Chuyển đổi nghề nghiệp là một vấn đề rất khó khăn đối với
người dân. Vì vậy, cần đầu tư cho giáo dục, dạy nghề cho thế hệ trẻ
để họ có đủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp để tham gia thị trường
lao động phi nông nghiệp
CHƯƠNG 6: VAI TRÒ CỦA VỐN CON NGƯỜI TRONG
VIỆC HÌNH THÀNH CÁC CHIẾN LƯỢC SINH KẾ VÀ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ SINH KẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH
NÔNG THÔN TRONG TÌNH HUỐNG TỔN THƯƠNG
6.1 Sự thay đổi về nghề nghiệp của các thành viên trong hộ gia đình
Có sự khác biệt về nghề nghiệp của hai nhóm hộ gia đình bị
thu hồi đất nhưng không có sự thay đổi đáng kể về nghề nghiệp của
mỗi nhóm qua hai giai đoạn trước và sau khi thu hồi đất.
6.2 Vai trò của vốn con người trong việc hình thành các chiến
lược sinh kế của hộ gia đình
Từ phân tích mô tả các tài sản sinh kế của bốn nhóm nghề
tạo ra thu nhập chính của hộ ta thấy: các hộ gia đình có thu nhập từ
việc làm hưởng lương cố định có thu nhập bình quân đầu
người/tháng và học vấn cao nhất, các hộ gia đình có thu nhập từ công
việc tự kinh doanh thu nhập bình quân đầu người/tháng và học vấn
đứng thứ hai, cao hơn cao hơn nhóm hộ làm ruộng và làm thuê. Nh
vậy, sự lựa chọn nghề nghiệp có liên quan mật thiết đến trình độ học
vấn của các thành viên trong hộ.
27 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 732 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thu hồi đất và vai trò của vốn con người đối với sinh kế của hộ gia đình nông thôn thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i tiêu của các hộ gia đình
Chương 6: Vai trò của vốn con người trong việc hình thành
các chiến lược sinh kế và ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của hộ gia
đình nông thôn trong tình huống tổn thương do thu hồi đất
Chương 7: Kết luận và kiến nghị
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
Thu hồi đất là quá trình Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất
đã giao cho người dân trước đó để phục vụ cho mục phát triển kinh
tế và lợi ích công cộng. Khi Nhà nước thu hồi đất, người dân sẽ được
bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi. Việc Nhà nước thu hồi đất đã tạo ra cú sốc gây ảnh hưởng
đến các hộ gia đình khi bị mất đi tư liệu sản xuất.
Có nhiều mô hình để nghiên cứu về hành vi ra quyết định
của nông hộ. Theo Mendola (2007), có thể hệ thống các mô hình trên
thành ba nhóm: (1) nhóm mô hình tối đa hóa lợi nhuận, (2) nhóm mô
hình nông hộ tân cổ điển hỗn hợp sản xuất và tiêu dùng (mô hình tối
đa hóa lợi ích), và (3) nhóm mô hình nông hộ sợ rủi ro. Tuy nhiên,
các mô hình trên chỉ phù hợp khi môi trường thực tế phải đáp ứng
với các giả định ban đầu.
Hình 2. 1: Phân tích khung sinh kế của DFID
Nguồn: (DFID, 1999)
Chính sách, chể
chế và tiến trình
-Ở các cấp khác
nhau của Chính
phủ, luật pháp,
chính sách công,
các động lực,
các qui tắc
-Chính sách và
thái độ đối với
khu vực tư nhân
-Các thiết chế
công dân, chính
trị và kinh tế (thị
trường, văn hoá)
Các chiến
lược sinh kế
-Các tác
nhân xã hội
(nam, nữ, hộ
gia đình,
cộng đồng
)
-Các cơ sở
tài nguyên
thiên nhiên
-Cơ sở thị
trường
- Đa dạng
-Sinh tồn
hoặc tính
Các kết quả
sinh kế
-Thu nhập nhiều hơn
-Cuộc sống đầy đủ
hơn
-Giảm khả năng tổn
thương
-An ninh lương thực
được cải thiện
-Công bằng xã hội
được cải thiện
-Tăng tính bền vững
của tài nguyên thiên
nhiên
-Giá trị không sử
dụng của tự nhiên
được bảo vệ
Bối cảnh dễ
tổn thương
- Xu hướng
- Thời vụ
- Chấn
động
(trong tự
nhiên và
môi
trường, thị
trường,
chính trị,
chiến
tranh)
Tự
nhiên
Tài
chính
Xã
hội
Vật
chất
Con
người
6
Sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản và các hoạt động cần
thiết để đảm bảo cuộc sống của con người. Các tài sản sinh kế (vốn
con người, tự nhiên, tài chính, vật chất, xã hội) được xem là trung
tâm của cách tiếp cận sinh kế.
Vốn con người là yếu tố quan trọng nhất của một quốc gia
muốn có sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Vốn con người là tập
hợp của nhiều yếu tố như học vấn, kinh nghiệm và sức khỏe trong
đó yếu tố trình độ học vấn được nhiều nghiên cứu quan tâm nhất. Để
đo lường một cách chính xác về vốn con người là một điều không dễ
dàng. Vì vậy, nhiều nghiên cứu đã chọn số năm đi học là biến đại
diện cho vốn con người.
Việc thu hồi đất của Nhà nước sẽ dẫn đến việc hộ gia đình có
phản ứng để lựa chọn nghề nghiệp và phương thức sản xuất phù hợp.
Nhóm lý thuyết hành vi hộ gia đình sẽ phân tích theo hướng giả định
hộ gia đình ra quyết định theo một mô hình hành vi nào đó và tiến
hành kiểm chứng thực nghiệm. Khung phân tích sinh kế không giả
định hành vi của hộ mà đi tìm để xem các hộ sẽ phản ứng như thế
vào trước những cú sốc hay bổi cảnh tổn thương nào đó. Vì vậy cách
tiếp cận sinh kế có thể là sự lựa chọn khả dĩ cho việc xem xét đánh
giá tác động của việc thu hồi đất vùng nông thôn mang tính thực
chứng và dựa trên quan sát thực tiễn, mà không bị ràng buộc bởi
những giả định khắt khe của các lý thuyết về người nông dân tối đa
hoá. Ngoài ra, có nhiều yếu tố văn hoá và xã hội, thể chế cũng tác
động đến quá trình ra quyết định của hộ nông dân, chứ không thuần
tuý là các yếu tố kinh tế. Vì vậy, sử dụng tiếp cận sinh kế có thể cho
phép phân tích mở rộng đến các nhóm yếu tố này.
Lý thuyết sinh kế bền vững cho rằng 5 tài sản sinh kế có vai
trò như nhau, nhưng luận án nghi vấn vốn con người là trung tâm
trong các tài sản sinh kế và quyết định đến các loại tài sản sinh kế
7
khác. Điểm mới này mang tính lý thuyết. Vì vậy nghiên cứu tác động
của việc thu hồi đất đến sinh kế các hộ dân vùng nông thôn bằng sự
phối hợp cả phương pháp định tính lẫn định lượng sẽ góp phần làm
sáng tỏ thêm các nghi vấn lâu nay về quá trình này.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Khung phân tích của Luận án
Dựa trên khung phân tích về sinh kế của DFID, các lược
khảo lý thuyết và các nghi vấn đã nêu. Nghiên cứu chọn khung phân
tích của DFID là nền tảng cho lý thuyết về sinh kế.
Nguồn: Scoones (1998), DFID (1999), Babulo và cộng sự (2008) và điều chỉnh của tác giả
10
A. Các tài sản sinh kế hộ gia đình
B. Bối cảnh sinh kế
Cú sốc:Bị thu hồi đất
Xu thế: việc làm nông
nghiệp ngày càng ít
C. Cấu trúc và tiến trình
Thể chế, chính sách, luật lệ, văn hoá,
phong tục, tập quán.
Chính sách: Phát triển giao thông, bồi
thường thu hồi đất
D. Các chiến lược sinh kế hộ gia đình
Làm
nông
Làm công hưởng
lương không cố định
Làm công hưởng
lương cố định
Tự kinh
doanh
Khác
E. Kết quả sinh kế hộ gia đình
Thu nhập, Chi tiêu
Vốn con
người
(Giáo
dục, lao
động )
Vốn tài chính (tiền, vàng
)
Vốn xã hội (tôn giáo, tổ
chức CTXH)
Vốn tự nhiên (đất đai,
sông, hồ)
Vốn vật chất (tài sản sản
xuất, vật nuôi)
2 1 3 4
6 7 8 9 5
Hình 3. 1: Khung phân tích sinh kế hộ gia đình khu vực nông thôn TP.Cần Thơ
8
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Mẫu bao gồm 210 hộ gia đình, trong đó có toàn bộ 67 hộ dân bị
thu hồi đất trong khuôn khổ giai đoạn 1 dự án khu dân cư vượt lũ
Thạnh Mỹ, 69 hộ dân bị thu hồi đất bởi dự án đường cao tốc Lộ Tẻ -
Rạch Sỏi và 74 hộ dân không bị thu hồi đất.
Việc chọn mẫu điều tra được tiến hành vào tháng 12/2013-
02/2014 và phỏng vấn lập lại vào tháng 12/2015-02/2016 và dữ liệu
được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp với chủ hộ hoặc lao
động chính trong gia đình. Đối với thông tin của dự án Khu dân cư
vượt lũ, dữ liệu trước khi bị thu hồi đất (năm 2011) được thu thập
bằng phương pháp phỏng vấn hồi cứu.
3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được mã hóa và phân tích bằng
các phần mềm Excel, SPSS và Stata. Các chỉ số về tài chính được đo
lường bằng Việt Nam đồng và khử lạm phát, quy về năm gốc là năm
2013. Các mục tiêu nghiên cứu được phân tích bằng các phương
pháp sau:
Câu hỏi 1: Các tài sản sinh kế của các hộ gia đình khu vực nông
thôn thay đổi như thế nào trước và sau quá trình thu hồi đất?
Thống kê mô tả với các kiểm định: Chi-squared, T-test và
phân tích phương sai ANOVA. Trong một số trường hợp mẫu nhỏ,
không đáp ứng được các giả định về phân phối chuẩn của tổng thể,
kiểm định phi tham số (Mann-Whitney, Kruskal-Wallis) đã được sử
dụng để các kết quả so sánh có ý nghĩa thống kê.
Để mô tả sự đa dạng hóa thu nhập của nông hộ, chỉ số
Simpson (Simpson Index of Diversity - SID) được sử dụng như sau:
= 1 −
9
Để chuẩn hóa số liệu về cùng một thang đo và vẽ sơ đồ
mạng nhện, công thức chuẩn hóa số liệu được sử dụng như sau:
V’=(v-vmin)*(vmax_chuẩn hóa – vmin_chuẩn hóa) / (vmax-vmin) + vmin_chuẩn hóa
Câu hỏi 2: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến cấu trúc nguồn thu
nhập của hộ gia đình nông thôn sau khi bị thu hồi đất?
Để xác định các nhân tố của tỉ lệ thu nhập từ nông nghiệp của
hộ gia đình, mô hình FLM được áp dụng để phân tích.
Để xác định được tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến cơ
cấu thu nhập phi nông nghiệp bởi các nguồn khác nhau đề tài sử
dụng mô hình fractional multinomial logit model (FMLM)
Bảng 3.1: Định nghĩa và đo lường các biến trong mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc thu nhập hộ gia đình
Định nghĩa Đo lường
Biến phụ thuộc
Tỉ lệ thu nhập hộ gia đình từ hoạt động nông nghiệp %
Tỉ lệ thu nhập hộ gia đình từ làm công ăn lương thời vụ %
Tỉ lệ thu nhập hộ gia đình từ làm công hưởng lương chính thức %
Tỉ lệ thu nhập hộ gia đình từ hoạt động tự kinh doanh %
Tỉ lệ thu nhập hộ gia đình từ hoạt động khác %
Biến giải thích
Tình trạng bị thu hồi dất
Tỉ lệ đất hộ gia đình bị thu hồi % tổng diện tích
Hộ bị thu hồi đất bởi dự án KDC vượt lũ Có=1; Không = 0
Hộ bị thu hồi đất bởi dự án đường cao tốc Có=1; Không = 0
Vốn con người
Tổng số thành viên trong hộ gia đình năm Số người
Tỉ lệ phụ thuộc: được tính bằng tổng số người mất sức lao động,
dưới 15 tuổi, trên 55 tuổi (nữ), trên 60 tuổi (nam) chia cho tổng
số thành viên của hộ
% tổng nhân khẩu
Số lao động làm việc trong 12 tháng trước thời điểm khảo sát Số người
Tuổi chủ hộ Số năm
Chủ hộ là nam hay nữ Nam = 1; Nữ = 0
Số năm đi học của chủ hộ Số năm đi học
Tuổi trung bình của những người lao động trong hộ Số năm tuổi
Học vấn trung bình của những người lao động trong hộ Số năm đi học
Vốn tự nhiên
10
Định nghĩa Đo lường
Tổng diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ gia đình/ người 1000 m2
Tổng diện tích đất ở bình quân của hộ gia đình/ người m2
Nhà ở giáp với đường giao thông đường bộ Có=1; Không = 0
Nhà ở giáp với đường giao thông thủy Có=1; Không = 0
Vốn xã hội
Hộ gia đình có thành viên tham gia các tổ chức chính trị - XH Có=1; Không = 0
Hộ gia đình có thành viên tham gia tôn giáo Có=1; Không = 0
Vốn tài chính
Số tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và vàng dự trữ tại gia đình VNĐ
Số tiền gia đình vay từ các tổ chức tín dụng chính thức trong 24
tháng qua
VNĐ
Vốn vật chất
Giá trị của tất cả tài sản sản xuất của hộ VNĐ
Sinh kế trước khi bị thu hồi
Trước khi bị thu hồi đất, hộ gia đình làm thuê Có=1; Không = 0
Trước khi bị thu hồi đất, hộ gia đình làm viên chức, công nhân
hưởng lương ổn định
Có=1; Không = 0
Trước khi bị thu hồi đất, hộ gia đình làm nghề tự kinh doanh Có=1; Không = 0
Công cụ phân tích: Phần mềm sử dụng: SPSS 20 và Stata 14
Câu hỏi 3: Tác động của việc thu hồi đất có ảnh hưởng như thế
nào đến thu nhập và chi tiêu hộ gia đình nông thôn?
Bảng 3.2: Phương pháp khác biệt trong khác biệt
Thu nhập/Chi tiêu bình quân đầu người (Yit)
Năm 2011 Năm 2013 Khác biệt
Nhóm đối chứng β0 β0 + β1 β1
Nhóm bị thu hồi đất β0 + β2 β0 + β1 + β2 + β3 β1 + β3
Khác biệt trong khác biệt β3
= (
−
| = 1) −
−
| = 0
Để tính được DID trong mô hình kinh tế lượng, phương trình tính
toán sẽ có dạng như sau:
Yit = β0 + β1T + β2D + β3 D*T + β4 Zit + εit
Trong đó:
Yit : là chỉ tiêu phản ánh thu nhập (hoặc chi tiêu) của hộ i tại thời
điểm t
11
T = 1: thời điểm thu thập thông tin sau khi bị thu hồi đất
T = 0: thời điểm thu thập thông tin trước khi bị thu hồi đất
D = 1: hộ khảo khảo sát thuộc nhóm bị thu hồi đất
D = 0: hộ khảo sát thuộc nhóm đối chứng
Zit : là các biến kiểm soát bao gồm nhóm biến phản ánh 5 nhóm
tài sản sinh kế của HGĐ.
Bảng 3.3: Định nghĩa và đo lường các biến trong mô hình tác động của
thu hồi đất đến thu nhập và chi tiêu người dân khu vực nông thôn
Định nghĩa Đo lường Kỳ vọng
Biến phụ thuộc
Logarit thu nhập bình quân đầu người của HGĐ/ tháng Ngàn đồng
Logarit chi tiêu bình quân đầu người của HGĐ/tháng Ngàn đồng
Biến giải thích
Bị THĐ bởi dự án KDC Vượt lũ Có =1 -
Bị THĐ bởi dự án đường Cao tốc Có =1 -
Năm đánh giá tác động 2015 =1 -
Biến tương tác giữa hai nhóm hộ và hai thời điểm -
Chiến lược sinh kế HGĐ
Hộ có sinh kế chính là làm thuê, hưởng lương thời vụ Dummy Có=1 -
Hộ có sinh kế chính là làm công hưởng lương cố định Dummy Có=1 +
Hộ có sinh kế chính là kinh doanh Dummy Có=1 +
Hộ có sinh kế chính khác Dummy Có=1 -
Vốn con người
Qui mô hộ (Tổng số thành viên trong HGĐ) Số người +
Tỉ lệ phụ thuộc (Tổng số người tàn tật, dưới 15 tuổi, trên
55 tuổi (nữ), trên 60 tuổi (nam) chia cho tổng số thành
viên của HGĐ)
Tỉ lệ phần trăm
(%)
-
Số lao động của hộ (lao động làm việc trong 12 tháng
trước thời điểm khảo sát)
Số người +
Tuổi chủ hộ Số năm +
Giới tính chủ hộ Nam = 1 +
Số năm đi học của chủ hộ Số năm +
Học vấn trung bình của những lao động trong hộ Số năm +
Vốn tự nhiên
Tổng diện tích đất bình quân của HGĐ/ người 1000 m2 +
Nhà ở có mặt tiền ra giao thông đường bộ Dummy Có=1 +
Nhà ở có mặt tiền ra giao thông đường sông Dummy Có=1 +
Vốn xã hội
HGĐ có tham gia các tổ chức chính trị, xã hội DummyCó=1 +
12
Định nghĩa Đo lường Kỳ vọng
HGĐ có thành viên tham gia các tổ chức tôn giáo DummyCó=1 +
Vốn tài chính
Số tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và vàng tại gia đình VNĐ +
Số tiền gia đình vay từ các tổ chức tín dụng chính thức
trong 24 tháng qua
VNĐ +
Số tiền gia đình vay nóng trong 24 tháng qua VNĐ -
Vốn vật chất
Giá trị của tất cả tài sản sản xuất trên hộ VNĐ +
Phần mềm sử dụng: Stata 14.0, SPSS 20
Câu hỏi 4: Vai trò của vốn con người trong việc hình thành các
chiến lược sinh kế và ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của hộ gia
đình nông thôn trong tình huống tổn thương do thu hồi đất như
thế nào?
Phân tích định tính
Nghiên cứu định tính là phương pháp tập trung đa phương
thức, bao gồm cách tiếp cận thuyết minh và tự nhiên đối với chủ đề
của nó. Ba phương pháp định tính chính bao gồm phỏng vấn nhóm,
phỏng vấn sâu và quan sát thực địa được sử dụng để thu thập dữ liệu.
Vì nghiên cứu này áp dụng cách tiếp cận trình tự khám phá và giải
thích hành vi, các cuộc điều tra định tính đã được tiến hành trong cả
hai giai đoạn thu thập dữ liệu.
CHƯƠNG 4: SỰ THAY ĐỔI CÁC TÀI SẢN SINH KẾ CỦA
CÁC HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
TRƯỚC VÀ SAU QUÁ TRÌNH THU HỒI ĐẤT
Sự thay đổi về diện tích đất của các hộ gia đình trước và sau
giai đoạn Nhà nước thu hồi đất không có ý nghĩa thống kê.
13
Hình 4. 1: Điểm trung bình các nguồn vốn sinh kế của các hộ gia đình bị thu
hồi đất bởi dự án đường cao tốc trước và sau khi bị thu hồi đất.
Hình 4. 2: Điểm trung bình các nguồn vốn sinh kế của các hộ gia đình bị thu
hồi đất bởi dự án Khu dân cư vượt lũ trước và sau khi bị thu hồi đất.
Hình 4. 3: Điểm trung bình các nguồn vốn sinh kế của các hộ gia đình không bị thu hồi
đất trước và sau quá trình nhà nước thu hồi đất các hộ khác trên địa bàn.
Vốn con người có liên quan mật thiết đến chiến lược sinh kế
của hộ. Các hộ gia đình có thành viên có học vấn cao thường chọn
công việc có lương ổn định như trong các cơ quan Nhà nước, công ty
0.00
1.00
2.00
3.00
Vốn con
người
Vốn tự
nhiên
Vốn vật
chất
Vốn tài
chính
Vốn xã hội
Trước khi bị thu hồi đất
Sau khi bị thu hồi đất
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
Vốn con
người
Vốn tự
nhiên
Vốn vật
chất
Vốn tài
chính
Vốn xã hội Trước khi bị thu hồi đất
Sau khi bị thu hồi đất
0.00
1.00
2.00
3.00
Vốn con
người
Vốn tự
nhiên
Vốn vật
chất
Vốn tài
chính
Vốn xã hội Trước khi bị thu hồi đất
Sau khi bị thu hồi đất
14
xí nghiệp lớn. Các thành viên có học vấn thấp thì phụ thuộc nhiều
hơn vào điều kiện tự nhiên để lựa chọn nghề làm ruộng (nếu gia đình
có đất sản xuất) hoặc đi làm thuê nếu gia đình có ít đất sản xuất. Việc
chọn nghề kinh doanh có liên quan đến nhiều yếu tố như học vấn, tài
sản, vị trí nhà ở.
Vốn xã hội của khu vực nghiên cứu chủ yếu dựa vào các
hoạt động của tôn giáo. Nhận thức của người dân về vai trò của các
tổ chức chính trị, xã hội nghề nghiệp trên địa bàn chưa cao. Vốn tài
chính của các hộ bị thu hồi đất có sự thay đổi đột biến sau quá trình
Nhà nước thu hồi đất. Sự gia tăng này xuất phát từ tiền bồi thường
đất. Tuy nhiên, chỉ có các hộ bị thu hồi bởi dự án đường cao tốc có
sự gia tăng đáng kể và gửi ngân hàng số tiền có giá trị lớn (trung
bình là 155 triệu). Các hộ gia đình chủ yếu dùng vốn vay cho tiêu
dùng (24,8% sửa nhà, 18,6% chữa bệnh), chỉ có 16,3% số hộ vay vì
mục đích sản xuất nông nghiệp. Tài sản sản xuất của các nông hộ
chủ yếu tập trung vào các nông cụ đơn giản như ghe, xuồng, máy
bơm nước, bình xịt thuốc...
Các hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc dù được Nhà
nước bồi thường và hỗ trợ tiền để học nghề và chuyển đổi nghề
nghiệp nhưng không thấy có sự chuyển biến, đa số các hộ dùng tiền
bồi thường để mua bù lại phần đất bị thu hồi, phần dư ra dùng cất
nhà và gửi tiết kiệm lấy lãi cho tiêu dùng. Sự ổn định này xuất phát
từ việc không có áp lực lẫn nhu cầu để chuyển đổi. Bởi vì đối với các
hộ có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp, tiền bồi thường đủ để họ
mua lại nhiều hơn diện tích đất đã mất, đó là cách tính đơn giản và
an toàn nhất đối với những hộ đã gắn với nghề nông bao đời nay.
Ngược lại, với các hộ có vốn con người cao, hiện đang làm công
hưởng lương cố định hoặc tự kinh doanh thì họ không có nhu cầu để
chuyển đổi vì thu thập của họ hiện đã là cao nhất trong khu vực.
15
CHƯƠNG 5: TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN THU
NHẬP VÀ CHI TIÊU CỦA HỘ GIA ĐÌNH KHU VỰC NÔNG THÔN
5.1. Tác động của việc thu hồi đất đến tỉ lệ các nguồn thu nhập của HGĐ
Bảng 5.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến TLTN từ NN bằng ước lượng FLM
Coef. Std. Err. P>|z|
Tỉ lệ đất bị thu hồi -0,31 0,34 0,37
Qui mô hộ 0,10 0,09 0,27
Tỉ lệ phụ thuộc 0,50 0,54 0,36
Số lao động hộ -0,42 0,13 0,00
Tuổi chủ hộ -0,02 0,01 0,06
Giới tính chủ hộ 0,38 0,21 0,08
Học vấn chủ hộ 0,03 0,03 0,32
Tuổi bình quân lao động 0,01 0,01 0,41
Học vấn trung bình lao động -0,07 0,04 0,08
Diện tích đất trồng lúa 0,06 0,01 0,00
Diện tích đất ở & vườn tạp 0,10 0,09 0,28
Vị trí nhà ở mặt tiền đường lộ -0,67 0,27 0,01
Vị trí nhà ở mặt tiền đường sông 0,12 0,26 0,63
Hộ có thành viên tham gia các tổ chức CTXH 0,24 0,29 0,42
Hộ có thành viên tham gia tôn giáo 0,15 0,20 0,43
Hộ có làm từ thiện -0,01 0,20 0,98
Tiền mặt và vàng 0,00 0,00 0,00
Số tiền vay chính thức 0,00 0,01 0,80
Số tiền vay không chính thức -0,03 0,02 0,21
Tài sản sản xuất 0,00 0,00 0,85
Dự án thu hồi đất
Đường Cao tốc 0,38 0,27 0,16
Khu dân cư vượt lũ -0,70 0,28 0,01
Sinh kế chính trước khi bị thu hồi đất
Làm công hưởng lương thời vụ -2,45 0,29 0,00
Hưởng lương chính thức -2,08 0,26 0,00
Tự kinh doanh -1,78 0,28 0,00
Hằng số 0,60 0,76 0,44
Number of obs 200
Wald chi2(28) 997.95
Prob > chi2 0.000
Nguồn: Số liệu điều tra
16
Bảng 5.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ thu nhập phi nông nghiệp của các hộ
gia đình sau khi bị thu hồi đất bằng phương pháp FMLM
Làm công hưởng lương
thời vụ
Hưởng lương chính thức
Coef. Std. Err. P>|z| Coef. Std. Err. P>|z|
Tỉ lệ đất bị thu hồi 0,16 0,438 0,71 0,10 0,748 0,90
Qui mô hộ -0,33 0,132 0,01 -0,30 0,226 0,19
Tỉ lệ phụ thuộc 0,28 0,892 0,76 -0,76 1,502 0,61
Số lao động hộ 0,61 0,205 0,00 0,83 0,269 0,00
Tuổi chủ hộ 0,01 0,014 0,41 0,02 0,018 0,16
Giới tính chủ hộ -0,53 0,308 0,09 -0,78 0,444 0,08
Học vấn chủ hộ 0,01 0,048 0,76 -0,11 0,058 0,06
Tuổi bình quân lao động -0,04 0,021 0,05 -0,02 0,039 0,64
Học vấn trung bình lao động -0,15 0,066 0,03 0,32 0,071 0,00
Diện tích đất trồng lúa -0,03 0,037 0,34 -0,10 0,028 0,00
Diện tích đất ở & vườn tạp -0,27 0,185 0,14 0,10 0,215 0,63
Vị trí nhà ở mặt tiền đường lộ 1,24 0,768 0,11 -0,47 0,531 0,38
Vị trí nhà ở mặt tiền đường sông -0,44 0,333 0,19 1,29 0,489 0,01
Hộ có thành viên tham gia các tổ
chức CTXH 0,10 0,501 0,83 -1,15 0,630 0,07
Hộ có thành viên tham gia tôn
giáo -0,39 0,289 0,18 -0,48 0,398 0,23
Hộ có làm từ thiện 0,12 0,328 0,71 0,40 0,412 0,34
Tiền mặt và vàng 0,00 0,002 0,73 0,00 0,001 0,05
Số tiền vay chính thức -0,01 0,016 0,65 0,00 0,016 0,76
Số tiền vay không chính thức 0,03 0,020 0,17 0,04 0,024 0,09
Tài sản sản xuất 0,00 0,003 0,57 0,00 0,002 0,83
Dự án thu hồi đất
Đường Cao tốc -1,27 0,465 0,01 -0,06 0,770 0,94
Khu dân cư vượt lũ 1,11 0,385 0,00 0,77 0,508 0,13
Sinh kế chính trước khi bị thu hồi đất
Làm công hưởng lương thời vụ 2,86 0,358 0,00 1,18 0,700 0,09
Hưởng lương chính thức 0,28 0,601 0,65 3,63 0,504 0,00
Tự kinh doanh -1,47 0,775 0,06 0,19 0,854 0,82
Hằng số 1,89 1,177 0,11 -4,59 1,533 0,00
Number of obs 200
Wald chi2(96) 3292,45
Prob > chi2 0,000
Nguồn: Số liệu điều tra
17
Bảng 5.3:Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ thu nhập phi nông nghiệp của các hộ
gia đình sau khi bị thu hồi đất bằng phương pháp FMLM (tiếp theo)
Tự kinh doanh Khác
Coef.
Std.
Err. P>|z| Coef.
Std.
Err. P>|z|
Tỉ lệ đất bị thu hồi 1,24 0,609 0,04 0,47 0,764 0,54
Qui mô hộ -0,47 0,176 0,01 -0,02 0,203 0,90
Tỉ lệ phụ thuộc 0,49 0,910 0,59 0,44 0,994 0,66
Số lao động hộ 0,94 0,307 0,00 0,17 0,250 0,50
Tuổi chủ hộ 0,01 0,020 0,76 0,04 0,016 0,02
Giới tính chủ hộ -0,89 0,398 0,03 -0,35 0,370 0,34
Học vấn chủ hộ 0,07 0,080 0,38 -0,03 0,066 0,67
Tuổi bình quân lao động -0,02 0,028 0,40 0,02 0,021 0,30
Học vấn trung bình lao động -0,01 0,109 0,95 0,12 0,081 0,13
Diện tích đất trồng lúa -0,04 0,023 0,08 -0,12 0,025 0,00
Diện tích đất ở & vườn tạp -0,15 0,185 0,42 -0,11 0,175 0,53
Vị trí nhà ở mặt tiền đường lộ 2,10 0,509 0,00 1,12 0,502 0,03
Vị trí nhà ở mặt tiền đường sông -0,39 0,451 0,38 0,94 0,553 0,09
Hộ có thành viên tham gia các tổ
chức CTXH -0,29 0,911 0,75 -1,23 0,576 0,03
Hộ có thành viên tham gia tôn
giáo 0,00 0,554 1,00 0,23 0,392 0,56
Hộ có làm từ thiện 0,59 0,489 0,23 -0,35 0,420 0,41
Tiền mặt và vàng 0,00 0,001 0,29 0,00 0,001 0,00
Số tiền vay chính thức -0,01 0,012 0,29 0,01 0,016 0,36
Số tiền vay không chính thức -0,84 0,174 0,00 -1,22 0,134 0,00
Tài sản sản xuất 0,00 0,003 0,47 0,00 0,002 0,26
Dự án thu hồi đất
Đường Cao tốc 0,04 0,593 0,94 0,50 0,424 0,24
Khu dân cư vượt lũ 0,31 0,561 0,58 0,38 0,537 0,49
Sinh kế chính trước khi bị thu hồi đất
Làm công hưởng lương thời vụ -1,37 1,127 0,22 0,88 0,519 0,09
Hưởng lương chính thức 0,78 0,901 0,39 0,71 0,538 0,19
Tự kinh doanh 3,06 0,422 0,00 0,80 0,505 0,11
Hằng số -1,77 1,576 0,26 -5,57 1,684 0,00
Number of obs 200
Wald chi2(96) 3292,45
Prob > chi2 0,000
Nguồn: Số liệu điều tra
18
5.2 Tác động của thu hồi đất khu vực nông thôn đến thu nhập và
chi tiêu bình quân đầu người của các hộ gia đình
Bảng 5.4: Tác động của THĐ khu vực nông thôn đến thu nhập và chi tiêu
bình quân đầu người của các HGĐ
Các biến phụ thuộc
Logarit thu nhập Logarit chi tiêu
Coef P>|t| Coef P>|t|
Bị THĐ bởi dự án KDC Vượt lũ 0,122 0,076 0,068 0,234
Bị THĐ bởi dự án đường Cao tốc 0,107 0,132 0,021 0,716
Năm đánh giá tác động (2015) -0,243 0,001 -0,097 0,076
Biến tương tác hộ bị THĐ và năm
đánh giá tác động
0,029 0,733 0,015 0,832
Hộ làm thuê, hưởng lương thời vụ 0,048 0,420 0,037 0,462
Hộ làm công hưởng lương cố định 0,486 0,000 0,406 0,000
Hộ kinh doanh 0,315 0,000 0,245 0,000
Hộ có sinh kế chính khác 0,095 0,298 0,058 0,549
Qui mô hộ -0,078 0,000 -0,059 0,000
Tỉ lệ phụ thuộc -0,205 0,110 -0,026 0,755
Số lao động của hộ 0,095 0,000 0,053 0,013
Tuổi chủ hộ 0,002 0,206 0,001 0,394
Giới tính chủ hộ -0,057 0,252 -0,024 0,550
Số năm đi học chủ hộ 0,010 0,176 0,010 0,114
Học vấn TB của lao động trong hộ 0,033 0,000 0,027 0,000
Tổng diện tích bình quân của HGĐ 0,107 0,000 0,090 0,000
Nhà ở có mặt tiền ra GT đường bộ -0,016 0,807 0,018 0,754
Nhà ở có mặt tiền ra GTđường sông 0,027 0,616 0,047 0,340
HGĐ có tham gia các tôn giáo 0,073 0,074 0,042 0,217
HGĐ có tham gia tổ chức CT-XH -0,023 0,730 0,009 0,868
Số tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và vàng
dự trữ tại gia đình
0,000 0,000 0,000 0,002
Số tiền gia đình vay từ các tổ chức tín
dụng chính thức trong 24 tháng 0,000 0,832 0,000 0,459
Vay nóng trong 24 tháng qua (VNĐ) 0,000 0,937 0,001 0,403
Giá trị của tất cả tài sản sản xuất trên hộ 0,001 0,014 0,001 0,000
Hằng số 6,644 0,000 6,659 0,000
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu khảo sát
19
5.3 Kết luận Chương 5
Không có sự thay đổi về tổng thu nhập của các hộ gia đình
trước và sau khi bị thu hồi đất. Thu hồi đất nông nghiệp ở vùng nông
thôn không ảnh hưởng đến tỉ lệ các nguồn thu nhập của hộ gia đình
(trong trường hợp tỉ lệ thu hồi trung bình là 23,2%, độ lệch chuẩn
24,5%) từ nông nghiệp, làm công hưởng lương thời vụ, làm công
hưởng lương chính thức và công việc tự kinh doanh.
Các biến: số lao động, tuổi chủ hộ, học vấn trung bình lao
động, nhà có vị trí mặt tiền đường lộ, hộ có sinh kế chính trước khi
bị thu hồi đất là làm thuê thời vụ, làm thuê hưởng lương cố định và
tự kinh doanh có tương quan nghịch với tỉ lệ thu nhập từ NN.
Nhìn chung tổng chi tiêu của hộ gia đình trước và sau khi bị
thu hồi đất không có sự thay đổi. Điều này xuất phát từ tổng nguồn
thu nhập và tập quán sinh hoạt của người dân khu vực này không có
sự thay đổi đáng kể.
Nghiên cứu cũng không tìm thấy bằng chứng kinh tế lượng
cho rằng việc thu hồi đất vùng nông thôn Cần Thơ có ảnh hưởng đến
thu thập và chi tiêu của hộ gia đình sau 2 đến 4 năm kể từ khi thu hồi
đất. Các biến có ý nghĩa đến việc tăng thu thập và chi tiêu là nghề
nghiệp chính của hộ là làm công hưởng lương cố định, công việc tự
kinh doanh, số lao động, học vấn bình quân của những thành viên
trong hộ, diện tích đất (Bảng 5.8).
Hộ có nghề nghiệp chính của là làm công hưởng lương cố
định, công việc tự kinh doanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2_1_5412_2045626.pdf