Q. Vì sao máy in không thể in và Windows không cho phép hủy lệnh in?
A. Bạn ra lệnh in, nhưng không thấy máy in thực thi, vì vậy bạn mở xem hàng đợi in ấn (Print Queue). Bạn nhìn thấy lệnh in kèm dòng thông báo lỗi cạnh bên. Bạn thử xóa lệnh in nhưng không được. Khởi động lại máy, lệnh in vẫn hiện diện trong Print Queue.
Sự cố này thường do lỗi “giao tiếp” giữa máy tính và máy in, nguyên nhân có thể do trình điều khiển máy in bị lỗi, lỗi cáp in trong quá trình thiết lập kết nối mạng (máy in mạng).
Bạn có thể tải về và cài đặt ứng dụng Stalled Printer Repair, dùng cho cá nhân. Chương trình này có khả năng xóa lệnh in bị “mắc kẹt” trên Print Queue.
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1854 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thủ thuật khi sử dụng máy tính và internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ím giúp bạn xóa một tập tin mà không lưu lại ở thùng rác của máy tính. Nhưng cũng nên cân nhắc kĩ lưỡng trước khi sử dụng nó vì bạn sẽ không dễ dàng lấy lại những file đã lỡ xóa như khi xóa bằng phím delete thông thường.3. Phím Windows + Tab
Với những bạn sử dụng hệ điều hành Windows từ bản Vista trở đi các bạn sẽ được sử hữu cách chuyển cửa sổ bằng bàn phím mới với phong cách 3D cực hấp dẫn. tổ hợp phím này có lẽ là sự thay thế hoàn hảo cho combo Alt + Tab cũ kĩ của các phiên bản trước.4. Shift + Ctrl + N
Windows 7 có nhiều sự bổ xung nho nhỏ cho các thao tác người dùng trong Windows Explorer đối với các hệ điều hành cũ. Một trong số đó phải kể để phím tắt tạo thư mục nhanh. Thay vì phải Click chuột phải vào vùng trống trên vị trí định tạo thư mục mới rồi chọn đến [I]New > Folder [/I]để tạo thư mục thì bạn chỉ cần nhấn tổ hợp phí Ctrl + Shift + N. Một thư mục mới sẽ được tạo ngay tại nơi bạn đang xem với phần tên được bôi đen sẵn và bạn chỉ việc đặt tên cho thư mục này.5. Windows + M
Nếu bạn đang phải làm việc với quá nhiều chương trình cùng lúc, và lúc nào đó bạn chợt thấy màn hình của mình thật quá bừa bộn thì tổ hợp phím Windows + M thực sự là thứ hữu ích. Tổ hợp phím này sẽ nhanh chóng đẩy tất cả các cửa sổ đang hoạt động trên màn hình về chế độ Minimize và nằm gọn trên thanh Taskbar. Khi muốn mở lại các cửa sổ vừa làm lặn mất bạn chỉ cần bấm lại tổ hợp phím Windows + Shift + M.6. Windows + Spacebar (nút cách chữ)
Nếu bạn chỉ muốn nhìn qua màn hình Desktop hiện tại của mình 1 chút thì tổ hợp phím Windows + Spacebar thực sự hữu ích. Khi nhấn tổ hợp phím này (vẫn giữ phím Windows sau khi bấm Spacebar) bạn sẽ nhìn thấy toàn bộ màn hình nền của mình cho tới khi bạn nhả phím Windows trong tổ hợp phím ra thì mọi thứ là trở về trạng thái ban đầu. Tổ hợp phím này có tác dụng giống như khi bạn di chuột vào nút Show Desktop ở cạnh đồng hồ trong Windows 7 vậy.7. Windows + Shift + phím mũi tên sang trái hoặc sang phải
Tổ hợp phím này tỏ ra hữu ích đối với những máy tính sử dụng 2 màn hình. Khi bấm tổ hợp phím Windows + Shift + phím mũi tên sang trái bạn sẽ nhanh chóng chuyển một cửa sổ đang hoạt đông từ màn hình bên phải sang màn hình phía bên trái và tác dụng ngược lại khi nhấn cùng phím mũi tên sang phải.8. Windows + 1, 2, 3, 4 ...
Windows 7 được Microsoft cung cấp 1 tính năng tương đối thú vị đó là khả năng ghim 1 ứng dụng lên thanh Taskbar để có thể mở chúng nhanh chóng. Và để mở các ứng dụng này nhanh hơn, các bạn có thể bấm phím Windows kèm với số thứ tự của chương trình được đính trên Taskbar. Số thứ tự sẽ được tính từ trái sang phải với ứng dụng gần nút Start nhất sẽ là số 1 và kế đến là số 2, số 3...9. Windows + T
Nếu như sử dụng phím Windows cùng với những phím số sẽ giúp bạn mở nhanh các ứng dụng được ghim trên Taskbar, thì bạn sẽ phải làm sao để mở những ứng dụng đã được mở trước đó ? Chỉ cần nhấn tổ hợp phím WIndows + T là bạn có thể chuyển đến vị trí ứng dụng đang mở đầu tiên trên Taskbar, tiếp tục nhấn tổ hợp phím này 1 lần nữa để chuyển sang ứng dụng đang mở thứ 2, thứ 3...10. Windows + Phím dấu cộng (hoặc trừ)
Nếu mắt bạn hơi kém hoặc do màn hình máy tính để quá xa so với vị trí ngồi của bạn khiến bạn phải nheo mắt mỗi khi muốn nhìn những dòng chữ nhỏ trên màn hình. Thì với tổ hợp phím này bạn sẽ dễ dàng đọc được nhứng dòng chữ nhỏ bé đó mà không cần phải với người lại gần màn hình hay nheo mắt nữa. Khi sử dụng tổ hợp phím Windows + phím dấu cộng thì Windows sẽ phóng to màn hình vào vị trí con trỏ chuột đang chỉ, bấm thêm lần nữa để phóng to hơn nữa. Ngược lại, để thủ nhỏ bạn chỉ cần nhấn tổ hợp phím Windows + phím dấu trừ và cũng nhấn nhiều lần để thu nhỏ hơn.
II. Cách xử lí các vấn đề máy tính thường gặpTìm ra nguyên nhân vì sao tài liệu không thể in, tập tin .dat là gì hay bằng cách nào các thanh công cụ không mong muốn lại có thể xuất hiện trên trình duyệt và nhiều vấn đề khác nữa.Máy tính hiện đại là các tuyệt tác công nghệ, nhưng đôi khi chúng xảy ra các sự cố mà không thể giải thích. Người dùng thường rất bực mình khi máy tính xuất hiện các sự cố bí ẩn, chẳng hạn Windows không cho bạn xóa lệnh in đang bị treo hay biểu tượng thùng rác biến mất…Bài viết sẽ giúp bạn tìm hiểu các nguyên nhân bí ẩn thường gặp trên máy tính và cách thức khôi phục theo hình thức hỏi đáp để dễ dàng theo dõi và thực hiện.Q. Vì sao thư mục lưu trữ ảnh trên hầu hết máy ảnh số hay điện thoại thông minh đều có tên DCIM?
A. Trước đây, DCIM (for Digital Camera Images) là thư mục mặc định của các máy ảnh số. Thư mục này tồn tại cho đến bây giờ vì các nhà sản xuất muốn giữ mọi thứ có tổ chức. Khi bạn gắn thẻ nhớ vào máy ảnh, lập tức máy ảnh sẽ tìm đến thư mục ‘DCIM’. Nếu máy ảnh không tìm thấy thư mục này, nó sẽ tự tạo thư mục DCIM trên thẻ nhớ.Tương tự như vậy, khi bạn gắn máy ảnh hay thẻ nhớ của máy ảnh vào máy tính, một số chương trình biên tập ảnh trên máy tính cũng sẽ tìm đến thư mục DCIM. Điều này giúp tiết kiệm thời gian cho việc quét tìm tập tin ảnh.Q. Vì sao máy in không thể in và Windows không cho phép hủy lệnh in?
A. Bạn ra lệnh in, nhưng không thấy máy in thực thi, vì vậy bạn mở xem hàng đợi in ấn (Print Queue). Bạn nhìn thấy lệnh in kèm dòng thông báo lỗi cạnh bên. Bạn thử xóa lệnh in nhưng không được. Khởi động lại máy, lệnh in vẫn hiện diện trong Print Queue.Sự cố này thường do lỗi “giao tiếp” giữa máy tính và máy in, nguyên nhân có thể do trình điều khiển máy in bị lỗi, lỗi cáp in trong quá trình thiết lập kết nối mạng (máy in mạng).Bạn có thể tải về và cài đặt ứng dụng Stalled Printer Repair, dùng cho cá nhân. Chương trình này có khả năng xóa lệnh in bị “mắc kẹt” trên Print Queue.Q. Trong thư mục hình ảnh, tôi thường thấy tập tin Thumbs.db. Vậy tập tin này là gì, có thể xóa đi không?A. Nếu bạn dùng Windows XP, bạn sẽ nhìn thấy tập tin Thumbs.db trong thư mục ảnh số.Thumbs.db là tập tin hệ thống chứa bản lưu ảnh thu nhỏ (thumbnail cache), là bộ sưu tập ảnh thu nhỏ của hình ảnh, tài liệu, trang web… Thumbs.db giúp Windows XP không phải tạo dựng lại ảnh thu nhỏ nội dung bên trong thư mục mỗi lần bạn mở thư mục, điều này giúp việc hiển thị nội dung trong thư mục rất nhanh. Windows Vista và Windows 7 lưu ảnh thu nhỏ ở nơi khác, vì vậy bạn sẽ không nhìn thấy tập tin này.Bạn có thể xóa tập tin Thumbs.db, tuy nhiên lời khuyên là không nên. Vì như vậy sẽ làm Windows hiển thị nội dung trong thư mục lâu hơn. Hãy vào Windows Explorer, nhấn Tools, Folder Options. Chọn thẻ View, di chuyển thanh cuộn đến mục ‘Hidden files and folders’. Bỏ chọn ô ‘Show hidden files and folders’, nhấn OK. Vậy bạn sẽ không nhìn thấy tập tin Thumbs.db này nữa, dù rằng nó vẫn đang tồn tại.Q. Tôi nghe thấy tiếng bíp khi bật máy tính; chuyện gì đã xảy ra?A. Những tiếng bíp này phát ra từ BIOS (phần mềm tích hợp sẵn trên bo mạch chủ). Nếu nghe 1 tiếng bíp nhanh, gọn, bạn yên tâm là máy tính đang hoạt động tốt. Nếu bạn nghe tiếng bíp khác lạ, nhiều tiếng bíp, tiếng bíp dài, ngắn... hãy mở tài liệu hướng dẫn sử dụng đi kèm bo mạch chủ, xem loạt tiếng bíp đó báo hiệu vấn đề gì. Nếu bạn không tìm thấy trong tài liệu đính kèm bo mạch chủ, hãy thử tìm kiếm loạt tiếng bíp đó trên Internet. Mỗi hãng sản xuất BIOS (AMI, Award,…) sẽ có danh sách tiếng bíp báo hiệu khác nhau. Nếu không chắc BIOS của hãng nào, bạn hãy hỏi người bán máy tính. Hầu hết thông tin về nhà sản xuất BIOS sẽ xuất hiện ngay trên màn hình khởi động máy tính.Q. Tại sao iPad không sạc khi gắn vào máy tính?
A. Vấn đề có thể không nằm ở iPad mà ở cổng USB do không đủ điện để cấp nguồn. Cổng USB tích hợp trên máy tính để bàn, máy tính xách tay (laptop) hay thậm chí bộ chia USB không cung cấp đủ 10 watts cho iPad, vì vậy iPad không thể sạc pin. Apple đã từng khuyến cáo sử dụng bộ adapter đi kèm, cắm điện trực tiếp ổ điện để sạc pin cho iPad. Nếu cổng USB cung cấp công suất điện yếu, sẽ làm quá trình sạc pin iPad kéo dài.Bạn cũng nên biết, các cổng USB nằm ở vị trí khác nhau sẽ có công suất khác nhau. Thông thường, các cổng USB nằm phía trước của máy tính để bàn có công suất thấp hơn các cổng USB phía sau.Q. Vì sao có thể xem bộ phim này trên máy tính để bàn nhưng không xem được trên laptop?
A. Có lẽ là do laptop của bạn chưa có bộ giải mã video thích hợp cho định dạng đó. Chẳng hạn, nếu bộ phim của bạn được mã hóa với DivX hay MKV, thì máy tính cần có bộ giải mã tương ứng. Tuy nhiên, điều nói trên cũng khiến bạn lo lắng nếu như mỗi bộ phim có một mã hóa, bạn sẽ phải mất nhiều thời gian để cài đặt từng bộ giải mã hay sao? Nhưng bạn yên tâm, chỉ cần tải và cài đặt bộ giải mã K-Lite Codec Pack Full (miễn phí), máy tính của bạn có thể xem phim với hầu hết các mã hóa có định dạng như AVI, FLV, MKV…Bạn có thể đặt câu hỏi, khi bạn mua phim từ Amazon hay iTunes, bạn không thể sao chép phim từ máy này sang máy khác và xem chúng. Ở đây, vấn đề không nằm ở bộ giải mã mà các bộ phim trên Amazon hay iTunes đã được quản lý bản quyền số DRM (Digital rights management).Q. Vì sao Windows thỉnh thoảng tự khởi động lại máy; cách xử lý?A. Hầu hết người dùng Windows đều từng gặp qua sự cố Windows tự khởi động. Nguyên nhân là do Windows cài đặt bản cập nhật và tự khởi động lại máy để các cập nhật này có hiệu lực.Đây là cách Microsoft giúp người dùng, ít am hiểu về máy tính, tránh bỏ sót các bản vá lỗi quan trọng, nhưng cách thực hiện đôi khi gây khó chịu cho người dùng.Nếu bạn muốn thay đổi cách Windows Vista và Windows 7 xử lý quá trình cập nhật, hãy thực hiện theo các hướng dẫn sau: nhấn Start, gõ chữ Windows Update, nhấn . Nhấn tùy chọn Change Settings ở bên trái, và chọn Download updates but let me choose whether to install them. Sau đó nhấn OK. Mặc dù Windows vẫn có thể tự động tải về và cài đặt bản cập nhật, nhưng nó sẽ không tự khởi động nếu như không có sự đồng ý của bạn.Q. Làm cách nào khôi phục thùng rác (recycle bin) đã biến mất?
A. Trước khi trả lời câu hỏi này, bạn hãy nhớ lại xem biểu tượng thùng rác đã từng xuất hiện trên màn hình hay chưa. Vì trên một số máy tính, biểu tượng thùng rác thường bị vô hiệu hóa (và người dùng hầu như không để ý đến sự tồn tại của nó cho đến khi cần khôi phục tập tin đã lỡ xóa).Biểu tượng thùng rác biến mất có thể do nhiều nguyên nhân như lỡ xóa, chương trình thứ ba vô hiệu hóa, Windows bị lỗi nào đó tự tắt tính năng thùng rác…Dù với bất kỳ nguyên nhân nào, bạn cũng đều có thể dễ dàng khôi phục biểu tượng thùng rác này.Trên Windows Vista hay Windows 7, nhấn Start, gõ chữ desktop icons, sau đó nhấn chọn Show or hide common icons on the desktop. Nhấn chọn ô Recycle Bin, nhấn OK. Nếu biểu tượng thùng rác vẫn chưa xuất hiện trên màn hình (hay bạn đang dùng Windows XP), hãy thử dùng đến tiện ích xử lý sự cố tự động Fix-it của Microsoft, truy cập tại đây Q. Làm cách nào để tránh các thanh công cụ không mong muốn?A. Bạn từng mệt mỏi với hàng tá thanh công cụ không mong muốn, cứ thường “đeo bám” trên trình duyệt web. Bạn muốn loại bỏ và tránh gặp lại các thanh công cụ như vậy?
Spyware có thể là thủ phạm. Nếu đang lướt web, bất ngờ trên trình duyệt xuất hiện thanh công cụ tìm kiếm Internet siêu nhanh (Super Internet Search) hay bất kỳ điều gì tương tự như vậy, thanh công cụ này có thể là spyware ẩn nấp, và có thể gây nguy hiểm cho máy tính nếu bạn sử dụng thanh công cụ này. Hãy dùng chương trình chống spyware và thực hiện quét tìm spyware trên máy tính. Hãy luôn nhớ, không sử dụng bất kỳ thanh công cụ hay hộp tìm kiếm lạ nào xuất hiện trên trình duyệt web.Ngoài ra, việc thanh công cụ xuất hiện trên thanh trình duyệt mà bạn không mong muốn, còn có thể do các thủ phạm khác như phần mềm freeware, shareware hay thậm chí cả phần mềm thương mại cho phép dùng thử. Trong quá trình cài đặt, các chương trình này thường mặc định chọn cài thanh công cụ lên trình duyệt. Do vậy, khi cài đặt các chương trình nói trên, hãy chú ý bỏ chọn cài đặt thanh công cụ.Q. Có nên dùng chương trình QuickTime trên máy tính hay không?A. QuickTime là ứng dụng hiển thị ảnh, trình chiếu phim, nghe nhạc của Apple. Mặc dù QuickTime hoạt động như một chương trình độc lập, nhưng thường đi kèm là chương trình iTunes. Nếu bạn cài iTunes, QuickTime sẽ tự động cài vào.Nếu đang dùng iPod, iPad hay iPhone, bạn sẽ cần đến iTunes và dĩ nhiên là QuickTime. Nếu thường xem các đoạn giới thiệu phim trên trình duyệt web, thường được mã hóa và có định dạng tương thích chương trình QuickTime, bạn nên cần đến QuickTime. Lời khuyên: trừ phi bạn không có lý do cụ thể nào cho việc xóa QuickTime, hãy giữ nó trên máy tính.Q. Máy tính đã cài đặt Microsoft Word, nhưng tại sao không thể mở tài liệu .docx?
A. Khi Office 2007 ra mắt, Microsoft đã từ bỏ định dạng .doc để dùng định dạng mới docx (còn gọi là định dạng Office Open XML). Nếu đang dùng Office 2003 hay các bộ Office đời cũ, bạn không thể mở tập tin .docx. Tương tự, định dạng .xls của Excel cũng được Microsoft thay thế bằng định dạng .xlsx, định dạng .ppt của Power Point được thay bằng .pptx. Vì vậy, những tập tin tạo ra từ Office 2007 hay Office 2010 không thể xem được trên các bộ Office 2003 trở về trước.Tuy nhiên, bạn có thể cài đặt phần bổ sung (add-on) ‘Microsoft Office Compatibility Pack’ dùng cho định dạng tập tin Word, Excel và PowerPoint 2007. Add-on này được thiết kế cho Office 2000, XP, 2003. Sau khi cài đặt add-on, bạn có thể mở, biên tập và lưu tập tin có định dạng mới (docx, xlsx, pptx…). Một lưu ý, hãy cập nhật các bản vá lỗi mới nhất cho bộ Office của bạn trước khi cài đặt Microsoft Office Compatibility Pack.Q. Tại sao Windows không cho phép xóa một tập tin nào đó?
A. Khi bạn nhấn lệnh xóa (delete) một tập tin, Windows hiện thông báo không cho bạn xóa. Vì sao lại như vậy? Windows làm như vậy nhằm bảo vệ an toàn cho máy tính của bạn. Nếu Windows không cho xóa tập tin hay thư mục, điều đó có nghĩa rằng một vài ứng dụng hay hệ điều hành đang xử lý tập tin đó. Nếu như bạn xóa tập tin mà Windows đang sử dụng (hay thậm chí bạn không dùng ngay tập tin đó), ứng dụng hay Windows sẽ có thể bị treo hay lỗi.Cách xử lý lúc này là bạn hãy khởi động lại máy tính. Sau đó không chạy bất kỳ chương trình, ứng dụng nào cả. Chọn tập tin bạn cần xóa, nhấn delete và nó sẽ biến mất.Q. Tại sao vẫn sót lại một vài tập tin và thư mục trên máy tính dù đã gỡ bỏ ứng dụng?A. Bạn đã gỡ bỏ ứng dụng, nhưng khi vào trình đơn Start, bạn vẫn nhìn thấy “tàn tích” của nó. Điều này khá bình thường vì chương trình gỡ bỏ ứng dụng của bạn (hay chương trình mặc định của Windows) hoạt động chưa hiệu quả. Bạn hãy dùng chương trình gỡ ứng dụng mạnh hơn, ngoài khả năng gỡ bỏ ứng dụng, còn phải có khả năng loại bỏ tất cả “tàn tích” của ứng dụng đó. IObit Uninstaller, miễn phí, là một chương trình gỡ bỏ ứng dụng mạnh mẽ, khả năng gỡ bỏ ứng dụng và các “tập tin rác” của ứng dụng khá tốt. Ngoài ra, IObit Uninstaller cũng có khả năng loại bỏ các thanh công cụ (toolbar) không mong muốn. Xem thêm tại pcworld.com.vn/A1004_114.Q. Tại sao Adobe và Java luôn cập nhật? Liệu có nên cho phép cập nhật 2 chương trình này?A. Tin tặc có thể khai thác ứng dụng Reader của Adobe (chương trình xem tập tin pdf) và Java của Oracle (nền tảng dùng cho nhiều chương trình và ứng dụng web) để xâm nhập và phá hoại máy tính của bạn. Các cập nhật cho Reader và Java sẽ giúp cải thiện hiệu suất hoạt động và độ ổn định của máy tính, cũng như vá các lỗ hổng bảo mật. Bạn nên cập nhật khi có bản cập nhật mới.Bạn có thể dùng ứng dụng khác thay thế Adobe Reader, như Foxit Reader, Nitro PDF hay Nuance PDF Reader. Với Java, nhiều người dùng đang mắc kẹt với nó. Tuy nhiên, hãy chú ý, các bản cập nhật Java thường mặc định cài đặt thanh công cụ Yahoo vào trình duyệt.Q. Liệu có cần thiết cập nhật Windows?
A. Cập nhật Windows là điều nên làm vì phần lớn các cập nhật này là bản vá lỗ hổng bảo mật. Microsoft phát hành các bản vá lỗ hổng thường xuyên nhằm đảm bảo an toàn cho máy tính của người dùng cũng như giúp hệ thống hoạt động tối ưu hơn. Ngoài các bản vá bảo mật, bạn cũng nên chú ý cập nhật các bản hotfix, giúp xử lý các lỗ hổng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống.Bạn hãy thiết lập để Windows tự động cập nhật. Nhấn Start, gõ chữ Windows Update, nhấn . (Trong Windows XP, vào mục Control Panel, và tìm Windows Update). Kế tiếp, nhấn tùy chọn Change Settings và chọn Install updates automatically). Nhấn OK. Kể từ lúc này, khi có bản cập nhật mới, Windows sẽ tự động cập nhật và hiện bảng thông báo đề nghị bạn khởi động lại máy tính để các cập nhật có hiệu lực.Q. Có cần chọn ‘Safely Remove’ trước khi tháo bút lưu trữ ra khỏi máy tính?
A. Bạn nên chọn ‘Safely Remove’ trước khi rút thẻ nhớ hay thiết bị lưu trữ kết nối qua cổng USB ra khỏi máy tính, vì khi Windows đang đọc ghi dữ liệu nếu bạn rút ngay thiết bị thì tập tin có thể bị lỗi hay thiết bị lưu trữ có thể bị hỏng.Biểu tượng ‘Safely Remove’ nằm trên khay hệ thống, nhấn nút mũi tên để mở rộng khay hệ thống. Nhấn chọn thiết bị bạn cần ngắt kết nối, chờ đến khi xuất hiện bảng thông báo ‘Safe to Remove Hardware’, lúc này bạn có thể lấy thiết bị ra khỏi máy tính.Nếu bạn không nhìn thấy biểu tượng ‘Safely Remove Hardware’ trên khay hệ thống, hay bạn không chắc trong danh sách là thiết bị nào bạn cần ngắt kết nối với máy tính. Hãy mở My Computer, tìm thiết bị bạn cần, nhấn phải chuột và chọn Eject.Q. Làm thế nào để dùng Sticky Keys của WindowsA. Nếu bạn nhấn phím ‘Shift’ 5 lần liên tiếp, bạn sẽ thấy xuất hiện tính năng Sticky Keys. Tính năng này được Microsoft thiết kế dành cho những người có yêu cầu đặc biệt về thao tác nhấn phím.
Ví dụ, để mở Windows Explorer, bạn thường nhấn tổ hợp phím ‘Windows’ + ‘E’, nếu bạn dùng tính năng Sticky Keys, bạn chỉ cần nhấn phím Windows (không cần giữ phím), sau đó nhấn phím E. Sticky Keys sẽ giúp giữ các phím Alt, Shift, Windows (bạn không cần dùng ngón tay nhấn giữ phím), bạn chỉ cần dùng 1 ngón tay để nhấn tổ hợp phím thay vì dùng 2 hay 3 ngón tay như trước đây.Q. Tại sao không thể gửi tập tin đính kèm qua email?
A. Có thể do tập tin đính kèm có dung lượng quá lớn. Hầu hết máy chủ mail đều được thiết lập cho phép tập tin đính kèm có dung lượng tối đa là 10MB, thậm chí nhỏ hơn. Nhưng Gmail và Yahoo là ngoại lệ, Gmail giới hạn dung lượng tập tin đính kèm là 25MB, còn Yahoo là 20MB. Nếu bạn gửi tập tin đính kèm là phim, ảnh hay bất cứ tập tin gì có dung lượng quá lớn, email của bạn sẽ không thể gửi đi.Tuy nhiên, bạn có thể dùng các dịch vụ lưu trữ dữ liệu miễn phí trên Internet để gửi các tập tin dung lượng lớn cho bạn bè. YouSendIt cho phép bạn gửi tập tin 100MB qua giao diện web, tiện ích cài đặt trên máy tính hay plug-in cài đặt trên Outlook. Ngoài ra, bạn có thể dùng SugarSync, cung cấp 5GB lưu trữ trực tuyến miễn phí và cho phép chia sẻ tập tin dung lượng lớn dễ dàng với nhiều người. WeTransfer cũng là một lựa chọn đáng giá, đây là công cụ cài đặt trên trình duyệt giúp chia sẻ dễ dàng tập tin có dung lượng tối đa 2GB.Q. Làm sao biết trang web nào an toàn?
A. Chắc bạn đã từng nghe đến cách thức virus lây nhiễm vào máy tính khi người dùng nhấn vào một liên kết nào đó trên trang web. Ngay cả các trang kết quả tìm kiếm từ Google, đôi khi cũng ẩn chứa hiểm họa bên trong. Vậy làm thế nào để nhận biết đường liên kết trang web nào an toàn?Hãy dùng thử Web of Trust, plug-in trình duyệt miễn phí hoạt động tốt với Chorme, Firefox, Internet Explorer, Opera và Safari. Công cụ này sẽ hiển thị ô màu (đỏ, vàng, xanh lá) tương ứng với mức độ an toàn hay nguy hiểm của đường liên kết trang web. Màu đỏ là nguy hiểm, màu vàng là cần chú ý, màu xanh lá cây cho biết trang web đó an toàn. Web of Trust còn có tính năng đánh giá mức độ danh tiếng của trang web, nghĩa là trang web đó có nhiều người truy cập và được đánh giá tốt.Một điều nữa, Web of Trust chỉ hoạt động tốt với các dịch vụ email dựa trên trình duyệt (Yahoo, Gmail), công cụ này không làm việc với chương trình cài đặt trên máy tính như Outlook, Windows Live Mail. Để bảo vệ an toàn cho máy tính, bạn nên cài đặt phần mềm chống virus.Q. Thỉnh thoảng tôi nhận email có kèm tập định dạng .dat. Làm cách nào để mở tập tin dạng này?A. Trong hầu hết trường hợp, tập tin đính kèm .dat có nguồn gốc từ Microsoft Outlook. Khi Outlootk tạo email gửi đi, dùng phiên bản chỉnh sửa nội dung dạng Rich Text Format, tập tin .dat này được tạo ra nhằm đảm bảo email đến máy tính người nhận sẽ hiển thị đúng kiểu chữ (font), định dạng. Tuy nhiên điều này thường gây ra sự cố cho người nhận. Nếu trình quản lý email không hỗ trợ Rich Text Format (RTF), bạn vẫn nhìn thấy tập tin .dat này nhưng việc mở tập tin cũng không phải là dễ dàng.Một số cách bạn có thể xử lý tình huống này như sau. Nếu bạn gặp email đính kèm tập tin .dat, hãy soạn một email gửi cho người gửi, đề nghị họ tắt thiết lập RTF trên Outlook và gửi lại email cho bạn. Bạn có thể dùng chương trình Notepad, thử mở tập tin .dat đính kèm. Bạn sẽ nhìn thấy hàng loạt mã, hãy lướt qua để tìm nội dung chính. Ngoài ra, bạn có thể dùng tiện ích miễn phí WMDecode, cho phép bạn quét tập tin Winmail.dat đính kèm và lưu lại với cùng tên tập tin gốc.
III. Trang bị khiên cho máy tính của bạn bằng những phần mềm diệt virus tốt nhất.
1. BitDefender BitDefender Antivirus 2010 cung cấp khả năng bảo mật và bảo vệ đáng tin cậy nhất trong số những phần mềm diệt virus trong danh sách này. Đó cũng chính là lý do tại sao chúng được xếp hàng đầu trên hầu hết các trang web.BitDefender Antivirus 2010 cung cấp khả năng bảo mật chắc chắn, sử dụng đơn giản, sử dụng các nguồn hiệu quả và giá cả cũng rất hợp với túi tiền của người dùng. Chương trình này đã thêm một số tính năng phụ giúp nâng cấp khả năng hoạt động chung của máy tính cũng như khả năng bảo vệ mà không làm ảnh hưởng tới máy tính.Link down: 2. Norton Antivirus 2010Norton AntiVirus 2010 và Norton 360 phiên bản 3.0 của Symantec đã được liệt kê vào danh sách giải pháp phần mềm có khả năng tương thích nhất với Windows 7. Norton Internet Security 2010 và Norton AntiVirus 2010 đã được thiết kế đặc biệt nhằm hỗ trợ cho Windows 7. Những người đang sử dụng Norton AntiVirus 2009 có thể cập nhật tự động lên phiên bản Norton Antivirus 2010.Link down: 3. Kaspersky AntiVirus Chương trình diệt virus này không miễn phí, nó tiêu tốn của bạn khoảng $60, nhưng vẫn có phiên bản dùng thử 30 ngày sau khi download và cài đặt phần mềm.Kaspersky AV là một phần mềm:• Ngay cả khi cập nhật thành công, Kaspersky AntiVirus vẫn thiếu một số tính năng quan trọng nếu so sánh với các phần mềm diệt virus khác.• Phiên bản mới này đã loại đã không có tính năng tốt nhất của chúng - Safe Run program, nơi bạn có thể sử dụng chương trình diệt virus ngay cả khi đang trong chế độ Safe Mode.• Mặt khác, chương trình này lại có thêm công cụ diệt virus tốt hơn, chạy với tốc độ nhanh hơn so với phiên bản diệt virus miễn phí• Một tính năng mới của chương trình cho phép người dùng có thể gửi đi kết quả quét virus trên máy tính của mình tới các nhà phân tích để được bảo vệ tốt hơn. Tuy nhiên, tính năng này sẽ tiêu tốn của bạn phụ phí $20 một năm.Người dùng vẫn có thể sử dụng phiên bản thử nghiệm và xem xét có nên sử dụng chương trình diệt virus này hay không. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể kích hoạt chúng với các key.Link down: 4. McAfeeMcAfee Total Protection cung cấp đầy đủ bộ ứng dụng của sản phẩm dành cho Windows 7. Đối với những người đang sử dụng phiên bản Beta của McAfree dành cho Windows 7 sẽ nhận được bản nâng cấp lên MTP 3.11 với Security Center, Virus Scan và Personal Firewall. McAfree có sự kết hợp của chương trình diệt virus, firewall và công nghệ ngăn chặn xâm nhập tốt nhất. Link down: 5. AVGAVG là một trong những phần mềm diệt virus được sử dụng rộng rãi nhất có khả năng làm việc hoàn hảo trên hệ điều hành Windows 7. AVG cung cấp khả năng bảo vệ toàn diện chống lại virus, sâu máy tính và trojan, spyware, adware cũng như identity-theft – ăn cắp dữ liệu cá nhân.Link down: 6. Avira Avira là một trong những phần mềm diệt virus miễn phí mạnh mẽ nhất có khả năng tương thích với Windows 7. Chương trình này có thể thực hiện quét máy tính nhanh và hiệu quả, cũng như không “ngốn” nhiều nguồn của hệ thống. Avira cung cấp tính năng bảo vệ tại thời điểm thực với AntiVir Guard. Phiên bản cá nhân hoàn toàn miễn phí cho người dùng cá nhân. Phiên bản này có thể hoạt động mà không gây ra bất kì một vấn đề nào. Nó cũng có khả năng tạm dừng, dừng hẳn và khôi phục lại một quá trình quét.Link down: 7. AvastAvast là phần mềm diệt virus được người dùng yêu thích trong một thời gian dài. Chương trình này không tốn nhiều bộ vi xử lý cũng như bộ nhớ bên trong của hệ thống, thời gian quét cũng rấy nhanh. Avast có thể hoạt động trên cả 32 và 64-bit Windows 7.Link down: 8. Microsoft Security EssentialsMicrosoft Security Essentials cung cấp khả năng bảo vệ trong thời gian thực dành cho máy tính cá nhân của bạn. Chương trình này có thể bảo vệ máy tính chống lại các loại virus, spyware và các phần mềm chứa mã độc khác.Microsoft Security Essentials được Microsoft cung cấp miễn phí. Người dùng có thể cài đặt chúng miễn phí và luôn luôn cập nhật để chắc chắn rằng máy tính của bạn được bảo vệ bởi công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thu_thuat_pc_6144.docx