Thu thập tế bào trứng từ buồng trứng của con vật: có thể từ con vật
còn sống (qua nội soi hoặc giải phẫu), hoặc từ lò mổ (những con vật cao
sản? được giết thịt).
Các kỹ thuật để lấy trứng: mổ nang trứng (Follicle dissection), chọc
nang trứng (Follicle puncturing); hút nang trứng (Follicle aspiration) hoặc
cắt buồng trứng thành từng lát mỏng (Ovary slicing). Cắt buồng trứng thành
lát mỏng sẽ cho số lượng trứng chưa thụ tinh nhiều hơn các phương pháp
khác (Pawshe, 1994). Tuy vậy, các trứng chưa thụ tinh này thường không
đồng nhất và rất khó phát triển thành trứng chín, tỷ lệ thụ tinh của chúng
cũng thấp (quãng 18,18%), trong khi đó, tỷ lệ này ở phương pháp mổ nang
trứng là 29,07%
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2917 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thụ tinh trong ống nghiệm (In vitro Fertilization), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thụ tinh trong ống nghiệm (In
vitro Fertilization)
1 Khái niệm
Thụ tinh là quá trình kết hợp tế bào tinh trùng với tế bào trứng để tạo
ra một tế bào mới gọi là " hợp tử ", hợp tử sẽ phát triển thành cơ thể mới.
Quá trình kết hợp này thường xẩy ra trong cơ thể mẹ và tại 1/3 phía trên của
ống dẫn trứng.
Thụ tinh trong ống nghiệm (In vitro Fertilization - IVF) là quá trình
kết hợp giữa tinh trùng với trứng để tạo ra hợp tử, được thực hiện bên ngoài
cơ thể mẹ, tại phòng thí nghiệm (trong hộp lồng, hộp petri). Tuy xảy ra
ngoài cơ thể, nhưng các điều kiện cho quá trình IVF như môi trường, nhiệt
độ, độ ẩm, độ nhớt .v.v... cùng các chỉ tiêu sinh học khác phải giống như
trong cơ thể mẹ.
ý nghĩa của IVF:
- Khai thác được tiềm năng sinh sản ở những gia súc cái cao sản, đặc
biệt với những con cao sản nhưng vì lý do nào đó bị loại thải.
- Cung cấp vật liệu và làm cơ sở cho những nghiên cứu, lai ghép phôi,
chuyển cấy gen, cắt phôi nhân phôi .v.v . . .
- Giúp cho việc đánh giá con vật sớm hơn (rút ngắn được khoảng cách
thế hệ).
- Tạo nhiều phôi, giá rẻ từ đó giảm giá thành công nghệ phôi, thành
lập ngân hàng phôi, trứng và làm cơ sở cho việc bảo tồn, lưu giữ phục hồi lại
các giống gia súc và các độngvật quý hiếm nhưng ít có giá trị về kinh tế.
- Khắc phục tình trạng vô sinh ở các con cái tốt, có buồng trứng hoạt
động bình thường nhưng bị tắc ống dẫn trứng hoặc do điều kiện nào đó mà
trứng và tinh trùng không gặp nhau được ở trong cơ thể.
IVF được tiến hành lần đầu tiên trên thỏ bởi Dauzier và cộng sự
(1954), sau đó là Thibault và Dauzier (1960, 1961). Kỹ thuật này được
Brackett áp dụng và phát triển vào chăn nuôi bò từ 1981. Từ đó, IVF được
nghiên cứu và ứng dụng rộng trong những nước chăn nuôi phát triển (Mỹ,
Pháp, Anh, Nhật, Đức...). Các bảng dưới đây phản ánh một phần lịch sử phát
triển và mức độ thành công củaIVF.
Bảng 1. Một số động vật đã được IVF
Độ
ng
I
VF
Kết quả Độ
ng
I
VF
Kết quả
vật T
ạo phôi
S
au cấy
phôi
vật T
ạo phôi
S
au cấy
phôi
Th
ỏ
+ + + Bò + + +
Ch
uột
+ + + Lợ
n
+ + +
Ng
ười *
+ + + Cừ
u
+ + +
Mè + + - Ng + + +
o /- ựa
Ch
ó
+ - -
* Đến nay đã có trên 10.000 em bé được ra đời bằng kỹ thuật IVF. Ca
đầu tiên thành công năm 1978 ở Anh (do Steptoe và Edward tiến hành). ở
Việt Nam , ngày 30/4/1998, 3 em bé đã ra đời nhờ IVF (đến nay đã lên đến
vài chục em).
Bảng 2. Những kết quả đầu tiên về IVF ở động vật
Độn
g vật
Nă
m
Tác giả Độ
ng vật
Nă
m
Tác
giả
Thỏ 195
4-1959
Dauzier,
Thibault Chang
Bò 19
82
Brak
et và cs.
Chu
ột túi má
196
3
Yanagim
athi và Chang
Dê 19
81
Kim
và Irtani
Chu
ột nhắt
196
9
Ywamats
u và Chang
Cừ
u
19
83
Wri
ght và
Bondioli
Ngư
ời
197
8
Steptoe
và Edward
Lợ
n
19
86
Che
ng và cs.
2.Các bước của IVF
?Gồm 4 khâu chủ yếu: - Thu thập trứng chưa thụ tinh; - Nuôi trứng
chín;
- Cho trứng thụ tinh với tinh trùng; - Nuôi trứng đã thụ tinh cho đến
giai đoạn phôi.
2.1. Thu thập tế bào trứng (0ocyte collection)
Thu thập tế bào trứng từ buồng trứng của con vật: có thể từ con vật
còn sống (qua nội soi hoặc giải phẫu), hoặc từ lò mổ (những con vật cao
sản? được giết thịt).
Các kỹ thuật để lấy trứng: mổ nang trứng (Follicle dissection), chọc
nang trứng (Follicle puncturing); hút nang trứng (Follicle aspiration) hoặc
cắt buồng trứng thành từng lát mỏng (Ovary slicing). Cắt buồng trứng thành
lát mỏng sẽ cho số lượng trứng chưa thụ tinh nhiều hơn các phương pháp
khác (Pawshe, 1994). Tuy vậy, các trứng chưa thụ tinh này thường không
đồng nhất và rất khó phát triển thành trứng chín, tỷ lệ thụ tinh của chúng
cũng thấp (quãng 18,18%), trong khi đó, tỷ lệ này ở phương pháp mổ nang
trứng là 29,07%. Số lượng trứng thu được có khác nhau là do khác nhau về
cá thể, phương pháp và mùa vụ thu hoạch. Nếu dùng phẫu thuật, một năm 1
bò có thể cho 100 trứng/buồng trứng (Kruip, 1991). Nếu dùng cách hút, chỉ
thu được 2,4-3,0 trứng/lần, (Lenergan, 1991). Bằng phương pháp cắt lát
buồng trứng thu được từ lò mổ, chúng tôi thu được 10-30 trứng/2 buồng
trứng của gia súc.
Cách đánh giá phân loại trứng chưa thụ tinh (lấy từ buồng trứng): theo
sự hiện diện hoặc độ dầy, mỏng của tế bào cumullus (Cumullus cell). Loại
A: trứng có tế bào Cumullus bao vây hoàn toàn. Loại B: trứng có tế bào
Cumullus bao vây một phần (loại B? : chỉ có 1 đám rất mỏng: tế bào
Cumullus hoặc chỉ còn lại dấu vết của lớp tế bào này). Loại C: trứng không
có tế bào Cumullus bao quanh mà bao bọc chúng là các sợi tơ huyết (fibrin).
Thường chỉ dùng trứng loại A và B để nuôi cấy và IVF. Tất nhiên việc
thu nhận buồng trứng từ lò mổ hoặc lấy trứng từ buồng trứng (bằng kỹ thuật
phẫu thuật hoặc nội soi) phải theo quy trình tương ứng với các môi trường
nuôi cấy nhất định.
2.2. Nuôi trứng chín (In vitro Maturation)
Sau khi thu thập, trứng được đánh giá phân loại theo mức độ tốt xấu.
Trứng đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa vào môi trường nuôi cấy trứng chín. Sự
chín của trứng chưa thụ tinh có nghĩa là sự thay đổi hình thái học, sinh hoá
học ở tế bào chất, ở nhân tế bào và các bộ phận khác của tế bào để các trứng
này có khả năng thụ tinh và sau đó, sẽ phát triển thành phôi, thành cơ thể.
Thời gian thành thục và chín của trứng chưa thụ tinh thường từ 18-28h.
2.3. Cho trứng thụ tinh với tinh trùng? (In vitro Fertilisation)
Để tiến hành quá trình thụ tinh (cho trứng gặp tinh trùng), người ta
đưa tinh trùng đã được hoạt hoá vào môi trường thụ tinh đã có trứng nuôi
cấy chín. Giọt môi trường thụ tinh đã để sãn trong hộp lồng. Sau khi đưa
tinh trùng vào môi trường nuôi trứng nói trên, chuyển hộp lồng vào tủ ấm
nuôi cấy có 5% C02, nhiệt độ 38-38,50C và độ ẩm 80%. Thời gian đảm bảo
cho quá trình thụ tinh 4-6h (thường là 5h). Tỷ lệ thụ tinh của trứng phụ
thuộc vào khả năng hoạt hoá (capitation) của tinh trùng và độ chín của trứng.
ở chuột nhắt, tỷ lệ thụ tinh có thể đạt 80% với sự có mặt của 2 tiền nhân
(Maudlin và Faraser, 1987). Tỷ lệ thụ tinh của các vật nuôi khác thì thấp
hơn. Có thể nâng cao tỷ lệ thụ tinh bằng cách sử dụng hoạt chất cafein và
heparin trong quá trình hoạt hoá tinh trùng.
Tinh trùng dùng cho IVF: tinh trùng tươi dạng lỏng hoặc tinh trùng
đông lạnh. Đối với trứng: thường là trứng mới lấy từ lò mổ hoặc từ phẫu
thuật nội soi sẽ cho kết quả cao hơn trứng đã được đông lạnh. Michaelis
Rubin và Halin (1984) đã thí nghiệm trên trứng đông lạnh của chuột nhắt đạt
được 60%,? còn trứng không đông lạnh đạt 72%. Kielm, 1987 đã thí nghiệm
trên trứng đông lạnh của chuột cống, tỷ lệ thụ tinh đạt 70%. Theo Daniel và
Tuneja 1987, có thể lấy trứng chưa thụ tinh từ buồng trứng được đông lạnh
để IVF.
Số lượng tinh trùng cần thiết khi IVF: thường từ 5 đến 100 x 105/ml.
Trên thực tế, số lượng này ? 50 x 105/ml sẽ cho kết quả tốt hơn về tỷ lệ thụ
tinh và phát triển thành phôi (Shioya, 1993).
Ngày nay, bằng kỹ thuật vi tiêm, người ta tiêm thẳng tinh trùng vào
buồng trứng. Bằng cách này chỉ cần tiêm 1 tinh trùng cho 1 trứng.
2.4. Nuôi trứng đã thụ tinh phát triển thành phôi (In vitro culture)
Trứng đã thụ tinh được chuyển sang các môi trường nuôi cấy (thường
dùng môi trường TCM199 có bổ sung huyết thanh bò). Trong môi trường
nuôi cấy, các tế bào Cumulus và các tế bào ống dẫn trứng có ảnh hưởng tích
cực đến quá trình phát triển của phôi. (Seidel và cs, 190; Shioya và cs.,
1993).
3 Kỹ thuật IVF:
3.1. Thu nhận trứng và nuôi trứng chín
- Buồng trứng được thu nhận từ các lò mổ, đặt trong nước sinh lý ấm
(25-300C) có bổ sung 100 UI penicillin và 100 mg streptomycin/ml. Sau đó
được chuyển về phòng thí nghiệm trong vòng 2-3h.
- Dùng xơranh với kim 18G hút các tế bào trứng từ các nang trứng
nhỏ kích thước ? 2mm.
- Dung dịch hút được đưa vào môi trường PBS có bổ sung huyết
thanh bò đực giống .v.v. . . và kháng sinh.
- Soi trứng, đánh giá phân loại trứng thu được qua kính hiển vi soi
nổi. Căn cứ vào vùng tế bào Cumulus để đánh giá chất lượng trứng.
- Chuyển các tế bào trứng đảm bảo chất lượng sang môi trường nuôi
trứng chín. Trứng được đưa vào tủ ấm ở 38-390C, với? hỗn hợp không khí:
5% C02,? 95% không khí thường, thời gian để trứng phát triển thành thục và
chín kéo dài 20-30h.
3.2. Chuẩn bị tinh dịch để thụ tinh
- Giải đông 1-2 cọng rạ tinh dịch ở nhiệt độ 35-370C, hoặc dùng tinh
tươi.
- Trộn với 6ml dung dịch rửa tinh dịch trong ống ly tâm sau đó ly tâm
với vận tốc 1800 vòng/phút trong 5 phút.
- Hút dịch ở trên đầu ống bằng pipet vô trùng.
- Cho thêm 0,5-0,8 ml dung dịch rửa tinh dịch để trầm tích và đo
lường thể tích. Thể tích ban đầu vào khoảng 0,6-0,8 ml.
- Kiểm tra sức kháng của tinh trùng bằng nước muối sinh lý và xác
định nồng độ tinh trùng bằng buồng đếm hồng cầu Newbauer.
Điều chỉnh nồng độ tinh trùng đạt 25x106/ml bằng cách cho thêm vào
dung dịch rửa tinh dịch (pha loãng lần 1) sau đó điều chỉnh nồng độ tinh
trùng đạt 12x106/ml bằng cách tiếp tục cho thêm vào dung dịch rửa tinh dịch
(pha loãng lần 2).
- Xác định liều lượng thụ tinh, chuẩn bị 4 giọt (100 ml) trong đĩa hộp
lồng đường kính 35 mm, phủ bằng dầu vi lượng (mineral oil) và giữ ở trong
tủ ấm.
3.3. Thụ tinh
- Chuẩn bị 2 đĩa hộp lồng (ặ 35 mm) với dung dịch rửa trứng chưa thụ
tinh được phủ? dầu vi lượng.
- Chuyển 20-25 trứng chưa thụ tinh đến các giọt tinh trùng đã chuẩn
bị sãn.
- Đưa vào tủ ấm trong khoảng 5-6h.
3.4. Thu hồi và nuôi cấy trứng đã thụ tinh
- Thu trứng đã thụ tinh từ các giọt chứa tinh trùng (giọt môi trường
thụ tinh).
-Rửa trứng đã thụ tinh 3 lần trong môi trường nuôi trứng chín(TCM-
199) đã chuẩn bị sãn.
Đặt đĩa đã có trứng thụ tinh vào tủ ấm có nhiệt độ 380C với 5% C02
trong 48h.
3.5. Nuôi cấy và kiểm tra trứng đã thụ tinh
- Sau khi đã thụ tinh, trứng được tiếp tục nuôi trong môi trường TCM-
199 - 1 giọt 5% FCS? với nhiệt độ 3805 và 5% khí C02.
- Trong ngày thứ nhất, động nhẹ tay (gõ) lên đĩa hộp lồng để tác động
làm rời bỏ các tế bào cumulus bao quanh noãn.
- Cứ 48h kiểm tra sự phát triển của phôi 1 lần.
- Từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 10 quan sát sự phát triển của túi phôi.
- Đánh giá sự phát triển của phôi qua các mức độ: 2-4 tế bào, >4 tế
bào (phôi dâu, phôi nang) và phôi thoái hoá.
-Từ sau ngày thứ 7, kiểm tra phôi ngày 1 lần, phôi ở độ tuổi này trở đi
hoặc đem cấy chuyển ngay hoặc đem đông lạnh và cấy sau này.
4 Các môi trường dùng cho IVF:
4.1 Dung dịch đệm Dulbecco?s - PBS*
Th
ành phần
Công
thức
g Thà
nh phần
Côn
g thức
g
So
dium
chloride
NaCl 8
,00
Calc
ium
chloride
CaC
l2.2H20
0,
132
Po
tasium
chloride
KCl 0
,20
Mag
nesium
sulphate
Mg
S04.7H20
0,
121
So
dium
dihydrog
en
Orthopho
sphate
NaH2
P04.2H20
1
,15
Lyo
pholized -
BSA
0,
400
Di Na2H 0 Peni *
sodium
hydrogen
Orthopho
sphate
P04.2H20 ,20 0 cilin G.
Sodium
*
Gl
ucose
C6H12
06
1
,00 1
Stre
ptomicin
sulphate
0,
05
So
dium
pyruvate
0
,036 2
Nướ
c cất 2 lần
vừa đủ
*
**
* Lọc thanh trùng bằng
màng vi lọc 0,2 - 0,4 m;
**
100UI/ml;
***1000ml
4.2. Môi trường cơ sở BO (Bracket and Oliphant)
Dung dịch A: Dung dịch B:
NaCl :
4,3092 g
NaHCO :
2,5873 g
KCl :
0,1974 g
Phenol đỏ
(dung dịch 0,5%)
:
0,04 ml
CaCl2.2H20 :
0,2171 g
Nước chất
tinh khiết
:
Vừa đủ
200 ml
NaH2P04.2H20 :
0,0840 g
MgCl2.6H20 :
0,0697 g
Phenol đỏ : Ghi chú:
(dung dịch 0,5%) 0,1 ml
Nước cất tinh
khiết
:
Vừa đủ
500 ml
Dung dịch A và dung
dịch B là dung dịch gốc
4.3. Môi trường nuôi chín (TCM-199):
1 TCM-
199
:
3,8 ml
3 Penicillin :
4000 IU
2 Huyết
thanh bê
:
2,0 m;
4 Streptomycin :
4,0 mg
Ghi chú: Môi trường TCM-199 bổ sung huyết thanh bê và lọc vô
trùng bằng màng lọc kích thước 20-22 m.
4.4. Môi trường nuôi cấy tế bào trứng
Thàn M g m Th M g/ m
h phần W /L Osm ành phần W L Osm
NaCl ?
58,4
5
,540
1
89,19
N
a Lactate
1
12,1
2,
416
43
,10
KCl 1
80,2
3,
68 ml/L
Ca-
Lactate
5H20
3
08,3
0
,527
5,
13
Gl
ucose
1,
00
5,
56
KH2
P04
1
36,1
0
,162
2,
38
B
SA
1,
00
MgS
04.7H20
2
46,5
0
,294
2,
38
K
háng
sinh *
?
10,00
ml
NaH
C03
?
84,0
2
,106
5
0,14
N
ước cất
vừa đủ
1
000 ml
Na
Pyruvate
1
10,0
0
,028
0,
50
K
hoảng
0smol*
308
MW: Khối lượng phân tử; mOsm: Milliosmole
4.5 Môi trường BO
Dung dịch A:
Sodium
pyruvate
: 76 ml
Sodium
pyruvate
: 0,01375 g
Penicillin : 10.000 IU
Streptomicin : 10 mg
Dung dịch B: : 24 ml
Ghi chú: Khi dùng mới pha, Sodium pyruvate và kháng sinh hoà vào
dung dịch A và sau đó pha loãng với dung dịch B. Vô trùng bằng màng lọc.
4.6 Dung dịch nuôi tế bào trứng
Dung dịch BO: 40 ml; BSA (Bovine Serum Albumin): 400 ml
4.7. Dung dịch pha loãng tinh trùng
Dung dịch BO: 10 ml ; BSA (tinh thể) : 200 mg
4.8. Men trypsin cho IVF (Filuent - Buffered) -
?(Dùng để loại bỏ vành phóng xạ xung quanh tế bào trứng):
Sodium chloride: 6,0 g;? Tricine [N-Tris (hydroxymenthyl) methyl
glycine]: 1,79 g
Trisodium citrate: 2,9 g;??? Phenol red: 0,005 g;???? Nước cất: 1000
ml
?* Quấy đều cho hoà tan hết, điều chỉnh pH về 7,8
* Lọc qua giấy lọc Whatman No1
* Hấp khử trùng
*áp suất thẩm thấu = 200 m0sm/kg./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9_438.pdf