Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc hợp lý, kế toán phân loại chứng từ để vào chứng từ ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết. Nếu nhiều chứng từ gốc cùng loại, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc. Đối với chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ. Dựa vào chứng từ ghi sổ hàng ngày hay cuối tháng kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Cuối tháng, căn cứ vào sổ thẻ chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết dựa vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối phát sinh dựa vào bảng cân đối phát sinh , kế toán lập bản báo cáo tài chính, kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết .
63 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1134 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tế công tác kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn tại công ty TNHH Xuân Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuê hoạt động
Nhận TSCĐ thuê hoạt động kế toán ghi đơn nợ TK 001
Xác định chi phí tiền thuê phải trả, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 627, 641, 642 (tính vào chi phí bộ phận sử dụng)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112 (tổng giá thanh toán)
- Doanh nghiệp trả trước tiền thuê cho nhiều kỳ:
Nợ TK 142, 242 (trả cho kỳ sau)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
- Định kỳ, phân bổ số tiền thuê vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142, 242
6. Kế toán sửa chữa TSCĐ
6.1. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm
a. Sửa chữa thường xuyên
Chi phí sửa chữa thường xuyên là những chi phí phát sinh thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh lên khoản chi phí này được kế toán tập hợp và kế toán phản ánh theo nơi phát sinh chi phí
Nợ 627, 641, 642
Có TK 111, 152, 153
b. Sửa chữa lớn TSCĐ:
* Doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh:
+ Tập hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh thực tế:
Nợ TK 214 (2413)
Có TK 152, 214, 334, 338
+ Kết chuyển giá trị thực tế sửa chữa lớn TSCĐ khi công trình hình thành:
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 241
+ Phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142 (1421)
* Doanh nghiệp trích trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh
+ Trích trước chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 641, 642, 627
Có TK 335
Sơ đồ kế toán sửa chữa TSCĐ
TK 111,112,152,334
TK 627,641, 642
Chi phí sửa chữa Chi phí sửa chữa thường xuyên
tự làm
TK 214 (2143)
Chi phí sửa
chữa lớn
Chi phí thực tế kết chuyển
vào chi phí trả trước
TK 142 (1421)
PBổ dần vào
CP SXKD
TK 331
Chi phí sửa chữa
thuê ngoài
TK 335
Chi phí thực tế chuyển vào
Chi phí phải trả
Trích trước vào
CP SXKD
+ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh:
Nợ TK 241
Có TK 152, 153, 111, 112
* Công trình sửa chữa lớn hình thành, kết chuyển chi phí sửa chữa thực tế:
Nợ TK 335
Có TK 241 (2413)
6. 2. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức giao thầu
Dựa vào hợp đồng sửa chữa và biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hình thành ghi số tiền phải trả cho người nhận:
Nợ TK 241 (2413)
Nợ TK 133
Có TK 331
7. Kế toán khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc phân chia có hệ thống giá trị cần khấu hao của TSCĐ trong thời gian sử dụng việc trích khấu hao hiện nay trong các doanh nghiệp thực hiện theo quyết định số 206 /2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính.
Theo quyết định, mọi TSCĐ trong doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải sử dụng tối đa, phải trích khấu hao, thu hồi đủ vốn trên cơ sở tính đúng, đủ NG theo quy định.
Hiện nay, TSCĐ trogn doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính cố định
- Mức tính khấu hao hàng năm của TSCĐ được tính như sau:
=
- Mức tính khấu hao theo từng tháng:
=
Để việc tính toán mức khấu hao TSCĐ được đơn giản, ta tính khấu hao TSCĐ của 1 tháng bất kỳ dựa trên cơ sở mức trích khấu hao TSCĐ tháng trước và mức khấu hao TSCĐ tăng, giảm trong tháng theo công thức tròn tháng:
= + -
Kế toán khấu hao TSCĐ sử dụng TK 214, TK 009 và các tài khoản khác có liên quan.
TK 214
Kết cấu TK 214:
Giá trị hao mòn tăngdo trích khấu hao đánh giá lại TSCĐ
- Giá trị hao mòn TSCĐ do tính hao mòn của TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp dự án, phúc lợi
Dư có: giá trị hao mòn TSCĐ hiện còn ở đơn vị
Giá trị hao mòn giảm và TSCĐ (thanh lý, nhượng bán)
TK 214 có 4 TK cấp 2: Tk 2141, TK 2142, TK 2143, TK 2147
TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Nguồn vốn khấu hao tăng do trích khấu hao TSCĐ, thu hồi vốn khấu hao đã điều chuyển cho đơn vị khác
Dư nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có ở doanh nghiệp
Nguồn vốn khấu hao giảm do đầu tư đổi mới TSCĐ (mua sắm, xây dựng cơ bản), trả nợ vay đầu tư TSCĐ , điều chuyển vốn khấu hao cho đơn vị khác
TK 009
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Dưạo vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời phản ánh hao mòn của TSCĐ
Nợ TK 627 (6274)
Nợ TK 641 (6414)
Nợ TK 642 (6422)
Nợ TK 241 (2412)
Có TK 214
+ Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi và hoạt động sự nghiệp thì giá trị hao mòn được phản ánh:
Nợ TK 431 (4313)
Nợ TK 466
Có TK 214
- Nộp vốn khấu hao TSCĐ cho cấp trên theo phương thức ghi giảm vốn, đơn vị cấp dưới ghi:
Nợ TK 411
Có TK 111, 112
Đồng thời ghi đơn Có TK 009
- Nhận vốn khấu hao do cấp dưới nộp, đơn vị cấp trên ghi:
Nợ TK 136
Có TK 111, 112
Đồng thời ghi đơn: có TK 009
- Cấp dưới nhận vốn khấu hao của đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới ghi
Nợ TK 111, 112
Có TK 411
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009
Sơ đồ kế toán khấu hao TSCĐ
TK 211, 213
TK 214
TK 211, 213
TK 311,138,411
Giảm
TSCĐ
TK 641, 642
TK 241
Trích KH TSCĐ tính vào CP
Sản xuất chung
Tính vào CPBH
CP QLDN
Tính vào CP ĐT
XDCB
TK 211
Nhận TSCĐ được
chuyển đến
TK 111, 112
TK 141
KH cơ bản nộp cấp
trên (không hoàn lại)
Chương Ii
thực tế công tác kế toán TSCĐ và nâng cao
hiệu qủa hoạt động sản xuất TSCĐ
tại Công ty TNHH Xuân Phương
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xuân Phương (TNHH Xuân Phương).
1. Cơ sở pháp lý và vị trí địa lý
* Cơ sở pháp lý
Trong công cuộc xây dựng đất nước, cùng với sự phát triển nông nghiệp, ở nước ta đã có sự quan tâm của Trung ương Đảng, Bộ và UBND tỉnh Hà Tây. Công ty được thành lập theo Quyết định số: 36/QĐ-TCCB ngày 01/10/1996 của ủy ban hành chính Tỉnh Hà Tây, Quyết định thành lập trạm bơm nước Xuân Phương kể từ ngày 01/09/1996. Do uỷ viên thư ký UBND tỉnh ông Trần Văn Giám đã ký Công ty TNHH Xuân Phương thuộc lĩnh vực kinh doanh tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Nhiệm vụ chính là tưới khi trời nóng, vụ mùa xen kẽ, tiêu nước khi mưa úng của hai huyện Đan Phượng và Hoài Đức.
* Vị trí địa lý của công ty
Công ty đóng tại thị trấn Trạm Phùng - Đan Phượng - Hà Tây trên đường Quốc lộ 32 từ Sơn Tây đi Hà Nội
2. Quá trình phát triển của Công ty TNHH Xuân Phương thông qua các chỉ tiêu (2001 - 2005)
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
1. TSCĐ có đến cuối năm
giá trị hao mòn
16.844.616.237
7.143.233.870
20.557.998.937
7.414.233.870
21.446.644.137
7.741.045.230
24.048.898.879
7.707.984.403
47.940.459.623
8.333.528.934
2. Tài sản lưu động
- Vốn bằng tiền
- Nợ phải thu
- Hàng tồn kho
- TSLĐ khác
1.533.627.110
974.959.350
274.089.350
91.338.219
193.240.288
591.413.284
348.455.523
155.949.064
83.387.097
30.922.000
665.088.161
255.09252
139.081.952
89.318.357
210.783.600
1.473.420.578
829.546.638
142.806.556
93.667.277
407.400.107
1.865.619.945
1.290.286.334
429.708.014
109.773.597
35.852.000
3. Nợ Phải trả
917.542.288
1.740.252.759
1.950.106.332
2.601.001.724
1.784.997.006
4. Nguồn vốn chủ sở hữu
10.071.403.362
12.001.175.622
12.427.330.736
15.220.585.330
39.687.553.628
5. Doanh thu và TN
5.071.403.362
4.474.063.948
4.533.516.286
5.541.006.304
7.290.378.404
6. Tổng qũy TL
1.584.158.300
1.076.259.400
1.767.000.000
1.880.390.800
2.368.693.000
7. LĐBQ năm
218
225
225
225
227
3. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Xuân Phương
Công ty thực hiện tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức chế độ một thủ trưởng.
Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
CT - XDCB
Phòng tổ chức hành chính
Phòng KH
kỹ thuật
Phòng QL & Công trình
Phòng Tài
vụ kế toán
Đội
CN đầu mới
Đội quản lý công trình
Trạm bơm tiêu úng Đào Nguyên
Trạm bơm tiêu úng Đông La
Cụm quản lý thuỷ nông
Số I
Cụm quản lý thuỷ nông
Số II
Cụm quản lý thuỷ nông
Số III
Cụm quản lý thuỷ nông
Số IV
Cụm quản lý thuỷ nông
Số V
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý
* Ban giám đốc
Để đáp ứng nhu cầu quản lý và điều hành các hoạt động của công ty, cơ cấu ban giám đốc gồm: 3 người
- 1 Giám đốc
- 2 Phó giám đốc
- Giám đốc: Là người điều hành cao nhất, và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đời sống vật chất tinh thần cán bộ CNV và sự đi lên của công ty.
- Phó Giám đốc: Có nhiệm vụ thay mặt giám đốc điều hành và giải quyết công việc nội chính khi giám đốc uỷ quyền hoặc đi vắng.
* Các phòng ban
- Phòng Tổ chức hành chính: gồm 10 người có chức năng tham mưu cho giám đốc về tổ chức hành chính, chế độ lao động tiền lương,tiền thưởng và các chế độ liên quan đến người lao động, có nhiệm vụ quản lý hồ sơ, lý lịch cán bộ CNV theo quy định.
- Phòng tài vụ: gồm 07 người có chức năng tham mưu cho giám đốc về kinh tế, tài chính, lập kế hoạch hàng năm, tổ chức mạng lưới kế toán, trực tiếp quản lý thực hiện chế độ kế toán và chính sách tài chính của Nhà nước, quản lý vốn và bảo toàn vốn được giao.
- Phòng khoa học kỹ thuật cơ điện: gồm 10 người, nhiệm vụ giúp giám đốc công tác khoa học vật tư, thống kê, cơ điện và kỹ thuật của công ty.
- Phòng quản lý nước và công trình: gồm 08 người, có nhiệm vụ quản lý nước và công trình
- Các trạm bơm và các cụm quản lý thuỷ nông: là đơn vị trực tiếp sản xuất, chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp về mọi mặt của giám đốc, đồng thời có nhiệm vụ lập kế hoạch dùng nước, bảo dưỡng máy móc thiết bị hàng ngày.
4. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xuân Phương
4.1. Cơ cấu bộ máy sản xuất
Do tính chất đặc thù của công việc là cung cấp nước cho nông dân, đảm bảo tưới tiêu đúng quy định cho nên bộ máy sản xuất được chia làm bộ phận:
- Đội công nhân đầu mối Xuân Phương
- Đội quản lý công trình kênh chính Xuân Phương
- Các trạm bơm và các cụm quản lý thuỷ nông
Trong đó:
- Đội công nhân đầu mối Xuân Phương gồm: bộ phận quản lý vận hành máy bơm, tàu hút bùn và tổ bảo vệ có nhiệm vụ quản lý và vận hành công trình theo quy định cụ thể:
+ Quan trắc mực nước, độ ăn mòn thiết bị hàng ngày
+ Kiểm tra công trình hàng ngày, định kỳ trong và sau
+ Xử lý hót dọn những hư hại do mưa lũ, do sinh vật gây ra.
+ Phòng chống lụt bão, bảo vệ công trình
+ Tổng kết rút kinh nghiệm công tác vận hành công trình
- Đội quản lý công trình kênh chính Xuân Phương có nhiệm vụ quản lý và vận hành công trình kênh chính, điều tiết theo đúng quy định.
- Các trạm bơm và các trạm quản lý thuỷ nông: gồm hai trạm bơm tiêu úng Đào Nguyên và Đồng La cùng 05 cụm quản lý thuỷ nông.
+ Lập kế hoạch dùng nước, hợp đồng kinh tế với các hộ dùng nước.
+ Trực tiếp vận hành công trình phân phối và quản lý nước
+ Kiểm tra công trình hàng ngày, định kỳ trong và sau lũ
+ Quan trắc mực nước bồi lắng và kiểm tra chất lượng nước
+ Thường xuyên bảo dưỡng công trình
+ Hướng dẫn thuỷ nông và xã viên tưới tiêu khoa học
+ Nghiệm thu kết quả tưới tiêu, thanh lý hợp đồng kinh tế và thu thuỷ lợi phí.
4.2. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Cũng như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác với mục đích đem sản phẩm phục vụ người tiêu dùng. Song đối với Công ty TNHH Xuân Phương có điểm khác biệt là sản phẩm của công ty không thể đem bày bán ở cửa hàng mà là phục vụ nông dân thông qua hợp đồng kinh tế. Sản phảm của công ty là những ha đất được tưới tiêu mà địa bàn hoạt động chính là 2 huyện Đan Phượng và Hoài Đức thuộc tỉnh Hà Tây.
5. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Xuân Phương:
5. 1. Hình thức bộ máy kế toán cua công ty:
Hiện nay, để phù hợp với từng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy mô khác nhau, Nhà nước ta cho phép sử dụng 3 hình thức tổ chức bộ máy kế toán đó là: Hình thức bộ máy kế toán tập trung, hình thức bộ máy khoán phân tán, hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân bán.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình là hoạt động trên địa bàn hẹp, số lượng kế toán khong nhiều nên Công ty TNHH Xuân Phương đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Toàn bộ công việc được tập trung tại phòng tài vụ kế toán của công ty, nhằm đảm bảo việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự thống nhất giữa kế toán trưởng và ban lãnhd dạo đối với hoạt động sản xuất kinh doanh như công tác kế toán tại công ty. Cơ cấu bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền (KTTT)
Kế
toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ và tiền lương
Kế
toán
vật tư
Thủ
kho
Thủ
quỹ
5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán trong phòng kế toán:
Trong Công ty TNHH Xuân Phương bộ máy kế toán là một trong những phòng quan trọng nhất. Với chức năng giúp giám đốc quản lý về tài chính phòng kế toán góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty. Các thành viên trong phòng kế toán đã trợ giúp đắc lực cho giám đốc và ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định đúng đắn trong điều hành quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, là người ghi chép, thu thập, tổng hợp thông tin về tình hình tài chính và hoạt động của công ty một cách chính xác và đầy đủ, kịp thời.
Bộ máy kế toán công ty bao gồm:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung trực tiếp lãnh đạo công ty hạch toán của phòng.
- Kế toán tổng hợp: thu thập toàn bộ chứng từ kiểm tra chứng từ sau đó lên chứng từ ghi sổ và vào các sổ có lương theo từng tháng, lập báo cáo quý, năm, tổ chức bảo quản lưu giữ chứng từ.
- Kế toán thanh toán: tập hợp, kiểm tra, chứng từ thu, chi, vào sổ theo dõi tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt, các khoản công nợ.
- Kế toán vật tư kiêm thuỷ lợi phí: phản ánh số lượng, chất lượng vật liệu, tham gia kiểm tra và đánh giá vật liệu công cụ đồng thời phản ánh các khoản thu thuỷ lợi phí hàng vụ, hàng năm.
- Kế toán tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) kiêm TSCĐ:
+ Về TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ tại các bộ phận, tình hình mua sắm máy móc thiết bị, tính chi phí khấu hao TSCĐ để đưa vào chi phí giá thành.
+ Về kế toán tiền lương: tính toán các khoản lương, mức lương cho cán bộ CNV chức và công nhân, tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo dõi sự biến động của vật liệu trong kỳ về số lượng. Căn cứ vào chứng từ, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, cuối tháng tổng kết xác định tổng phát sinh tăng giảm của vật liệu trong kỳ.
- Thủ quỹ: Nhiệm vụ bảo quản quỹ, nhập, xuất, tồn, quỹ tiền mặt với kế toán.
6. Các chính sách kế toán của Công ty TNHH Xuân Phương:
6.1. Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán của công ty
Niên độ kế toán ở công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ công ty sử dụng tiền Việt Nam đồng (VNĐ)
6.2. Phương pháp khấu hao TSCĐ ở công ty:
Công ty TNHH Xuân Phương khấu hao TSCĐ theo thời gian sử dụng của TSCĐ. Căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng TSCĐ để xác định theo công thức
Mức khấu hao năm TSCĐ =
Mức khấu hao tháng =
6.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Việc hạch toán hàng tồn kho hiện nay được thực hiện theo 2 phương pháp: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
Đối với công ty, hàng tồn kho hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Việc phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho được thể hiện trên tài khoản: TK 153, TK 156, TK157.
Theo phương pháp này thì các trường hợp nhập, xuất , tồn kho phải có phiếu nhập, xuất ngay tại thời điểm nhập, xuất và giá trị hàng tồn kho có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào mà không cần chờ đến khi kiểm kê theo công thức:
= + -
7. Hình thức kế toán
Là hình thức hệ thống sổ kế toán gồm việc xác định số lượng sổ, kết cấu, các loại sổ, mẫu sổ, mẫu liên quan giữa số liệu từ các chứng từ ban đầu nhằm cung cấp các chỉ tiêu cần thiết cho việc lập báo cáo kế toán theo một trình tự thời gian và phương pháp nhất định.
Đối với Công ty TNHH Xuân Phương đã áp dụng hình thức kế toán tập trung theo phương pháp chứng từ ghi sổ.
Trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán:
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo
tài chính
Bảng cân đối
tài khoản
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc hợp lý, kế toán phân loại chứng từ để vào chứng từ ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết. Nếu nhiều chứng từ gốc cùng loại, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc. Đối với chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ. Dựa vào chứng từ ghi sổ hàng ngày hay cuối tháng kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Cuối tháng, căn cứ vào sổ thẻ chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết dựa vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối phát sinh dựa vào bảng cân đối phát sinh , kế toán lập bản báo cáo tài chính, kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết .
8. Hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán của công ty
8.1. Hệ thống chứng từ
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xuân Phương thì chứng từ được sử dụng gồm:
- Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán.
- Chứng từ tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán tạm ứng tiền lương, bảng thanh toán tiền lương
-Chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ
-Chứng từ vật tư: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
8.2. Hệ thống tài khoản
Loại 1: TK 111: Tiền mặt, TK 112: Tiền gửi ngân hàng, TK 131: Phiếu thu của khách hàng, TK 138: phiếu thu khác; TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi; TK 141: Tạm ứng; TK 152: Nguyên vật liệu ; TK 153: Công cụ dụng cụ; TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang;
Loại 2: TK 211: tài sản cố định hữu hình; TK 214: Hao mòn Tài sản cố định; TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Loại 3: TK 311: Vay ngắn hạn; TK 331: phải trả người bán; TK 334: phải trả công nhân viên; TK 338: phải trả phải nộp khác; TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả; TK 341: Vay dài hạn; TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
Loại 4: TK 411: Nguồn vốn kinh doanh; TK 415: Quỹ dự phòng tài chính; TK 431: quỹ khen thưởng phúc lợi; TK 441: nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Loại 5: TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
Loại 6: TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp; TK 627: Chi phí sản xuất chung: TK632: Chi phí quản lý doanh nghiệp;
Loại 7: TK711: Thu nhập khác; TK 811: chi phí khác;
Loại 9: TK911: xác định kết quả kinh doanh.
8.3. Hệ thống sổ sách của công ty đang áp dụng là:
sổ kế toán tổng hợp
II. Thực trạng về tổ chức công tác ở Công ty TNHH Xuân Phương
1. Tiêu chuẩn TSCĐ và vai trò của TSCĐ ở công ty
a. Tiêu chuẩn TSCĐ trong Công ty TNHH Xuân Phương
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng ước tính 01 năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định: 10.000.000 (đ) trở lên.
b. Vai trò của TSCĐ:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Nếu thiếu 1 trong 3 yếu tố thì quá trình sản xuất kinh doanh không thể tiến hành được.
Vì vậy tư liệu lao động nói chung và TSCĐ nói riêng là yếu tố quyết định năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Do tính chất công việc là phục vụ nhu cầu thuỷ lợi cho nhân dân vì vậy phương tiện cung cấp nước là rất quan trọng. Nếu có được những loại máy móc tốt thì công việc sản xuất kinh doanh sẽ đạt hiệu quả cao cũng như làm tăng lợi nhuận của công ty.
2. Phân loại và đánh giá lại TSCĐ ở công ty
a. Phân loại TSCĐ
Trong các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty TNHH Xuân Phương nói riêng thì việc phân lọai TSCĐ có thể dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau:
- Theo hình thái biểu hiện (TSCĐ HH, TSCĐ VH)
- Theo quyền sở hữu (TSCĐ tự có, TSCĐ thuê ngoài)
- Theo công dụng
Dựa theo kết cấu TSCĐ ở Công ty TNHH Xuân Phương gồm:
Số TT
Danh mục tài sản
Nguyên giá (đ)
1
2
3
4
5
Máy móc thiết bị
Nhà cửa
Phương tiện vận tải
Dụng cụ quản lý
Kênh mương, cầu cống
5.151.388.351
4.963.994.642
703.670.000
586.764.200
35.734.642.430
Tổng
47.940.459.623
b. Đánh giá TSCĐ ở công ty
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng thì TSCĐ được đánh giá theo: Nguyên giá và giá trị còn lại.
b1: Đánh giá theo NG:
* Đối với những TSCĐ công ty mua (kể cả mua mới hoặc cũ) thì NG TSCĐ được xác định:
NG TSCĐ = + +
Cụ thể: Theo biên bản giao nhận TSCĐ số 10 ngày 05/09/2004 và hoá đơn GTGT, công ty mua 1 máy bơm trục đứng DU để sử dụng tại trạm Tiến Tân tổng số tiền thanh toán ghi trên hoá đơn là: 20.790.000đ, trong đó (thuế GTGT là 990.000đ, chi phí vận chuyển 250.000đ). Phiếu chi tiền mặt số: 120 ngày 05/09/2004 chi phí lắp đặt do bên bán chịu.
Vậy NG của máy bơm: 19.800.000 + 250.000 = 20.050.000 (đ)
* Đối với TSCĐ do ĐTXDCB hoàn thành được xác định:
=
Hoá đơn giá trị gia tăng
Ngày 05 tháng 09 năm 2004
Tên người mua: Nguyễn Thu Hằng
Tên đơn vị: Công ty TNHH Xuân Phương
Địa chỉ: Thị trấn Phùng - Đan Phượng - Hà Tây
Hình thức thanh tóan: tiền mặt
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Máy bơm trục đứng DU 750
Chiếc
01
19.800.000
19.800.000
Cộng tiền hàng: 19.800.000
Thuế suất GTGT 5%
Tiền thuế GTGT: 19.800.000 x 5% = 20.790.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu bảy trăm chín mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Đã ký)
Người bán hàng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
Biên bản giao nhận TSCĐ lập ra nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được phát, thuê ngoài đưa sử dụng tại đơn vị hoặc bàn giao cho đơn vị khác. Biên bản giao nhận được lập cho từng TSCĐ tuy nhiên có những loại TSCĐ giao nhận cùng loại, cùng giá trị và cùng một đơn vị giao thì có thể lập chung 1 biên bản.
ở Công ty TNHH Xuân Phương, hoá đơn mua TSCĐ và biên bản giao nhận TSCĐ được lập như sau:
Đơn vị: Công ty TNHH Xuân Phương
Địa chỉ: Thị trấn Trạm Phùng
Mẫu số: 01 - TSCĐ
Ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ-CĐKT
Ngày 01/11/1995 của BTC
Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày 05 tháng 09 năm 2004
Số: 10
Căn cứ quyết định số 10 ngày 03/08/2005 của Ban giám đốc Công ty TNHH Xuân Phương về việc giao nhận TSCĐ
Ban giao nhận gồm:
Ông: Hoàng Minh Chiến Đại diện bên giao
Ông: Nguyễn Văn Huy Đại diện bên nhận
Ông: Doãn Tuấn Hùng Đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận: Trạm bơm Tiên Tân
Xác nhận về giao nhận TSCĐ như sau:
ĐVT: đồng
TT
Tên máy ký hiệu quy cách TSCĐ
Số hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Công suất
Tính nguyên giá TSCĐ
Giá mua
Chi phí chạy thử
Nguyên giá
Tỷ lệ hao mòn
Thiết kế kèm theo
01
Máy bơm trục đứng DU
Việt Nam
2002
2004
1000m3/h
19.000.000
20.050.000
Cộng
x
x
x
x
x
19.800.000
20.050.000
Dụng cụ phụ tùng kèm theo
TT
Tên quy cách dụng cụ phụ tùng
Đơn vị tính
Số lượng
Thành tiền
A
B
C
1
2
Cộng
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký và đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Người nhận
(Đã ký)
Người giao
(Đã ký)
b2: Đánh giá theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa khấu hao hết, phản ánh số vốn thực tế đang có:
= -
Cụ thể: Ngày 07/09/2005 công ty thanh lý một TSCĐ là máy bơm trục đứng DU 750 (theo biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ số: 06 ngày 07/09/2005). NG: 19.000.000 (đ), số KH luỹ kế: 9.500.000 (đ), tỷ lệ KH 50%/năm (thời gian sử dụng 1 năm).
Vậy giá trị còn lại của máy bơm: 19.000.000 - 9.500.000 = 9.500.000(đ).
3. Kế toán tăng, giảm TSCĐ ở công ty
3.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Biên bản giao nhận TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái TK TSCĐ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
3.2. Chứng từ tăng, giảm TSCĐ
* Chứng từ kế toán tăng TSCĐ:
Để hạch toán tăng TSCĐ, kế toán cần sử dụng nhiều chứng từ liên quan đến mua TSCĐ Song "biên bản giao nhận" là liên quan đến mua TSCĐ song "biên bản giao nhận" là chứng từ quan trọng nhất, không thể thiếu khi hạch toán.
* Chứng từ kế toán giảm TSCĐ
Để hạch toán giảm TSCĐ kế toán sử dụng nhiều chứng từ khác nhau: Hợp đồng bán TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ , phiếu nhập kho phế liệu do thanh lý, phiếu thu phế liệu do thanh lý. song "biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ" là quan trọng nhất. Là loại chứng từ lập để xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm giảm căn cứ để ghi giảm TSCĐ.
Tại công ty có mẫu biên bản thanh lý TSCĐ như sau:
Đơn vị: Công ty TNHH Xuân Phương
Địa chỉ: Thị trấn Trạm Phùng
Mẫu số: 01 - TSCĐ
Ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ-CĐKT
Ngày 01/11/1995 của BTC
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 07 tháng 09 năm 2005
Số: 06
Căn cứ quyết định số 15/QĐ ngày 28/08/2005 của ban giám đốc Công ty TNHH Xuân Phương về việc thanh lý TSCĐ.
I. Ban thanh lý gồm:
1. Ông Nguyễn Chí Trấn Chức vụ: GĐ - Trưởng ban
2. Ông Nguyễn Văn Huy Chức vụ: PGĐ - Uỷ viên
3. Ông Đoàn Văn Tâm Chức vụ: PGĐ - Uỷ viên
4. Ông Tống Bá Dũng Chức vụ: KTT - Uỷ viên
5. Ông Nguyễn Khánh Hưng Chức vụ: TP TCHC - Uỷ viên
6. Bà Nguyễn Thị Năm Chức vụ: Trưởng ban TTND - Uỷ viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ
Tên TSCĐ: Máy bơm trục đứng DU 750
Năm đưa vào sử dụng: 2004
Nguyên giá: 19.000.000đ
Giá trị hao mòn tính đến thời điểm thanh lý: 9.500.000đ
III. Kết luận của ban thanh lý
Hiện trạng TSCĐ đã chạy sát cốt, chất lượng kém không đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Biện pháp: thanh lý để thu hồi vốn
Ngày 07/09/2005
Chủ tịch hội đồng thanh lý
Đã ký
IV. Kết qủa thanh lý
- Chi phí thanh lý: không
- Giá thu hồi: 9.500.000đ (Chín triệu c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5207.doc