Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1:CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 3

1.1:Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. 3

1.1.1:Khái niệm 3

1.1.2:Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh 3

1.2:Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 3

1.2.1:Phân loại lao động theo thời gian lao động 3

1.2.2:Lao động gián tiếp sản xuất. 4

1.2.3:Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. 5

1.3:Ý nghĩa tác dụng của công tác tổ chức lao động và quản lý lao động. 5

1.4:Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo tiền lương 6

1.4.1Các khái niệm . 6

1.4.2:Ý nghĩa của tiền lương. 7

1.4.3:Quỹ tiền lương. 7

1.5:Các chế độ về tiền lương, trích lập về sử dụng 8

1.5.1: Chế độ tiền lương của nhà nước quy định. 8

1.5.2:Chế độ về các khoản tính trích theo tiền lương của nhà nước quy định. 8

1.6:Các hình thức tiền lương. 10

1.6.1:Tiền lương theo thời gian. 10

1.6.2:Hình thức trả lương sản phẩm. 10

 

doc46 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loại quỹ tiền lương trong hạch toán. Để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung,quỹ tiền lương được chia lam hai loại :tiền lương chính và tiền lương phụ. 1.5:Các chế độ về tiền lương, trích lập về sử dụng KPCĐ,BHXH,BHYT,tiền ăn giữa ca của nhà nước quy định. 1.5.1: Chế độ tiền lương của nhà nước quy định. Các quy định cơ bản về các khung lương áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động,còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định của hợp đồng. Hiện nay thnag bậc lương cơ bản của nhà nước quy định,nhà nước khống chế mức lương tối thiểu,không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng mức thu nhập của người lao động.Hiện nay mức lương tối thiểu do nhà nước quy định là 540.000đ/tháng. 1.5.2:Chế độ về các khoản tính trích theo tiền lương của nhà nước quy định. Căn cứ để tính trích BHXH,BHYT,KPCĐ và tỷ lệ tính trích. * XH:Qũy BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia BHXH ,trong trường hợp họ mất khả năng lao động hoặc nếu người lao động chết do tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp thì nhân thân được hưởng chế độ tử tuất và được quỹ BHXH trợ cấp thêm một phần,nhà nước quy định BHXH bắt buộc áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng từ 10 người trở lên,ở những doanh nghiệp đó,người lao động được hưởng các chế độ hưu chí hàng tháng khi đã đóng BHXH 20 năm trở lên,tuổi đời đã đủ 60 năm đối với nam va 55 năm đối với nữ. Trong thời gian nghỉ thai sản,người lao động nữ đã đóng BHXH sẽ được trợ cấp bảo hiểm bằng 100% tiền lương và được trợ cấp thêm 1 tháng lương đối với trường hợp sinh con thứ nhất,sinh con thứ hai.Trong thời gian làm bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu theo quy định của chính phủ. Theo quy định của nhà nước:BHYT,BHXH,KPCĐ được trích hàng tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả trong tháng. tỷ lệ trích vào chi phí sản xuất la 19% trừ vào lương của người lao động 6% tổng số trích là 25% * BHXH hinh thành 20% trong doanh nghiệp đó - 15% trích quỹ tiền lương tính vào chi phí sản xuất đến nộp cho sở thương binh và xã hội để chi tiêu:hưu trí,tử tuất và ốm đau thai sản của cán bộ công nhân viên ,khoản phải nộp ngay khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt - 5% trừ vào lương người lao động nộp cho sở thương binh và xã hội * BHYT 3% trong đó: - 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh - 1% trừ vào lương người lao động Cả 3% này đều nộp hết cho cơ quan y tế nơi ma đơn vị đăng ký khám và chữa bệnh. * KPCĐ 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: - 1% nộp cho công đoàn cấp trên - 1% để lại công đoàn cơ sở. 1.6:Các hình thức tiền lương. 1.6.1:Tiền lương theo thời gian. Thường áp dụng cho công tác văn phòng như hành chính,quản trị ,tổ chức lao động,thống kê,tài vụ,kế toán trả theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian lam việc thực tế,có thể chia ra như sau : Tiền lương ngày:là thời gian trả cho một ngày sản xuất Tiền lương tuần :là tiền lương trả theo tuần Tiền lương tháng:là tiền lương trả theo tháng * Ưu điểm:thúc đẩy người lao đông tăng nhanh năng xuất lao động * Nhược điểm:Nếu áp dung tùy tiện hình thức này sẽ dẫn tới tình trạng bội chi lương. 1.6.2:Hình thức trả lương sản phẩm. Là hình thức trả lương sản phẩm tính theo số lượng sản phẩm,công việc ,chất lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lượng quy định và đơn giá lương sản phẩm.Để trả lương theo sản phẩm cần phải có định mức lao động,đơn giá tiền lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm ,công việc. Lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Được căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách ,phẩm chất Trả theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng để trả lương cho công nhân phục vụ sản xuất 1.7:Khái niệm quỹ tiền lương ,nội dung quỹ tiền lương và phân loại quỹ tiền lương 1.7.1:Khái niệm quỹ tiền lương. Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương ma doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý 1.7.2:Nội dung của quỹ tiền lương 1.7.3:Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán. Để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung quỹ tiền lương được chia làm 2 loại:tiền lương chính và tiền lương phụ 1.8:Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản tính trích theo tiền lương Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác,kịp thời đầy đủ số lượng,chất lượng thời gian và kết quả lao động.Tính đúng ,thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp.Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp,việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương,tình hình sử dụng quỹ tiền lương Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về lao động,tiền lương.Mở sổ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng theo chế độ tài chính hiện hành. Tính toán và phân bổ chính xác,đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận,của các đơn vị sử dụng lao động Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao đông quỹ lương,đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong nhà nước,ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động,tiền lương 1.9:Kế toán tổng hợp tiền lương ,BHXH,BHYT,KPCĐ… 1.9.1:Thủ tục chứng từ kế toán Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (Tổ trưởng) ký,cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận,được lãnh đạo (Quản đốc phân xưởng,Trưởng bộ phận )duyệt,ký.Sau đó những chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao độngtoàn đơn vị,rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận.Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương ,thưởng. Hàng tháng, kế toán doanh nghiệp phải tính lương,thưởng và các khoản phải trả cho người lao động.Căn cứ để tính là các chứng từ theo dõi thời gian lao động,kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (như giấy nghỉ phép ,biên bản ngừng việc ).Tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương ,thưởng và phải bảo đảm được các yêu cầu của chứng từ kế toán .Sau khi đã kiểm tra các chứng từ ,kế toán tiến hành tính lương ,thưởng ,trợ cấp phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương ,thưởng áp dụng ở doanh nghiệp.Trên cở sở “Bảng thanh toán tiền lương,thưởng” kế toán tiến hành phân loại tiền lương,thưởng theo đối tượng sử dụng lao động để tiến hành lập chứng từ “Phân bổ tiền lương,thưởng” Bảng thanh toán tiền lương được lập cho từng bộ phận (phòng,ban,tổ,nhóm) tương ứng với “Bảng chấm công”. 1.9.2:Tài khoản sử dụng. - TK334: Phải trả công nhân viên 3341: phải trả công nhân viên 3348: phải trả người lao động khác - TK335: chi phí phải trả nếu có - TK338: phải trả phải nộp khác 3382: kinh phí công đoàn 3383: bảo hiểm xã hội 3384: bảo hiểm y tế 3388: phải trả khác Và các tài khoản liên quan khác như: TK111,TK112,TK622,TK138,TK152,TK153 1.9.3:Phương pháp kế toán Hàng tháng ,tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương theo quy định phải trả cho người lao động và phân bổ các đối tượng sử dụng ,kế toán ghi: Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép ,phản ánh lương nghỉ lương nghỉ phép thực phải trả cho họ : Nợ TK 335 –Chi phí trả trước . Có TK 334 (3341) –Phải trả người lao động Phản ánh khoản phụ cấp ,trợ cấp ,tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH ,tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng …phải trả cho người lao động ,kế toán ghi: Nợ TK4311 –Tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng Nợ TK4312 –Tiền trợ cấp trích từ quỹ phúc lợi Nợ TK338(3383) –Tiền trợ cấp từ quỹ BHXH CóTK334(3348) –Phải trả người lao động Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền tạm ứng thừa ,BHXH,BHYT mà người lao động phải nộp,thuế thu nhập…kế toán ghi : Nợ TK334 –Phải trả người lao động Có TK141 –Tiền tạm ứng thừa Có TK138 –Tiền phạt,bồi thường phải thu Có TK338 –Thu hộ các quỹ BHXH,BHYT Có TK333 –Thu hộ thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước Khi thanh toán cho người lao động, kế toán ghi: Nợ TK334 –Phải trả người lao động Có TK111 –Trả bằng tiền mặt Có TK112 –Trả bằng chuyển khoản Nếu trả lương cho người lao động bằng sản phẩm ,hàng hóa ,kế toán ghi: Nợ TK334 –Phải trả người lao động Có TK512 –Doanh thu nội bộ Có TK3331 (33311) –Thuế GTGT phải nộp Khi trích BHXH,BHYT,KPCĐ,kế toán ghi: Nợ TK622,627,641,642 –Phần trích vào chi phí doanh nghiệp Nợ TK334 –Phần trừ vào thu nhập của người lao động Có TK338(3382,3383,3384) Phản ánh phần BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp: Nợ TK338(3383) Có TK334 Phản ánh chỉ tiêu KPCĐ tại đơn vị, kế toán ghi: Nợ TK338(3382) Có TK111,112 Khi nộp BHXH,BHYT,KPCĐ,kế toán ghi: Nợ TK 338(3382,3383,3384) Có TK111,112 Trường hợp quỹ BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp: Nợ TK111,112 Có TK338(3383) CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM HBC VIỆT NAM 2.1. Đặc điểm chung về công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam 2.1.1. Khái quát về công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam Công ty TNHH phầm mềm HBC Việt Nam được thành lập theo quyết định số 1909/QĐ – UB ngày 07/12/ 2001 của UBND thành phố Hà Nội. Đăng ký kinh doanh số 0102004037 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp. Ngành kinh doanh chính. - Phân phối tất cả các sản phẩm liên quan tới máy tính. - Cung cấp dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, phụ tùng thay thế, đào tạo kỹ thuật viên, chuyển giao công nghệ tư vấn khách hàng trong lĩnh vực máy tính. - Đào tạo cấp bằng kỹ thuật viên công nghệ thông tin, ngành đồ họa đa truyền thông, ngành mạng và phần cứng máy tính ngành lập trình. Ngành công nghệ thông tin có thể nói ở Việt Nam đang là một lĩnh vực rất có tiềm năng và rất có cơ hội để phát triển. Kể từ khi thành lập, lãnh đạo và tập thể công nhân viên trong công ty luôn cố gắng để khẳng định vị trí của mình. Đây là một doanh nghiệp thành lập chưa được lâu nhưng thị trường hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng, được rất nhiều khách hàng biết đến. Công nghệ thông tin trong tương lai còn được hứa hẹn là một lĩnh vực được rất, rất nhiều mọi người quan tâm, chính vì điều đó mà tập thể công nhân viên trong công ty luôn cố gắng hết sức mình để hoàn thành nhiệm vụ. 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty TNHH phần mềm HBC. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Hội đồng quản trị Ban giám đốc công ty Phòng kinh doanh Hội đồng khoa học Phòng hành chính tổ chức Phòng kỹ thuật Phòng kế toán thống kê 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH phần mềm HBC Nhiệm vụ của phòng là về công tác kế toán, cụ thể là ghi chép, phản ánh công việc kinh doanh của công ty, phòng có 7 người gồm: Kế toán trưởng, 2 thủ quỹ và 4 nhân viên. Tất cả nhân viên làm việc chung hàng tháng theo định kỳ nhân viên kế toán xuống các kho mình phụ trách để kiểm tra hoặc lấy các chứng từ ghi sổ kế toán. Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 năm báo cáo. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ngân sách kế toán là đồng Việt Nam. Các đồng tiền khác được chuyển đổi theo tỷ giá của ngân hàng Việt Nam ở thời điểm nghiệp vụ phát sinh. Đội ngũ kế toán nhân viên là những người có trình độ, năng động do đó mà phòng kế toán của công ty luôn đảm bảo cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, kịp thời và giúp giám đốc ra quyết định đúng đắn trong công tác quản lý. SƠ ĐỒ BỘ MÁY CỦA CÔNG TY Kế toán trưởng Kế toán tiền lương Công nợ Kế toán Tiêu thụ và XĐKQKD Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Xuất phát từ đặc điểm của công ty yêu cầu và trình độ quản lý công ty đang thực hiện, tổ chức và vận dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là một hình thức kế toán phù hợp và thuận tiện cho công tác kế toán của công ty. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu: Chứng từ kế toán Bảng phân bổ tiền lương và các khoảng trích theo lương Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 334, TK338 Sổ cái TK 334, TK 338 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam 2.2.1. Công tác tổ chức quản lý lao động ở doanh nghiệp công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam là một đơn vị sản xuất là chủ yếu do vậy mà số lượng công nhân tương đối nhiều là 120 người. Vì vậy để cụ thể hóa quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên của công ty. Nay công ty ban hành quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên của công ty. Nay công ty ban hành Quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn trung tâm theo tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của công ty. Nguyên tắc trả lương của công ty: + Cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lý của công ty đựợc trả lương theo đúng quy định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. + Việc trả lương phải phù hợp với sức lao động bỏ ra của người lao động, bảo đảm tính công bằng. + Để đảm bảo việc trả lương chính xác Ban giám đốc và các phòng trong công ty phải căn cứ vào khả năng của từng người và hệ số lương của cán bộ công nhân viên đang hưởng để phân công công việc cho phù hợp với trình độ của cấp bậc tiền lương đó. Dựa vào những nguyên tắc trên công ty đã áp dụng để tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên thuộc lao động trực tiếp và lao động gián tiếp của công ty trong những ngày làm việc. Những ngày lễ, tết nghỉ phép và hưởng theo lương LHXH chia theo mức lương tối thiểu là 620.000 đồng/tháng Các khoản phụ cấp trách nhiệm cho các chức vụ của bộ máy quản lý công ty, bộ máy quản lý các đơn vị thành viên và các đoàn thể được tính theo mức lương tối thiểu với hệ số điều chỉnh được xếp loại . Đối với cán bộ công nhân viên làm thêm giờ thì cả phòng bố trí nghỉ bù vào ngày thích hợp trường hợp đặc biệt phải có kế hoạch và được giám đốc công ty duyệt trước khi thanh toán. - Việc trả lương hàng tháng phải trả lương căn cứ vào tỷ lệ phần trăm thực hiện kế hoạch. - Căn cứ vào việc thực hiện nhiệm vụ hàng tháng các đơn vị thành viên và các phòng công ty phải xét duyệt theo tỷ lệ trả lương một cách công bằng và hợp lý 2.2.2. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản khác nhau như: lương thời gian lương sản phẩm, các khoản phụ cấp theo lương trong sản xuất. * Quỹ tiền lương của doanh nghiệp Doanh nghiệp có bộ phận nhân viên văn phong do kế toán lương phụ trách, bộ phận viên các đội sản xuất do kế toán phụ trách. Do đó quỹ tiền lương của công ty có 3 loại tương ứng. - Quỹ tiền lương của nhân viên các xí nghiệp do kế toán tiền lương công ty phụ trách - Quỹ tiền lương của nhân viên các xí nghiệp do kế toán tiền lương các xí nghiệp phụ trách - Quỹ tiền lương của công nhân các đội sản xuất do kế toán phụ trách 2.3. Cách tính tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của công ty. Công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội thực hiện. Phương pháp tính trả lương cho công nhân viên là phương pháp tính lương theo thời gian và phương pháp tính lương theo sản phẩm. 2.3.1. Phương pháp tính lương theo thời gian: Áp dụng cho bộ phận quản lý. Công thức tính: Lương cơ bản = x VD: Lương tính cho bà Phạm Thủy Tiên - Kế toán trưởng với bậc lương 4,57. Số ngày làm việc thực tế 18 ngày. Lương cơ bản = x 18 = 2.019.109 đ 2.3.2. Phương pháp tính lương theo sản phẩm: Áp dụng cho tổ sản xuất được tính theo công thức. Lương cơ bản = số lương SPHT x đơn giá tiền lương 1 sp = số lương SPHT x 20.000 đ/sp VD: Trong tháng 3 anh Nguyễn Xuân Quang đã bào trì được 30 máy vi tính. Vậy lương cơ bản trong thánh 3 của anh được tính. Lương cơ bản = 30 x 20.000đ = 60.000đ 2.3.3. Tính trả BHXH thay lương cho người lao động bi ốm. Người lao động được hưởng 75% lương cơ bản VD: Trong tháng 3/2008 bà Phạm Thủy Tiên nghỉ ốm 4 ngày, tính BHXH thay lương. Ta Có: = 112.172 đ Như vậy ta sẽ có 112.172đ x 75% x 4 =336.516đ - Ngày lễ, tết người lao động trong công ty được thưởng theo quyết định của giám đốc. VD: Tháng 05/2008 có 1 ngày lễ là 1/5 (Quốc tế lao động). Tiền lương của bà Phạm Thủy Tiên được tính trong 1 ngày lễ là 180.000đ - Khi cán bộ, công nhân viên làm thêm 2 ngày thứ 7 và chủ nhật được hưởng. 112.172 đ x 200% x 2 = 448.688 đ - Khi cán bộ, công nhân viên đi học để nâng cao trình độ tay nghề được hưởng 100% lương. 112.172đ x 100% x 2 = 224.334 đ Vậy tổng số lương được lĩnh = lương cơ bản + các khoản có tính chất như lương. Tổng số lương của bà Phạm Thủy Tiên = 2.019.109 + 130.000 + 448.688 + 224.344 = 2.822.141 đ 2.3.4. Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ trích 25% trên tổng số lương. Trong đó, 19% trừ vào chi phí của doanh nghiệp, 6% trừ vào tiền lương của người lao động. VD: Lương cơ bản của công ty tháng 05/2008 là 180.078.000 đ Tính vào khoản trích theo lương trừ vào chi phí. 19% 180.078.000 đ x 19% = 34.214.820 đ Trừ vào lương của người lao động 6%: 180.078.000đ x 6% = 10.804.680 đ Trong đó. + BHXH 20% trên tổng số lương. Trừ vào chi phí 15%: 180.078.000đ x 15% = 27.011.700đ Trừ vào lương của người lao động 5%: 180.078.000đ x 5% = 9.003.900đ + BHYT 3% trên tổng số lương Trừ vào chi phí 2%: 180.078.000đ x 2% = 3.601.560đ Trừ vào lương người lao động 1%: 180.078.000đ x 1% =1.800.780 + KPCĐ 2% trên tổng số lương trừ toàn bộ vào chi phí. 1800.078.000đ x 2% = 3.601.560đ VD: Tính các khoản trích theo lương cho bà Phạm Thủy Tiên. Tổng số lương của bà là 2.822.141đ. Trích BHXH 20% tính vào chi phí của DN 15%, trừ vào lương 5%. Tính vào chi phí: 2.822.141 x 15% = 423.321đ Trừ vào lương: 2.822.141 x 5% = 141.107đ Trích BHYT 3%, tính vào chi phí của DN 2%, trừ vào lương 1%. Tính vào chi phí: 2.822.141 x 2% = 56.442đ Trừ vào lương: 2.822.141 x 1% = 28.221đ Tính KPCĐ 2% tính hết vào chi phí doanh nghiệp 2.822.141 x 2% = 56.442đ Số tiền thực lệnh được tính như sau: = + + + Vậy tổng số tiền thực lệnh của bà Phạm Thủy Tiên: 2.822.141 + 336.516 – (141.107 + 28.221) = 2.989.329đ 2.4. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.4.1. Tài khoản sử dụng. - TK 111, 112, 334, ( 3382, 3383, 3384), 622, 627, 641, 642. 2.4.2. Phương pháp hạch toán. Vào ngày mùng 6 hàng tháng công ty tạm ứng lương kỳ I cho người lao động mỗi người 160.00đ Nợ TK 334: 19.200.000đ Có TK 111: 19.200.000đ - Khi tính tiền lương trả cho người lao động Nợ TK 622: 120.052.000đ Nợ TK 627: 20.180.000đ x 19% = 3.834.200đ Nợ TK 641: 26.564.000đ Nợ TK 642: 13.282.000đ Có TK 334 (3341): 180.078.000đ Tính các khoản trích theo lương Nợ TK 622: 120.052.000 x 19% = 22.809.880đ Nợ TK 627: 20.180.000 x 19% = 3.834.200đ Nợ TK 641: 26.564.000 x 19% = 5.047.160đ Nợ TK 642: 13.282.000 x 19% = 2.523.580đ Nợ TK 334: 180.078.000 x 6% = 10.804.680đ Có TK 338: 180.078.000 x 25% = 45.019.500đ 3382: 180.078.000 x 2% = 3.601.560đ 3383: 180.078.000 x 20% = 36.015.600đ 3384: 180.078.000 x 3% = 5.402.340đ Số BHXH phải trả trực tiếp cho nhân viên (Khi nhân viên ốm đau, tai nạn lao động). Nợ TK 338 (3383): 336.516đ Có TK 334 (3348): 336.516đ Trả tiền lương cho người lao động bằng tiền gửi ngân hàng: 120.000.000đ Nợ TK 334: 120.000.000đ Có TK 112: 120.000.000đ - Trả BHXH thay lương: Nợ TK 334: 336.516đ Có TK 111: 336.516đ - Công ty nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý. Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384): 35.000.000đ Có TK 111: 35.000.000đ CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 3.1. Nhận xét về công tác kế toán Trong quá trình thực tập tại đơn vị theo em nhận thấy rằng các mẫu sổ sách kế toán, các chương trình, công thức tính toán nói chung và tính lương nói riêng cũng do một đội ngũ chuyên trách cài đặt, hướng dẫn cách làm, các mẫu sổ sách, trình tự ghi sổ, các định khoản của công ty hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. 3.1.1. Ưu điểm Kế toán tính lương cho người lao động đầy đủ, chính xác, đảm bảo lợi ích cho nhân viên và công nhân sản xuất của công ty, giúp họ yên tâm làm việc gắn bó với công việc. Đội ngũ nhân viên kế toán của công ty là những người có năng lực, trình độ chuyên môn, có trách nhiệm trong công việc vận dụng các hướng dẫn trong công tác thực hiện rất tốt. Trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, công ty đã thực hiện nghiêm túc với quy định của chế độ kế toán và hệ thống chứng từ, sổ sách về tiền lương. Việc ghi sổ ké toán được kế toán tiến hành thực hiện theo đúng trình tự quy định. Hình thức ghi sổ nhật ký chung áp dụng ở công ty rất phù hợp với đặc điểm công tác kế toán của đơn vị và đặc biệt rất thuận tiện trong việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, có ít nghiệm thu phát sinh, các nghiệp vụ hạch toán lương đơn giản, dễ hiểu, dễ phân bổ. Hình thức trả lương của công ty rất đáng chú ý. Nó thể hiện khả năng phân tích đánh giá, áp dụng lý thuyết vào thực tiễn kế toán tiền lương của công ty một cách khoa học. Công ty áp dụng tính lương theo thời gian để tính cho nhân viên quản lý là rẩt tốt. Về hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được công ty quan tâm một cách thích đáng, cụ thể là công ty luôn hoàn thành nộp các quỹ đầu tư, đúng thời hạn. Điều này thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của công ty đối với quyền lợi của người lao động. Bên cạnh đó đơn vị luôn chú trọng về công tác bố trí quản lý lao động bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Do yêu cầu sản xuất của công ty được cán bộ quản lý quan tâm đúng mức như tuyển dụng thêm số lao động có trình độ cao vào các phòng ban, đây là nhân tố quan trọng tạo điều kiện chỉ đạo sản xuất kinh doanh ổn định và đạt hiệu quả cao. Ngoài ra công ty còn thực hiện đầu tư nâng cao độ chính xác của thiết bị, quan tâm tới công tác bảo hành bảo dưỡng và sửa chữa kịp thời các hư hỏng để sản xuất. Khối lượng phát sinh các nghiệp vụ ngày càng nhiều. Công ty đã áp dụng kế toán trên máy vi tính, do đó hạn chế bớt được số lượng sổ sách cồng kềnh, đồng thời thuận lợi cho việc kiểm tra số liệu. Giảm bớt khối lượng ghi trùng lặp cho công tác tổng hợp cuối tháng được nhanh chóng kịp thời và không ứ đọng công việc. Để phù hợp với nền kinh tế thị trường cùng với yêu cầu thực hiện hoàn toàn trên máy tính. Bộ máy kế toán chính đã phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với đội ngũ kế toán có trình độc năng lực, nhiệt tình công tác đã được phân công theo chuyên môn hóa. Và có sự phân phối chặt chẽ đồng bộ giúp cho công tác kế toán nói chung và kế toán về tiền lương nói riêng luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 3.1.2. Nhược điểm Tính toán tiền lương trả cho công nhân viên chưa được cụ thể như đơn giá tiền lương không chỉ rõ đâu là tiền lương, đâu là phép, đâu là các chế độ khác 3.2. Một số ý kiến đóng góp. * Về lao động - Bố trí cán bộ kỹ thuật theo sát công trình sản xuất để kihp thời chấn chỉnh về kỹ thuật sao cho năng lượng lao động tăng nhanh. - Bộ máy văn phong tinh gọn, nâng cao vai trò quản lý điều hành ở các bộ phận, thực hiện tốt các định mức lao động bên cạnh đó nâng cao chất lượng sản phẩm và giữ nghiêm kỹ luật lao động trong công ty. Thực hiện đầy đủ chính sách cho người lao động, kiện toàn các tổ chức quần chúng nhằm tạo phong trào thi đua tăng năng suất lao động . Bên cạnh đó công ty cần có những biện pháp bố trí tận dụng tối đa nguồn nhân lực sẵn có tại công ty. Giảm triệt để tình trạng có lao động nghỉ chờ việc chổ này mà chổ khác phải sử dụng lao động thuê ngoài luôn tạo điều kiện để người lao động có thể nâng cao trình độ tay nghề, nghiệp vụ. Người lao động còn yếu về mặt nào thì bồi dưỡng về mặt đó để xây dựng một đội ngũ chuyên môn, trình độ văn hóa để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nhằm nâng cao năng suất lao động. KẾT LUẬN Nền kinh tế hàng hóa, tiền tệ thuộc các doanh nghiệp phải đối mặt đối với thị trường. Để tồn tại và phát triển, kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty cần quan tâm tới việc một cơ chế dự báo, kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam mặc dù chỉ đi sâu vào vấn đề lao động tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty nhưng qua đó em đã thấy được vai trò tác dụng của việc tổ chức hạch toán kinh doanh trong công ty hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do thời gian và điều kiện tiếp xúc với công việc thực tế chưa nhiều, kiến thức học ở trường về lao động tiền lương chưa sâu, kinh nghiệm viết bài còn ít ỏi nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực viết chuyên đề. Rất mong được thầy, cô hướng dẫn chỉ bảo thêm để em có thể nâng cao bài viết của mình hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37250.doc
Tài liệu liên quan