LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU 3
I/ Khái niệm, vai trò của nhập khẩu 3
1/ Khái niệm 3
2/ Vai trò 3
II/ Các nguyên tắc nhập khẩu 6
III/ Qui trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 7
1. Xin giấy phép nhập khẩu 7
2. Mở L/C 8
3. Thuê phương tiện vận tải 9
4. Mua bảo hiểm 9
5. Làm thủ tục hải quan 10
6. Nhận hàng 11
6.1. Đối với hàng rời, chuyên chở bằng tàu chuyến 11
6.2. Đối với hàng chuyên chờ bằng container 12
7. Kiểm tra hàng nhập khẩu 12
8. Thanh toán 13
9. Khiếu nại 14
CHƯƠNG II : THỰC TẾ CÔNG TÁC NHẬP KHẨU HÀNG TÔN TẠI CÔNG TY TNHH TM&XD TIẾN ĐẠT 15
I/ Giới thiệu về công ty. 15
1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 15
2/ Chức năng , nhiệm vụ của công ty. 15
3/Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty. 17
II/Thực trạng nhập khẩu mặt hàng tôn của công ty TNHH TM &XD TIÊN ĐAT. 19
1/Cơ cấu hàng nhập khẩu. 19
2. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng tôn: 23
3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu mặt hàng tôn. 26
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NHẬP KHẨU 31
I/ Định hướng phát triển của công ty. 31
1. Kết quả đã đạt được. 31
2. Phương hướng phát triển 32
II/ Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động nhập khẩu 33
1. Ưu điểm: 33
2. Tồn tại: 33
III/ Nhận xét và giải pháp hoàn thiện công tác nhập khẩu 34
KẾT LUẬN 36
39 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tế công tác nhập khẩu tại công ty TNHH thương mại và xây dụng Tiến Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thủ tục hải quan
Việc làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu về cơ bản có một số đặc điểm sau:
Tờ khai hải quan đối với hàng nhập khẩu có mã số HQ/2002-NK, nền màu xanh lá cây nhạt, có in chữ “nhập khẩu” màu xanh đậm, chìm. Tờ khai này gồm 38 mục: người nhập khẩu phải điền vào ô từ 1 đến 29; từ ô số 30 đến 38 dành cho hải quan kiểm tra hàng hoá và tính thuế; riêng ô số 31, nhà nhập khẩu phải kí tên sau khi chứng kiến việc kiểm tra hàng hoá thực tế.
Bộ hồ sơ khai báo hải quan hàng nhập khẩu bao gồm.
Chứng từ phải nộp: tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu: 02 bản chính.
+ Hợp đồng mua bán ngoại thương: 01 bản sao.
+ Vận đơn: 01 bản sao.
Ngoài ra đối với hàng hoá không đồng nhất, nộp thêm bản kê chi tiết hàng hoá (01 bản chính, 01 bản sao); đối với hàng nhập khẩu có điều kiện nộp thêm giấy phép nhập khẩu (01 bản chính); giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nếu có qui định (01 bản chính); giấy chứng nhận kiểm dịch đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm dịch (01 bản chính)...
Chứng từ phải xuất trình:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 01 bản sao hoặc bản chính.
+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh nhập khẩu: 01 bản sao hoặc bản chính.
Bộ hồ sơ này phải nộp và xuất trình cho hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu.
6. Nhận hàng
Tuỳ theo phương thức thuê tàu và điều kiện chuyên chở mà người nhập khẩu phải thực hiện các công việc chủ yếu để nhận hàng. Tuy nhiên dù nhận hàng theo phương thức nào cũng cần đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
- Người nhận hàng phải xuất trình được các chứng từ chứng minh mình là chủ sở hữu của hàng hoá.
- Người nhận phải nộp đủ các lệ phí có liên quan đến hàng hoá trong thời gian lưu kho, lưu bãi tại cảng.
- Hàng nhận phải đúng ký mã hiệu, số lượng ghi trong các chứng từ có liên quan
- Ở nước ta, việc nhận hàng hoá nhập khẩu từ các tàu biển nước ngoài do cảng biển tiến hành nhưng cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá bên trong các bao bì còn nguyên đai nguyên kiện, cũng như không chịu trách nhiệm sau khi hàng hoá đã ra khỏi cảng.
6.1. Đối với hàng rời, chuyên chở bằng tàu chuyến
- Nhận bộ chứng từ do người xuất khẩu gửi cho thông qua hệ thống ngân hàng.
- Sau khi nhận được “Giấy báo tàu đến” (Notice of arrival – NOA) của hãng tàu, chủ hàng nhập khẩu trình vận đơn cho hãng tàu để nhận được ba bản lệnh giao hàng (Delivery order – D/O). Hãng tàu sẽ giữ lại B/L.
- Nộp đơn xin đăng ký kiểm hoá và nhận thông báo sẵn sàng dỡ hàng của tàu (Notice of Readiness – NOR).
- Nhân viên giao nhận của đơn vị nhập khẩu phải có mặt cùng với các đại diện của các cơ quan có liên quan (công ty giám định; công ty bảo hiểm...) trong quá trình mở hầm tàu dỡ hàng ra khỏi tàu. Sau đó tiến hành kiểm hoá hải quan
6.2. Đối với hàng chuyên chờ bằng container
- Đến ngân hàng nhận bộ chứng từ gửi hàng do người xuất khẩu gửi trong đó có B/L đường biển.Trình vận đơn cho hãng tàu để đổi lấy 03 bản D/O. Nếu chủ hàng lấy D/O muộn từ 5 đến 7 ngày kể từ ngày tàu cập cảng thì người nhập khẩu phải nộp tiền lưu container qúa hạn, thì hãng tàu mới cấp D/O. Nếu mang contianer về kho riêng để kiểm hoá hải quan thì người nhập khẩu phải làm đơn gửi cho hãng tàu xin mượn container. Nếu chấp nhận, hãng tàu sẽ cấp cho người nhập khẩu giấy mượn container cùng với D/O.
- Đến phòng điều độ của cảng nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ container, nộp biên lai thanh toán các phí này cùng với D/O để đỏi lấy phiếu xuất kho cho phép hàng ra khỏi cảng.
- Nộp đơn xin đăng ký kiểm hoá; nếu kiểm hoá tại kho riêng thì phải nêu rõ trong đơn.
- Hoàn tất việc nhận hàng nếu trong quá trình kiểm hoá của hải quan không có vấn đề gì về hàng hoá và hồ sơ khai báo hải quan.
7. Kiểm tra hàng nhập khẩu
Theo qui định, hàng nhập khẩu khi về đến cảng phải được kiểm tra kĩ càng.
Hai bộ phận có trách nhiệm kiểm tra là cảng và chủ hàng nhập khẩu.
- Trước khi dỡ hàng ra khỏi tàu, nhân viên dỡ hàng của cảng sẽ kiểm tra niêm phong kẹp chì, hình dạng bên ngoài của bao bì, số kiện hàng... Nếu thấy hàng vẫn nguyên đai, nguyên kiện, xếp đúng vị trí như trong sơ đồ xếp hàng thì sẽ tiến hành dỡ hàng ra khỏi tàu. Ngược lại, nếu thấy dấu hiệu mất kẹp chì hay bao bì sờn rách... nghĩa là nghi ngờ hàng bên trong bị tổn thất thì phải mời công ty giám định đến lập biên bản giám định (Suvery Report). Nếu thấy hàng chuyên chở mà bị thiếu hụt so với D/O thì phải lập “Biên bản kết toán nhận hàng” với tàu (Report on receipt of Cargo – ROROC) và yêu cầu thuyền trưởng kí vào. Trường hợp nhân viên dỡ hàng thấy các kiện hàng bị đổ vỡ lật úp thì phải lập “Biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng” (Cargo Outturn Report – COR). Nếu sau khi tàu rời khỏi cảng rồi mới phát hiện hàng bị thiếu hụt mất mát thì đại lý tàu biển cấp “Giấy chứng nhận hàng thiếu” (Certificate of Shortlanded cargo – CSC). Tuy nhiên, cảng biển chỉ có trách nhiệm kiểm tra hình thức bên ngoài, nếu thấy hoàn hảo không có dấu hiệu nghi ngờ nào thì trách nhiệm kiểm tra và lập các chứng từ trên thuộc về chủ hàng.
- Chủ hàng nhập khẩu sau khi nhận hàng nhưng chưa có điều kiện giám định tại chỗ mà nghi ngờ hàng hoá có tổn thất phải lập thư dự kháng (Letter of Reservation) chậm nhất trong vòng 3 ngày kể từ ngày dỡ hàng ra khỏi tàu nhưng phải trước khi tàu rời bến. Ngay khi có điều kiện mở lô hàng và nếu thấy hàng thực sự có tổn thất, thiếu hụt hay không đồng bộ theo hợp đồng... thì phải mời công ty giám định và công ty bảo hiểm đến lập “Biên bản giám định”. Đó chính là căn cứ để chủ hàng khiếu nại các bên có liên quan.
8. Thanh toán
Khi áp dụng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho ngân hàng chứ không phải cho người xuất khẩu bởi vì khi đó người xuất khẩu đã nhận được tiền hàng từ ngân hàng rồi. Khâu thanh toán này diễn ra trước cả khâu người nhập khẩu nhận được hàng bởi vì muốn nhận được hàng anh ta phải đến ngân hàng để lấy B/L mà muốn lấy B/L, anh ta phải thanh toán tiền hàng cho ngân hàng.
Trước khi chấp thuận thanh toán tiền hàng cho ngân hàng nhà nhập khẩu cần kiểm tra kĩ lưỡng bộ chứng từ thanh toán trên hai khía cạnh:
- Kiểm tra tính đồng bộ của bộ chứng từ thanh toán.
- Kiểm tra mức độ phù hợp giũa chứng từ với L/C.
Ở đây nhà nhập khẩu cần lưu ý là theo phương thức thanh toán này, ngân hàng sẽ chỉ có trách nhiệm trả tiền hàng cho người xuất khẩu khi bộ chứng từ do họ xuất trình hoàn toàn phù hợp với L/C, và tương ứng như vậy nhà nhập khẩu phải thanh toán cho ngân hàng. Chính vì thế , người nhập khẩu không thể viện lí do là bộ chứng từ không phù hợp với hàng hoá thực nhận hoặc hàng hoá đến chậm hoặc hàng hoá bị tổn thất v.v... mà từ chối thanh toán hay đòi lại tiền từ ngân hàng.
9. Khiếu nại
Khi thấy hàng hoá có tổn thất, thiếu hụt trong quá trình kiểm tra, người nhập khẩu phải làm thủ tục khiếu nại gồm các công việc sau:
- Bước 1: Lập các chứng từ pháp lý ban đầu như Suvery Report, COR, CSC, ROROC... Nếu không có các chứng từ này, chủ hàng sẽ mất quyền khiếu nại.
- Bước 2: Làm đơn khiếu nại trong thời hạn khiếu nại qui định trong hợp đồng.
Trong đơn khiếu nại phải nêu rõ lí do khiếu nại và đối tượng khiếu nại.
Khiếu nại người bán trong các trường hợp sau:
- Hàng giao không đúng qui cách, phẩm chất.
- Hàng bị tổn thất do bao bì, kí mã hiệu không đúng.
- Hàng nguyên đai, nguyên kiện nhưng bị thiếu hụt.
- Hàng chậm giao.
Khiếu nại hãng tàu trong các trường hợp sau:
- Hàng bị thiếu hụt so với B/L.
- Hàng bị đổ vỡ, hư hỏng, rách nát.
- Hàng bị giảm phẩm chất do quá trình vận chuyển gây ra.
Khiếu nại công ty bảo hiểm khi hàng đã mua bảo hiểm, tổn thất là do các rủi ro được bảo hiểm gây ra hoặc tổn thất là do lỗi của người chuyên chở nhưng phải bảo lưu quyền khiếu nại cho công ty bảo hiểm sau này.
Bước 3: Khẩn trương gửi bộ hồ sơ khiếu nại bao gồm đơn khiếu nại, các chứng từ pháp lý và các chứng từ về hàng hoá như B/L, hoá đơn, bản kê chi tiết... cho đối tượng khiếu nại. Trong trường hợp chưa suy đoán lỗi thuộc về ai thì chủ hàng gửi bản gốc bộ hồ sơ khiếu nại cho người nghi ngờ nhất, gửi hai bản sao bộ hồ sơ cho 2 người còn lại. 2 bản sao này có giá tri bảo lưu bảo quyền khiếu nại ngay cả khi thời hạn khiếu nại chấm dứt.
CHƯƠNG II : THỰC TẾ CÔNG TÁC NHẬP KHẨU HÀNG TÔN TẠI CÔNG TY TNHH TM&XD TIẾN ĐẠT
_Tên công ty: CÔNG TY TNHH TM&XD TIẾN ĐẠT.
_Tên Tiếng Anh: TIEN DAT TRADING AND CONSTRUCTION COMPANY LIMITED.
_Tên viết tắt: TIEN DAT & CCO.,LTD.
_Trụ sở công ty: Số nhà 37 tổ 42 khu tập thể Học Viện An Ninh, đường Khuất Duy Tiến, phường Trung Hoà, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
_Điện thoại: 043 530 666 Fax: 0435 534 738
I/ Giới thiệu về công ty.
1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH TM&XD Tiến Đạt thuộc hình thức công ty TNHH hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Công ty được thành lập ngày 26/04/2004. Điều lệ này là soạn thảo văn cứ và luật doanh nghiệp số 13/06/QH10 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 12/06/1999, các điều bổ sung sửa đổi và văn bản hướng dẫn thi hành doanh nghiệp hiện hành.Từ ngày thành lập công ty cho đến thời điểm hiện tại công ty không ngừng nâng cao thêm trình độ chuyên môn ,các trang thiết bị,máy móc tiên tiến phục vụ cho sản xuất.Một yếu tố có thể duy trì đưoc sự tồn tại của công ty chính là sự đoàn kết của các thành viên sáng lập trong công ty.Công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu,tìm hiểu thị trường nội địa cũng như nước ngoài để tăng nguồn đầu tư và thu lợi nhuận. Và tạo công ăn việc làm cho người lao động,nâng cao chất lượng cuộc sống. Công ty sẽ là nhà cung cấp uy tín của khách hàng , là đối tác lâu dài của nước bạn.
2/ Chức năng , nhiệm vụ của công ty.
_Công ty kinh doanh những ngành nghề sau:
+ Sản xuất chế tạo, thi công kết cấu thép, khung nhà xưởng.
+ Sản xuất, buôn bán tấm lợp kim loại.
+ Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng.
+ Xây dựng dân dụng,công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, và san lấp mặt bằng.
+ Buôn bán vật tư sắt thép, hàng cơ kim khí.
+ Vận tải hàng hoá.
+ Kinh doanh, nhà nghỉ, khách sạn.
+ Dịch vụ ăn uống, giải khát .
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
+ Vận tải hành khách.
+ Kinh doanh bất động sản.
+ Buôn bán,chế biến gỗ và xuất nhập khẩu gỗ.
+ Dịch vụ cho thuê văn phòng.
+ Xuất, nhập khẩu sắt, thép, vật liệu xây dựng.
*Nhiệm vụ của công ty TNHH TM&XD Tiến Đạt.
_ Theo dõi diễn biến của thị trường ( tìm kiếm thông tin, nhu cầu của thị trường, thông tin về khả năng cung cấp hàng hoá theo các nhóm hàng công ty kinh doanh, các tác động ngoại cảnh ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp ở tầm vĩ mô và vi mô đến lĩnh vực hoạt động mà công ty tham gia...)
_ Cùng ban lãnh đạo công ty tổ chức các hoạt động xã hội, quan hệ cộng đồng, quảng bá hình ảnh – thương hiệu TIEN DAT & CCO., LTD
_Xây dựng chiến lược kinh doanh, lập các phương án kinh doanh, phân loại khách hàng, lựa chọn sản phẩm và thị trường mục tiêu để đề xuất phương án đầu tư trình lãnh đạo công ty...
_ Chăm sóc khách hàng trước và sau khi bán hàng theo dõi tình trạng của sản phẩm sau khi tung ra thị trường, thu thập thông tin phản hồi về chất lượng sản phẩm - dịch vụ cũng như cung cách phục vụ của công ty...
_ Phối hợp cùng đội ngũ kỹ thuật - sản xuất hoặc đội ngũ công tác viên một cách liên hoàn để có thể cung cấp cho khách hàng ( bao gồm khách hàng mua lẻ, khách hàng mua buôn và khách hàng dự án ) những sản phẩm và dịch vụ với chất lượng tốt.
_ Công ty được phép hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật và điều lệ này nhằm đạt hiệu quả kin tế tốt nhất cho công ty.
3/Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:
Giám đốc công ty
Thành viên trong công ty
Kế toán thuế
Thủ quỹ
Công nhân viên
Thủ
kho xưởng
Cán bộ giao nhận
Kế toán công nợ
Kế toán nhập khẩu
* Giám đốc công ty có quyền hạn và nghĩa vụ sau đây:
+Giám đốc công ty do các thành viên bầu ra trong số các thành viên trong công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước công ty, thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
+ Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
+ Tổ chức thực hiện các kế hoạch của các thành viê, các kế hoạch kinh doanh, tài chính và phương ánd dầu tự của công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức , định mức lương, tăng lương, hạ lương các chức danh trưởng phòng, phó phòng, các tổ trưởng, tổ phó các đơn vị trực thuộc của công ty. Trước khi bổ nhiệm các chức danh trên phải thông qua các thành viên công ty.
+ Được quyền điều động, tiếp nhận các chức danh trên và số cán bộ, công nhân, nhân viên theo kế hoạch lao động.
+ Cộng quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động của công ty theo đúng bản điều lệ này.
+ Lập trương chình kế hoạch hoạt động của công ty. Chuẩn bị chương trình,nội dung tài liệu phục vụ cuộc họp của công ty. Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của các thành viên trong công ty.
+ Giám đốc công ty có quyền triệu tập các cuộc họp,chủ tọa các cuộc họp của công ty.
+ Mỗi quý phải họp ít nhất một lần, trường hợp cần thiết có thể triệu tập họp bất thường.
Các thành viên trong công ty: được bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên công ty, xem xét và xử lý các vi phạm của thành viên trong công ty. Các thành viên được tuyển vào làm là do giám đốc xét duyệt vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong công việc.
Quyền và nghĩa vụ các thành viên trong công ty:
Quyết định chiến lược phát triển của công ty.
Quyết định huy động thêm vốn theo các hình thức.
Quyết định phương án đầu tư.
Quyết định các giái pháp phát triển trị trường, tiếp thị, công nghệ thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị được ghi trong sổ kế toán của công ty
Quyết định về mức lao động hàng năm.
Bố nhiệm, miễn nhiệm, cách chức mức nâng lương, hạ lương các chức danh kế toán trưởng, trưởng các đơn vị, trưởng các phòng ban trực thuộc công ty, quản đốc các phân xưởng và các chức danh tương đương theo yêu cầuc ông tác quản lý.
Quyết đinh cơ cấu quy chế quản lý nội bộ công ty. Quyết định nâng cấp công ty, thành lập chi nhanh, lập các đơn vị mới trực thuộc công ty, lập văn phòng đại diện,quyết đinhj góp vốn, mua cổ phẩn của các doanh nghiệp khác.
Trình báo quyết toán tài chính hàng năm lên giám đốc công ty.
Thành viên công ty có quyền yêu cầu giám đốc,phps giám đốc điều hành công ty, cán bộ quản lý khác trong công ty cung cấp các thông tin và tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và các đơn vị trong ty.
Các thành viên trong công ty thông qua quết định bằng biểu quyết tại cuộc họp,lấy ý kiến bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác.Mỗi thành viên công ty có 1 phiếu biểu quyết cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của giám đốc công ty.
Ý kiến không tán thành của thiểu số thành viên được bảo lưu nhưng thành viên đó vẫn phải chấp hành quyết định của giám đốc công ty.
Tất cả các cuộc họp đều phải ghi đầy đủ vào số viên bản.Chủ toạ và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm vì tính chính xác và trung thực của biên bản cuộc họp.
II/Thực trạng nhập khẩu mặt hàng tôn của công ty TNHH TM &XD TIÊN ĐAT.
1/Cơ cấu hàng nhập khẩu.
Công ty nhập khẩu rất nhiều nguyên – vât liệu trong xây dựng nhưng chiếm ưu thế và số lượng nhiều nhất vẫn là mặt hàng tôn.Mặt hàng này có nhiều loại nhưng được người tiêu dùng ưa chuộng gồm có:tôn cuộn đen,tôn tấm đen KMK,tôn mạ màu NKCC.Các sản phẩm tôn đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và quan trọng hơn là uy tín trong kinh doanh của công ty.Nó còn là nguồn hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty,thúc đẩy quan buôn bán với các nước trên thế giới.Từ năm 2006 đến năm 2008 công ty đã nhập khẩu với số liệu như sau:
Bảng 1: Cơ cấu hàng nhập khẩu của công ty giai đoạn 2006-2008:
ĐVT: kg
Năm
Tên hàng
2006
2007
2008
1.Tôn mạ màu NKCC
205.730.000
290.500.000
330.423.000
2. Tôn cuộn đen
1.399.450.000
1.800.682.000
2.030.521.000
3. Tôn tấm đen KMK
895.604.000
967.522.000
1.050.756.000
(Nguồn: phòng kinh doanh thương mại)
Biểu đồ 1:Cơ cấu nhập khẩu mặt hàng tôn của công ty giai đoạn 2006_2008:
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ về cơ cấu hàng nhập khẩu trong 3 năm của công ty ta có thể thấy cơ cấu nhập khẩu của công ty như sau:
_ Tổng cơ cấu nhập khẩu của công ty năm 2006 với 3 mặt hàng là 2.500.784.000 kg
_ Tổng cơ cấu nhập khẩu của công ty năm 2007 với 3 mặt hàng là 3.058.704.000 kg
_ Tổng cơ cấu nhập khẩu của công ty năm 2008 với 3 mặt hàng là 3.411.700.000 kg
Cụ thể cơ cấu nhập khẩu của từng mặt hàng như sau:
a.Mặt hàng tôn cuộn đen:
_ Nhập khẩu năm 2006 là 1.399.450. 000 kg chiếm 56% tổng sản phẩm nhập khẩu năm 2006.
_ Nhập khẩu năm 2007 là 1.800.682.000 kg chiếm 59% tổng sản phẩm nhập khẩu năm 2007.So với năm 2006 tăng lên 401.232.000 kg,tăng 3% so với năm 2006.
_ Nhập khẩu năm 2008 là 2.030.521.000 kg chiếm 60% tổng sản phẩm nhập khẩu năm 2008.So với năm 2007 tăng 1% tổng sản phẩm nhập khẩu ,tương ứng tăng 631.071.000kg.So với năm 2006 lên đến 731.071.000 kg,tăng 4% tổng sản phẩm nhập khẩu .
Nguyên nhân dẫn tới sự tăng,giảm giữa các năm chủ yếu là do mức tiêu dùng của khách hàng ngày càng cao. Mặt hàng tôn cuộn đen được khách hàng ưa chuộng nhất là do phẩm chất hàng đạt tiêu chuẩn; mẫu mã của hàng hoá đa dạng và phong phú hơn. Số lượng mặt hàng của công ty nhập khẩu đều tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ công ty đã tạo được uy tín trong thị trường nước mình,từ đó sẽ tích luỹ thêm được vốn để mở rộng thêm thị trường tiêu thụ và thiết lập được mối quan hệ buôn bán với nước ngoài.
b. Mặt hàng tôn tấm đen KMK.
_ Nhập khẩu năm 2006 là 895.604.000 kg chiếm 35.8% tổng sản phẩm nhập khẩu năm 2006.
_ Nhập khẩu năm 2007 là 967.522.000kg chiếm 31.63% tổng sản phẩm nhập khẩu năm 2007. So với năm 2006 tăng 71.918.000 kg; giảm 4,17% .
_ Nhập khẩu năm 2008 là 1.050.756.000 kg chiếm 31% tổng sản phẩm nhập khẩu năm 2008. So với năm 2007 tăng 83.234.000 kg; giảm 0,63%. Năm 2008 so với năm 2006 tăng 155.152.000 kg; giảm 4,8%.
Nguyên nhân dẫn đến mặt hàng tôn tấm đen KMK đứng ở vị trí thứ 2 chính là do nhu cầu tiêu dùng của khách hàng không mạnh như tôn cuộn đen,nhưng hàng năm nó cũng góp1 phần lớn vào ngân sách của công ty.
c. Mặt hàng tôn mạ màu NKCC.
_ Nhập khẩu năm 2006 là 205.730.000 kg chiếm 8.2% tổng sản phẩm nhập khẩu năm 2006.
_ Nhập khẩu năm 2007 là 290.500.000 kg chiếm 10% tổng sản phẩm nhập khẩu năm 2007. So với năm 2006 tăng 84.770.000 kg; tăng 1,8% so với năm 2006.
_ Nhập khẩu năm 2008 là 330.423.000 kg chiếm 9.7% tổng sản phẩm nhập khẩu năm 2008. So với năm 2007 tăng 39.923.000 kg; giảm 0,3%. Năm 2008 so với năm 2006 tăng 124.693.000 kg; tăng 1,5%.
Nguyên nhân dẫn đến mặt hàng tôn mạ màu NKCC nhập khẩu với khối lượng nhỏ nhất chính là do mặt hàng này có chất lượng và phẩm chất không tốt bằng 2 loại tôn trên.
Như vậy qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy cơ cấu giữa 3 mặt hàng có sự chênh lệch nhau đáng kể, chiếm ưu thế mạnh nhất là mặt hàng tôn cuộn đen,thứ 2 là mặt hàng tôn tấm đen KMK, đứng thứ 3 là mặt hàng tôn mạ mầu NKCC. Điều đó cho thấy công ty nhập khẩu với khối lượng rất lớn qua các năm vì công ty vẫn không thể sản xuất đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Nếu có thể công ty cần đề ra những giải pháp hữu hiệu nhất trong kinh doanh ,giảm hàng nhập khẩu đến mức thấp nhất có thể.
2. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng tôn:
Bảng 2:Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng tôn của công ty giai đoạn 2006_2008.
ĐVT: Đ
Năm
Tên hàng
2006
2007
2008
1.Tôn mạ màu NKCC
3.085.950
3.921.750
4.625.922
2.Tôn cuộn đen
27.989.000
32.412.276
33.097.492
3.Tôn tấm đen KCK
9.135.160
8.707.698
9.982.182
(Nguồn: phòng kinh doanh thương mại)
Biểu đồ 2: Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng tôn của công ty giai đoạn 2006_2008:
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ kim ngạch nhập khẩu trong 3 năm của công ty ta có thể thấy kim ngạch của công ty qua các năm như sau:
_ Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2006 với 3 mặt hàng là 40.210.110 đồng.
_ Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2007 với 3 mặt hàng là 45.041.724 đồng.
_ Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2008 với 3 mặt hàng là 47.705.596 đồng.
Cụ thể kim ngạch của từng mặt hàng như sau:
a. Mặt hàng tôn cuộn đen.
_ Kim ngạch nhập khẩu năm 2006 là 27.989.000 đồng chiếm 69.6% tổng kim ngạch nhập khẩu 3 mặt hàng. Với đơn giá là 20.000 đồng /kg và số lượng là 1.399.450.000 kg.
_ Kim ngạch nhập khẩu năm 2007 là 32.412.276 đồng chiếm 72% tổng kim ngạch nhập khẩu 3 mặt hàng. Với đơn giá là 18.000 đồng /kg và số lượng là 1.800.682.000 kg. So với năm 2006 có đơn giá giảm 2000 đồng /kg nhưng kim ngạch nhập khẩu tăng 4.423.276 đồng.
_ Kim ngạch nhập khẩu năm 2008 là 33.097.492 đồng chiếm 69.4% tổng kim ngạch nhập khẩu 3 mặt hàng với đơn giá là 16.300 đồng /kg và số lượng là 2.030.521.000 kg. So với năm 2007 đơn giá tiếp tục giảm xuống còn 1.700 đồng/kg nhưng kim ngạch nhập khẩu vẫn tăng 685.216 đồng /kg. Năm 2008 so với năm 2006 đơn giá giảm xuống còn 3.700 đồng /kg nhưng kim ngạch nhập khẩu tăng lên 5.108.492 đồng.
Nguyên nhân dẫn đến kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng tôn cuộn đen tăng liên tục qua các năm là do số lượng mặt hàng ở mỗi năm đều tăng trong khi đơn giá thì giảm.
b. Mặt hàng tôn tấm đen KCK.
_Kim ngạch nhập khẩu năm 2006 là 9.135.160 đồng chiếm 22.7% tổng kim ngạch nhập khẩu ba mặt hàng với đơn giá là 10.200 đồng/kg và số lượng là 895.604.000 kg.
_ Kim ngạch nhập khẩu năm 2007 giảm xuống còn 8.707.698 đồng chiếm 19.3% tổng kim ngạch nhập khẩu ba mặt hàng. Với đơn giá là 9.000 đồng và số lượng là 967.522.000 kg. So với năm 2006 đơn giá giảm xuống còn 1.200 đồng /kg, kim ngạch nhập khẩu giảm 427.462 đồng.
_ Kim ngạch nhập khẩu năm 2008 tăng lên 9.982.182 đồng chiếm 21% tổng
kim ngạch nhập khẩu 3 mặt hàng. Với đơn giá là 9.500 đồng /kg và số lượng 1.050.756.000 kg. So với năm 2007 đơn giá tăng lên 500 đồng /kg dẫn đến kim ngạch nhập khẩu tăng 1.274.484 đồng. Năm 2008 so với năm 2006 đơn giá giảm 1.700 đồng /kg dẫn đến kim ngạch nhập khẩu tăng lên 847.022 đồng.
Nguyên nhân dẫn đến kim ngạch nhập khẩu luôn tăng, giảm là do cơ cấu nhập khẩu lúc tăng, giảm như năm 2007 cơ cấu nhập khẩu giảm xuống lên kim ngạch nhập khẩu cũng giảm theo .Nhưng đến năm 2008 cơ cấu nhập khẩu tăng lên kim ngạch nhập khẩu cũng tăng trong khi đơn giá giảm.
c. Mặt hàng tôn mạ màu NKCC.
_ Kim ngạch nhập khẩu năm 2006 là 3.085.950 đồng chiếm 7.7% tổng kim ngạch nhập khẩu 3 mặt hàng. Với đơn giá là 15.000 đồng/kg và số lượng là 205.730.000 kg.
_ Kim ngạch nhập khẩu năm 2007 tăng lên 3.921.750 đồng chiếm 8.7% tổng kim ngạch nhập khẩu 3 mặt hàng. Với đơn giá là 13.500 đồng /kg và số lượng là 290.500.000 kg. So với năm 2006 đơn giá giảm xuống còn 1.500 đồng /kg nhưng kim ngạch nhập khẩu vẫn tăng 835.800 đồng /kg.
_ Kim ngạch nhập khẩu năm 2008 tiếp tục tăng 4.625.922 đồng chiếm 9.6% tổng kim ngạch nhập khẩu 3 mặt hàng với đơn giá là 14.000 đồng /kg. So với năm 2007 đơn giá tăng 500 đồng/kg, kim ngạch nhập khẩu tăng 704.172 đồng. Năm 2008 so với năm 2006 đơn giá giảm xuống 1.000 đồng /kg và kim ngạch nhập khẩu tăng 1.539.972 đồng.
Nguyên nhân dẫn đến kim ngạch nhập khẩu tăng liên tục qua các năm chính là do cơ cấu nhập khẩu tăng về khối lượng nhập khẩu, trong khi đơn giá giảm qua các năm.
Như vậy qua bảng số liệu và biểu đồ về kim ngạch nhập khẩu 3 mặt hàng ta có thể thấy công ty nhập khẩu đều tăng qua các năm trong khi đơn giá tằng, giảm qua các năm. Kim ngạch nhập khẩu nhiều nhất của công ty là mặt hàng tôn cuộn đen tuy đơn giá có giảm nhưng công ty vẫn nhập với số lượng lớn dẫn đến kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng đáng kể. Mặt hàng tôn tấm đen KCK cũng tăng đều qua các năm; thấp nhất là mặt hàng tôn mạ màu NKCC năm 2007 tuy có giảm về kim ngạch nhập khẩu nhưng đến năm 2009 lại tăng. Điều đó cho thấy nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng tăng không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng dẫn tới kim ngạch nhập khẩu tăng với số lượng khá lớn. Hàng năm công ty nhập khẩu hàng từ nước ngoài vào là chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Để đạt đựơc hiệu quả kinh doanh một cách tốt nhất thì công ty cần tìm ra phương án kinh doanh đạt hiệu quả cao.Theo hướng tự cung ,tự cấp phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước; giảm nhập khẩu tư nước ngoài .Vì vậy chúng ta cần xem xét lại trình độ chuyên môn của công nhân viên trong công ty.
3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu mặt hàng tôn.
Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng từ 3 thị trường là Đài Loan, Trung Quốc, Nga. Trong 3 thị trường này công ty nhập khẩu nhiều nhất từ Đài Loan, thứ 2 là Trung Quốc và cuối cùng là Nga. Thị trường nhập khẩu ở công tăng, giảm qua các năm cụ thể như sau.
Bảng 3: Cơ cấu thị trường nhập khẩu mặt hàng tôn của công ty giai đoạn 2006_2008.
ĐVT:%
Năm
Tên nước
2006
2007
2008
1. Đài Loan
45,5
40
32,1
2.Trung Quốc
30
35,7
43,6
3. Nga
25,5
23,5
28,3
(Nguồn: phòng kinh doanh thương mại)
Biểu đồ 3: Cơ cấu thị trường nhập khẩu năm 2006 của công ty TNHH TM&XD TIẾN ĐẠT.
Nhìn vào bảng số liệu và bảng số liệu cơ cấu thị trường nhập khẩu hàng tôn của công ty nam 2006 ta thấy công ty nhập khẩu chủ yếu từ thị trường Đài Loan chiếm 45,5%. Đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc chiếm 30%. Thị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36970.doc