Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong thời gian qua

 

Lời mở đầu . .1

Nội dung .2

 

I/. Lý luận chung về cổ phần hoá 2

 

1/. Thực chất của cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước . 2

2/. Tính tất yếu khách quan của việc xuất hiện hình thức các công ty cổ phần .2

3/. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần . 4

4/. Sư cần thiết của cổ phần hóa . .6

 

II/. Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong thời gian qua . .7

 

1/. Tính phổ biến của quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước .7

2/. Thực trang của cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam trong thời gian qua . .7

 

III/. Quan điểm và giảI pháp của đẩy mạnh cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam trong thời gian tới 9

 

1/. Một số quan điểm cơ bản trong tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước . 9

2/. Các giải pháp cụ thể .10

 

Kết luận .12

Danh mục tài liệu tham khảo .13

Mục lục .

doc14 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong thời gian qua, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à ngoài nước hoặc cho cán bộ quản lí và công nhân của xí nghiệp bằng đấu giá công khai hay thông qua thị trường chứng khoán để hình thành các công ty TNHH hoặc công ty cổ phần . Xét về mặt thực chất, cổ phần hoá chính là phương thức thực hiện xã hội hoá sở hữu, chuyển hình thái kinh doanh làm chủ với sở hữu Nhà nước trong doanh nghiệp thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra một mô hình doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường và đáp ứng được nhu cầu của kinh doanh hiện đại. Như vậy, trong phần khảo cứu kinh nghiệm cổ phần hoá, chúng ta thường chỉ đề cập đến quá trình giảm bớt sở hữu Nhà nước và các biện pháp cổ phần hoá toàn bộ hay từng phần đối với các doanh nghiệp Nhà nước . 2/. Tính tất yếu khách quan của việc xuất hiện hình thức các công ty cổ phần : Sự hình thành nền kinh tế hàng hoá dựa trên hai điều kiện : sở hữu tư nhân và phân công lao động xã hội. Nếu kinh tế hàng hoá phát triển đòi hỏi phải có sự phát triển của sở hữu tư nhân và phân công lao động xã hội. Kinh tế thị trường là sự phát triển ở trình độ cao của kinh tế hàng hoá với sự ra đời của hệ thống ngân hàng, thị trường tài chính và các công ty cổ phần. Vì vậy, các hình thức kinh tế này đều có chung một cội nguồn ở sự phát triển xã hội hoá sở hữu tư nhân. Dựa trên cách tiếp cận này, chúng ta sẽ lí giải nguồn gốc của sự hình thành và phát triển hình thái công ty cổ phần bằng việc phân tích phạm trù sở hữu và xem xét sự chuyển hoá của nó trong nền kinh tế thị trường hiện đại . Theo quan niệm của chủ nghĩa Mac, sở hữu là quan hệ giữa lao động với những điều kiện khách quan của lao động. Mối quan hệ này là tiền đề khách quan, tất yếu và bao quát mọi quá trình sản xuất, tức là quá trình con người chiếm hữu giới tự nhiên để làm ra sản phẩm phục vụ cho con người và xã hội. Vì thế có thể nói sở hữu là phạm trù cơ bản, bao trùm của quan hệ sản xuất. Phạm trù sở hữu luôn mang tính hai mặt do tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá quy định : _ Sở hữu được hiểu là sở hữu xã hội dùng để chỉ quan hệ lao động chung, trừu tượng với toàn bộ các điều kiện khách quan của lao động. _ Sở hữu được hiểu là chiếm hữu tư nhân dùng để chỉ quan hệ lao động cụ thể có ích với nhũng điều kiện khách quan trực tiếp của lao động . Quan hệ giữa sở hữu xã hội và chiếm hữu tư nhân trong phạm trù sở hữu là quan hệ biện chứng, vừa thống nhất vừa tách biệt thể hiện ở những khía cạnh khác nhau. Sự tách rời giữa sở hữu xã hội và chiếm hữu tư nhân bây giờ đã rõ ràng trong nền sản xuất và trao đổi hàng hoá. Sở hữu xã hội đã tìm thấy hình thái vận động của nó là các giá trị vận động mà biểu hiện ở hình thái tiền. Còn chiếm hữu tư nhân luôn được thực hiện dưới một dạng hoạt động cụ thể, có ích trong hệ thống phân công lao động xã hội mà sản phẩm của nó là một hàng hoá hay dịch vụ nhất định. Việc vạch ra tính chất hai mặt của sở hữu là hết sức quan trọng để hiểu phạm trù này vận động trong nền kinh tế hàng hoá như thế nào và chúng ta sẽ thấy sự tách biệt hai măt trong phạm trù này là một quá trình lịch sử góp phần cho sự ra đời và phát triển các công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường . Trong lịch sử quá trình xã hội hoá sở hữu gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất và trao đổi hàng hoá. Xã hội hoá sở hữu được thông qua nhiều hình thức : _ Thứ nhất, xã hội hoá sở hữu thông qua trao đổi. Với hình thức này, quá trình vận động lịch sử của sở hữu chuyển hoá theo xu hướng, một mặt, tư liệu sản xuất ngày càng tách ra khỏi bản thân người lao động do sản phẩm lao động ngày càng biến thành những giá trị trao đổi không ngừng thoát khỏi sự chi phối trực tiếp của người lao động và mặt khác, thông qua trao đổi, các tư liệu sản xuất ngày càng tập trung lại như một quá trình xã hội hoá, chịu sự thống trị của tư bản. Chỉ có thông qua trao đổi trên thị trường quá trình xã hội hoá sở hữu mới được thực hiện. Nhờ có trao đổi hàng hoá, sở hữu mới có được sự tách biêt hai mặt. Trong đó thuộc tính xã hội của sở hữu được phản ánh ở hình thái giá trị. Và do đó, tiền tệ là chất phân giảI nền kinh tế hiện vật, tự nhiên, khép kín, đồng thời lại là phương tiện để thực hiện sự gắn kết các loại chiếm hữu tư nhân trong quá trình xã hội hoá sản xuất. _ Trong nền kinh tế hàng hoá, do sự phát triển mạnh mẽ của chế độ tín dụng, quá trình xã hội hoá sở hữu còn được biểu hiện dưới những hình thái hỗn hợp của các laọi sở hữu. Sự phát triển đặc biệt của chế độ tín dụng đã góp phần bổ sung thêm những đặc trưng của quá trình xã hội hoá sở hữu tư nhân, thúc đẩy sự ra đời của các công ty cổ phần . Có thể nói, sự phát triển của tín dụng thương nghiệp và tín dụng ngân hàng là cơ sở cho sự ra đời của ngân hàng. Và ngược lại, nhờ sự phát triển của hệ thống ngân hàng các hoạt động tín dụng được đẩy nhanh hơn bao giờ hết. Càng về sau, sự phát triển ngày càng hoàn thiện của chế độ tín dụng và hệ thống ngân hàng, gắn với quá trình phát triển nền kinh tế thị trường TBCN, đã cho phép phát triển các công ty cổ phần. Như vậy, sự phát triển của hệ thống trao đổi và tín dụng đã giúp cho quá trình xã hội hoá sở hữu đạt đến trình độ cho phép hình thành hệ thông ngân hàng, thị trường tài chính và các công ty cổ phần như là sản phẩm của sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Như vậy, quá trình xã hội hoá sở hữu tư nhân với những đặc điểm chủ yếu chỉ được trình bày trên đây đã quy định sự ra đời và phát triển hình thái công ty cổ phần. 3/. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần : Dựa trên tiêu thức về sở hữu, chúng ta có thể chia ra làm ba hình thái phát triển doanh nghiệp chủ yếu. Đó là các hình thức sau : 3.1/. Hình thái kinh doanh một chủ : Hình thái kinh doanh một chủ dùng để chỉ các loại hình doanh nghiệp, trong đó sở hữu của người chủ tư nhân được duy trì và phát triển bằng lao động của bản thân hoặc thuê mướn với vốn liếng sẵn có và sự tính toán trên cơ sở những đòi hỏi của thị trường. Hình thái này phổ biến thống trị trong nền sản xuất hàng hóa sản xuất nhỏ và trong giai đoạn đầu của CNTB cạnh tranh tự do. Trong hình thái kinh doanh này bao gồm hai loại hình chủ yếu : a/. Kinh doanh theo phương thức hàng hóa nhỏ : Mục đích của phương thức kinh doanh này chỉ là sự duy trì và bảo tồn mối quan hệ của họ đối với tư liệu sản xuất như là người sở hữu. Phương thức kinh doanh này có đặc điểm người sở hữu đồng thời là người lao động và người đó chỉ có thể làm giàu bằng lao động của chính mình, do vậy, sự phát triển sản xuất có được rất chậm chạp, quy mô mở rộng từ từ tùy theo sự phát triển của thị trường địa phương và khu vực. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, lưu thông tiền tệ cũng ngày càng phát triển cho phép đẩy nhanh và mở rộng quá trình trao đổi, thanh toán, cũng như tích trữ tiền tệ như là hình thái và mục đích tự thân của sự vận động sở hữu, và điều đó góp phần làm thay đổi dần dần bản chất của phương thức kinh doanh này . b/. Kinh doanh theo phương thức TBCN : gồm hai hình thức đó là TB thương nghiệp và TB cho vay nặng lãi. Như vậy, trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hóa, với sự trợ giúp của tư bản thương nghiệp và tư bản cho vay nặng lãi, dựa trên chế độ đang ngày càng phổ biến, hình thái kinh doanh một chủ đã có sự chuyển biến về chất từ phương thức kinh doanh xé lẻ ruộng đất và phân tán những tư liệu sản xuất của những người tư hữu nhỏ sang phương thức kinh doanh theo lối TBCN bằng quá trình tích tụ, tập trung ruông đất và tư liệu sản xuất vào tay một số ít người . Hình thái kinh doanh một chủ ngày càng phát triển theo quy luật kinh tế nội tại của nền kinh tế TBCN thì quy mô tích tụ và tập trung tư bản ngày càng lớn . 3.2/. Hình thái kinh doanh chung vốn : Hình thái kinh doanh này được ra đời dựa trên những đặc điểm của quá trình hóa sở hữu và sự phát triển của chế độ tín dụng. Hình thái kinh doanh chung vốn là bước tiến hóa trong chế độ tín dụng từ phương thức kinh doanh chủ yếu dựa vào vay mượn sang phương thức kinh doanh chủ yếu dựa vào góp vốn. Vì vậy, xét về mặt sở hữu, hình thái kinh doanh chung vốn là điểm xuất phát của hinh thái công ty cổ phần với tư cách là sự chung vốn của nhiều người cùng tham gia kinh doanh, cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro theo tỉ lệ đóng góp. Trong lịch sử hình thái kinh doanh này có hai loại hình, đó là : a/. Hình thái kinh doanh hợp tác xã: Đây là hình thái kinh doanh của những người sản xuất hàng hóa nhỏ nhằm chống lại quá trình tan rã và phá sản trước phương thức kinh doanh TBCN. Trên cơ sở góp chung tư liệu sản xuất, vốn liếng và sức lao động, các hợp tác xã tiến hành kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng trong việc hưởng lợi và chịu rủi ro. Tuy nhiên với những hạn chế và do bị chi phối bởi chế dộ tín dụng nên hình tháI kinh doanh này chỉ còn trụ được trong tiểu thủ công nghiệp ,nông nghiệp và dịch vụ, đại lý bán buôn và bán lẻ . b/. Công ty chung vốn:đặc điểm chung của loại hình này là góp vốn thiên về thân nhân , trách nhiệm pháp lý vô hạn và cơ cấu tổ chức gọn nhẹ đơn giản . Tuy nhiên vời nhiều bất lợi ,hình thái kinh doanh chung vốn chỉ tồn tại trong giai đoạn ngắn của sự phát triển và ngày càng nhương chỗ cho các hình tháI công ty cổ phần . 3.3/. Hình thái công ty cổ phần : Sự phát triển của chế độ tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tập trung tư bản tạo cơ sở cho việc hình thành và phát triển các công ty cổ phần. Sự ra đời và phát triển loại hình công ty cổ phần đánh dấu sự chuyển hướng nền kinh tế từ trang thái vay mượn chủ yếu qua ngân hàng hoặc chung vốn sang huy động vốn trên thị trường tài chính. Có thể nói, chế độ tín dụng dựa trên sự phát triển hệ thống ngân hàng cổ phần và có sự tiếp sức của các công ty thương mại cổ phần đã góp phần thúc đẩy các công ty cổ phần ngày càng phát triển. Có thể nói rằng hình thái công ty cổ phần là “bà đỡ” cho sự ra đời các ngành công nghiệp nặng. Tương ứng với bước chuyển đó là sự hình thành các tập đoàn tư bản tài chính với tư cách là sự xâm nhập bằng các cổ phần của tư bản ngân hàng vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp và đó cũng là sự báo hiệu một thời kỳ sự đọc quyền của tư bản tài chính với các tập đoàn công ty mang hình thái công ty cổ phần. Do những ưu điểm của nó, hình thái công ty cổ phần vừa mới ra đời đã lần lượt chiếm lĩnh hết ngành này sang ngành khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Trải qua thời gian, hình thái công ty cổ phần ngày càng được hoàn thiện, phát triển và đa dạng hóa. Có thể nói công ty cổ phần là một phát minh quan trọng nhất trong lịch sự phát triển các hình thái tổ chức doanh nghiệp kể từ cuộc cách mạng trong công nghiệp của TBCN, chứ không còn đơn thuần chỉ là sản phẩm thụ động của sự phát triển nền kinh tế thị trường. 4/. Sư cần thiết của cổ phần hóa: 4.1/. Thực trạng doanh nghiệp Nhà nước trước khi cổ phần hóa : Do hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau và được xây dựng trên cơ sở của nhiều quan điểm nên các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam có đặc trưng khác biệt so với nhiều nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Biểu hiện : _ Quy mô doanh nghiệp phần lớn nhỏ bé, cơ cấu phân tán, biểu hiện ở số lượng lao động và mức độ tích lũy vốn. Theo báo cáo của bộ tài chính về các chỉ tiêu chủ yếu năm 1992, số lao động trong khu vực doanh nghiệp Nhà nước chiếm một tỉ trọng khá nhỏ trong tổng số lao động xã hội 5-6%. _ Trình độ kỹ thuât-công nghiệp lạc hậu. Theo báo cáo điều tra bộ khoa học-công nghệ và môi trường thì trình độ công nghệ trong các doanh nghiệp Nhà nước của Việt Nam kém các nước từ 3- 4 thế hệ. Mặt khác, đại bộ phận doanh nghiệp Nhà nước còn thiếu tính đồng bộ do được xây dựng bằng kĩ thuật của nhiều nước khác nhau. Vì vậy khi chuyển sang kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước khó có khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế. _ Việc phân bố còn bất hợp lí về ngành và vùng. Khi chuyển sang kinh tế thị trường, trước sự biến đổi về mặt và sự cạnh tranh quyết liệt nên nhiều doanh nghiệp đã bị phá sản. Tuy nhiên, trong những năm gần đây chúng ta đã tiến hành cải cách doanh nghiệp Nhà nước với sự đổi mới về tổ chức quản lý về kỹ thuật và công nghệ của các doanh nghiệp còn lại, tổng giá trị sản phẩm tuyệt đối của kinh tế Nhà nước cũng như tỉ trọng trong tổng sản phẩm (GDP)không những không giảm mà còn tăng lên đáng kể . Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã tăng nhanh, đồng thời các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng vai trò chủ yếu trong nhiều ngành kinh tế và vẫn là thành phần kinh tế đóng góp chủ yếu cho ngân sách Nhà nước . Nói chung, hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước của ta hình thành thời quản lí tập chung bao cấp, khi chuyển sang cơ chế mới lại thiếu kiểm soát chặt chẽ việc thành lập nên phát triển tràn lan .Một bộ phận quan trọng doanh nghiệp Nhà nước không đủ điều kiện tối thiểu để hoạt động, thiếu vốn trang bị quá đơn sơ…Sau 10 năm đổi mới, tuy nền kinh tế đã có nhiều chuyển biến nhưng nhìn chung các doanh nghiệp Nhà nước vẫn rất khó khăn, hiệu quả kinh doanh còn thấp, tình trạng mất và thất thoát lớn về vốn đang diễn ra hết sức nghiêm trọng, viêc quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước còn quá yếu kém…làm tình trạng phân hóa, chênh lệch trong thu nhập ngày càng tăng . 4.2/. Sư cần thiết của cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước: Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước có vai trò vô cùng to lớn trong việc đổi mới nghiệp Nhà nước nhất là ở những nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tác dụng của cổ phần hóa thể hiện ở một số khía cạnh sau đây : _ Cổ phần hóa có tác dụng làm cho sở hữu trong doanh nghiệp trở nên đa dạng hơn. Chính vì vậy, nó giải quyết triệt để vấn đề vướng mắc về hiệu quả và sự kém năng động trong sản xuất kinh doanh . _ Cổ phân hóa có tác dụng trong việc xã hội hóa tư liệu sản xuất trong các doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu một chủ. Điều này tạo ra sự tương thích nhất định của các giải pháp quản lí vĩ mô và vi mô . _ Cổ phần hóa tạo cho những người lao động cơ hội thực sự làm chủ doanh nghiệp nếu như họ muốn. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao tính chủ động, tích cực của người lao động trong các vấn đề của doanh nghiệp cũng như các vấn đề Kinh tế-Chính trị xã hội của đất nước . Những tác động to lớn mang tính phổ biến trên của cổ phần hóa đương nhiên đúng với giảI pháp cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước mà Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành. Ngoài ra, cổ phần hóa còn có những tác động đến tăng trưởng kinh tế, tới vấn đề dân chủ hóa đời sống, tới xã hội…Chính vì vậy, trong bối cảnh của Việt Nam, những tác động này của cổ phần hóa còn phát huy tác dụng lớn hơn nên nó rất cần thiết cho các doanh nghiệp Việt Nam vì thực trạng của doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam đang đòi hỏi phải cải cách triệt để, trong lúc đó nhiệm vụ đặt ra là không được làm mất đi vai trò chủ đạo của chúng . II/. Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong thời gian qua: 1/. Tính phổ biến của quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước: Bị ảnh hưởng của quá trình cổ phần hóa ở các nước có nền kinh tế thị trường và chủ yếu phải đối phó với các vấn đề tăng trưởng cũng như mọi sức ép khác…các nước đang phát triển, cụ thể là Việt Nam cũng gia nhập vào xu hướng cổ phần hóa đang diễn ra phổ biến trên thế giới. Nếu quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở nhiều nước tư bản, đang phát triển nhằm vào việc thu hẹp sự can thiệp trực tiếp, kém hiệu quả của doanh nghiệp Nhà nước và trao lại quyền đó cho thị trường và khu vực tư nhân thì đối với các nước CNXH, cũng như Việt Nam, trên cơ sở nền kinh tế chỉ huy, dưới chính thể mới, vấn đề chuyển đổi sở hữu nhanh chóng và rộng lớn vừa để cải thiện hiệu quả kinh tế và năng động các hoạt động kinh doanh vừa từng bước để khắc phục sự yếu kém trong kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước. Quá trình chuyển giao quyền kiểm soát một cách rộng rãi các hoạt động trong công nghiệp, dịch vụ thương mại… trước đây do các doanh nghiệp Nhà nước gánh vác sang cho các công ty cổ phần tư nhân hoặc công ty cổ phần hỗn hợp Nhà nước-tư nhân cho phép Nhà nước tập trung vào việc sắp xếp lại trật tự hoạt động của các quan hệ kinh tế thị trường một cách hợp lí hiệu quả hơn . 2/. Thực trang của cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam trong thời gian qua : 2.1/. Thành tựu : _ Tính đến cuối tháng 11 năm 2002, cả nước đã có 907 doanh nghiệp được cổ phần hóa, chiếm 88% số doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện chuyển đổi sở hữu và đạt 86% dự kiến. Trong 10 tháng của năm 2003, trong số 766 doanh nghiệp Nhà nước thực hiện việc chuyển đổi thì có 425 doanh nghiệp cổ phần hóa. Càng về sau, tốc độ cổ phần hóa của các doanh nghiệp Nhà nước càng được phát triển. _ Việc thực hiện các chính sách về cổ phần hóa đã làm cho nền kinh tế phát triển vượt bậc. Qua báo cáo đã có 500 doanh nghiệp cổ phần hóa có chuyển biến tích cực trong hệ quả sản xuất kinh doanh . Nói chung, các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam sau khi được cổ phần hóa đều hoạt động hiệu quả hơn. Do đó, thu hút được nhiều nguồn vốn và lực lượng lao động, tạo việc làm, đảm bảo đời sống ổn định cho người lao động . 2.2/. Hạn chế, khó khăn, trở ngại cần giảI quyết và khắc phục : _ Khó khăn và cản trở lớn nhất trong quá trình cổ phần hóa ở Việt Nam là khu vực tư nhân nhỏ bé và yếu ớt. Sự nhỏ bé và yếu ớt của khu vực kinh tế tư nhân phản ánh trình độ chậm phát triểm của kinh tế thị trường trong đó hình thái doanh nghiệp một chủ tự mình đứng ra kinh doanh là phổ biến, hình thái công ty cổ phần còn xa lạ với hầu hết mọi người. Điều này gây ra sự long tong cho cả người đầu tư lẫn người sử dụng vốn, làm cho việc tiến hành cổ phần hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp và trong khoảng thời gian dài . _ Sự thiếu vắng một thị trường tài chính thực sự, trong đó có thị trường chứng khoán. Mà thị trường này là trung tâm phản ánh trạng thái hoạt động của các công ty cổ phần. Sự thiếu vắng của nó đi liền với sự thiếu vắng hệ thống pháp lí và tổ chức vận hành đã gây khó khăn và cản trở cho quá trình cổ phần hóa. Đó là việc định giá doanh nghiệp để cổ phần hóa được phát hành lưu thông cổ phiếu, việc mua bán chuyển nhượng cổ phiếu… Tóm lại, đây là hai yếu tố quan trọng gây khó khăn và cản trở đến việc thực hiên cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam. Ngoài ra, có thể kể thêm một số yếu tố khác cũng góp phần không nhỏ gây khó khăn và cản trở cho việc cổ phần hóa : _ Sự chưa ổn định trong chính sách vĩ mô của Nhà nước về luật pháp, thuế khóa, tiền tệ …chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro cho những người muốn đầu tư lâu dài. Sự đổi mới của hệ thông ngân hàng và cơ chế hoạt động tín dụng quá chậm trễ so với đòi hỏi của cơ chế thị trường…là những yếu tố gây bất lợi cho đầu tư trong nước và do đó gây bất lợi cho quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. _ Các doanh nghiệp Nhà nước hầu hết có trang bị máy móc cũ kĩ, công nghệ lạc hậu khả năng cạnh tranh thấp…Do đó khó có thể tiến hành tốt cổ phần hóa cho các doanh nghiệp này . _ Về tư tưởng và tâm lí , đa số mọi người trong xã hội còn chưa quen với vấn đề mới mẻ này. Vì vậy về mặt suy nghĩ nhiều người làm công tác lãnh đạo và quản lí Nhà nước vẫn chưa có những tiếp thu tiến bộ và cái nhìn tích cực về cổ phần hóa. Đó là những trở ngại chủ quan không thể không được tiến đến trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước . _ Nhà nước ta còn thiếu một nguồn tài chính cần thiết để giải quyết hàng loạt các vấn đề liên quan đến tiến trình cổ phần hóa như các khoản trợ cấp, các khoản chi phí đào tạo… Những khoản phí tổn này là không thể bỏ qua được và thường rất lớn. _ Hệ thống kiểm toán chưa trở thành một hoạt động phổ biến và thống nhất. Điều này gây nhiều trở ngại cho việc đánh giá giá trị của doanh nghiệp, tình hình và triển vọng của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được cổ phần hóa và do đó gây khó khăn cho việc cung cấp những thông tin chung thực, tin cậy cho những người có nhu cầu đầu tư bằng cổ phiếu đối với những doanh nghiệp này . III/. Quan điểm và giảI pháp của đẩy mạnh cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam trong thời gian tới : 1/. Một số quan điểm cơ bản trong tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước : _ Quan điểm thứ nhất : Việc lựa chọn những doanh nghiệp để chuyển thành các công ty cổ phần phải được đặt trong chương trình tổng thể đổi mới khu vực kinh tế Nhà nước và sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước. _ Quan điểm thứ hai : Việc lựa chọn các doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hóa thuộc quyền và chức năng của Nhà nước với tư cách là người sở hữu chứ không tùy thuộc vào ý kiến của giám đốc và tập thể lao động trong doanh nghiệp. Nguyên tắc này được nêu ra làm cơ sở cho các cơ quan chủ quản của Nhà nước phân loại các doanh nghiệp do mình quản lí . _ Quan điể thứ ba : Cần xác định các mục tiêu chủ yếu và cụ thể đối với tong doanh nghiệp được lựa chon cổ phần hóa dựa trên bảng cân đối tàI sản và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . _ Quan điểm thứ tư : Mọi tài sản của doanh nghiệp đều thuộc sở hữu Nhà nước, trừ quỹ phúc lợi xã hội của tập thể là phần tiền lương không thể chia để lại cho mọi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp cùng hưởng. Xác định quan điểm này để bảo đảm việc chống lại sự phân tán tài sản của Nhà nước và phân phối không công bằng trong quá trình chuyển đổi sang hình thức thông tin cổ phần . _ Quan điểm thứ năm : Việc xác định giá trị của doanh nghiệp Nhà nước để cổ phần hóa phải chú ý đến cả hai yếu tố cấu thành: Giá trị hữu hình và giá trị vô hình . _ Quan điểm thứ sáu : Phương pháp bán cổ phiếu ở những doanh nghiệp được chọn cổ phần hóa cần thực hiện công khai, rõ ràng, dễ hiểu đối với tất cả mọi người . _ Quan điểm thứ bảy : Để thực hiện thành công chương trình cổ phần hóa, Nhà nước không chỉ chú ý đến thu hồi vốn mà còn phải biết chấp nhận một khoản phí tổn nhất định. Đó là những khoản phí tổn cần thiết mà ở nước nào cũng có như chi phí bảo hiểm, các khoản trợ cấp… _ Quan điểm thứ tám : Theo tinh thần quyết định 202-HĐBT thì các doanh nghiệp đã được cổ phần hóa sẽ phải hoạt đông jtrong khuôn khổ luật công ty cả về hình thức tổ chức quản lí lẫn hoạt động tài chính. Vì vậy cần phải co điều lệ và quy chế hoạt động, tuân thủ theo các quy định của luật công ty . _ Quan điểm thứ 9 : các doanh nghiệp được lựa chọn để cổ phần hóa cần phảicó sự giải quyết rõ ràng, dứt điểm các vấn đề tồn đọng về tài chính và lao động trước khi chuyển sang công ty cổ phần . 2/. Các giải pháp cụ thể : 2.1/. Ban hành đồng bộ và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật: Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, tất cả mọi hoạt động kinh tế đều phải chịu sự định chế của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật đó là các bộ luật và các văn bản dưới luật có ý nghĩa như là những điều kiện để xác lập và ổn định các mối quan hệ kinh tế ở tầm vĩ mô, tạo ra khuôn khổ pháp lí cho sự hoạt động của các đơn vị kinh tế. Việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hoạt động theo mô hình công ty cổ phần không thể thực hiện được nếu Nhà nước không tạo lập được mô hình pháp lí cần thiết làm điều kiện cơ sở cho quá trình này. Trong vấn đề này, Nhà nước nên có sự nghiên cứu và ban hành một bộ luật đặc biệt để làm cơ sở căn bản cho quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, đó là luật chuyển đổi sở hữu Nhà nước. Luật chuyển đổi sở hữu Nhà nước ban hành sẽ khẳng định sự cam kết của Nhà nước đi theo con đường phát triển nền kinh tế thị trường, tạo những điều kiện pháp lí cần thiết cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng như dân chúng thực hiện một cách yên tâm công cuộc cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước với quy mô rộng lớn, khó khăn và lâu dài của Nhà nước . Nói chung, những văn bản pháp lí, những hệ thống pháp luật luôn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đẩy mạnh và phát triển cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. 2.2/. Từng bước xây dựng thị trường chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán : Trên thực tế, thị trường chứng khoán là điều kiện cho sự ra đời và hoạt động của các công ty cổ phần. Để tiến tới xây dựng thị trương chứng khoán trong nước cần chuẩn bị một số điều kiện nhất định đó là : _ Nhà nước phải gấp rút xây dựnh bộ luật về thị trường chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán lám cơ sở pháp lí cho sự ra đời và hoạt động của loại thị trường này. _ Xây dựng hệ thống kiểm toán độc lập và có những văn bản luật quy định vai tròn chức năng, quyền hạn và trách nhiệm hoạt động của tổ chức này . _ Đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm đến mọi đối tượng và thành lập các công ty bảo hiểm như là một tổ chức tàI chính quan trọng. _ Củng cố, đổi mới hoạt động của các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư phát triển và các quỹ tín dụng…Nhà nước cần thành lập một công ty tài chính quốc gia có trách nhiệm quản lí, sử dụng và kinh doanh nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nước. 2.3/. Tạo lập môi trường thuận lợi cho việc hình thành và phát triển công ty cổ phần : _ ổn định tiền tệ giảm tốc độ lạm phát là điều kiện quan trọng nhất . _ Đưa ra các chính sách tài chính cụ thể . _ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện vai trò điều tiết quản lí vĩ mô về mặt tiền tệ. _ Tăng cường và hoàn thiện công tác kiểm toán . _ Hình thành thị trường chứng khoán để tác động tích cực góp vốn đầu tư phát triển công ty cổ phần . _ Đổi mới và hoàn thiện phương pháp hạch toán và hệ thống kế toán . _ Tạo ra sân chơi bình đẳng giữa doanh nghiệp Nhà nước và cô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0592.doc
Tài liệu liên quan