LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNGVỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN HÀ 1
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty 1
1.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty. 1
1.1.2. Bộ mỏy quản lý của cụng ty 2
1.1.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trỡnh cụng nghệ sản xuất tại cụng ty cổ phần Sơn Hà. 4
1.2. Khái quát chung về bộ máy kế toán và công tác hạch toán tại công ty cổ phần Sơn Hà. 6
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 6
1.2.2. Quy trỡnh hạch toỏn trờn sổ 7
1.3. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu. 9
1.3.1. Đặc điểm kế toán nguyên vật liệu. 9
1.3.2. Đặc điểm kế toán lao động tiền lương. 12
1.3.3. Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền 15
1.3.4. Đặc điểm kế toán tài sản cố định . 17
1.3.4. Đặc điểm kế toán tài sản cố định . 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CễNG TÁC HẠCH TOÁN CHI SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CễNG TY 20
2.1 . Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất 20
2.1.1. Đặc điểm chi phi sản xuất. 20
2.1.2. Phõn loại chi phớ sản xuất. 22
2.2.Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 24
2.2.1 .Đối tượng hạch toán chi phi sản xuất. 24
2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 25
2.3. Hạch túan chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp . 25
2.3. 1. Tài khoản sử dụng: 25
2.3.2 . Chứng từ, sổ sỏch sử dụng 26
2.3.3. Trỡnh tự hạch toỏn 30
2.4 .Hạch toỏn chi phớ nhõn cụng trực tiếp 32
2.4.1. Tài khoản sử dụng 32
2.4.2. Chứng từ , sổ sỏch sử dụng 33
2.4.3 . Trỡnh tự hạch toỏn 36
2.5. Hạch toỏn chi phớ sử dụng mỏy thi cụng 37
2.5.1. Tài khoản sử dụng 37
2.5.2. Chứng từ, sổ sỏch sử dụng 38
2.5.3. Trỡnh tự hạch toỏn 40
2.6. Hạch toỏn chi phớ sản xuất chung 42
2.6.1. Tài khoản sử dụng 42
2.6.2. Chứng từ, sổ sỏch sử dụng 43
2.6.3. Trỡnh tự hạch toỏn 45
2.7. Tổng hợp chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm xõy lắp 47
2.7.1. Tổng hợp chi phớ sản xuất 47
2.7.1.1.Đối tượng tổng hợp chi phí sản xuất 47
2.7.1.2. Phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất 48
2.7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 49
2.7.2.1. Đối tượng đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 49
2.7.2.2.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 49
2.7.3 Tớnh giỏ sản phẩm hoàn thành trong kỳ 50
2.7.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ 50
2.7.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 51
74 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h sản xuất
Đặc điểm tổ chức sản xuất
Yêu cầu và trình độ quản lý trong doanh nghiệp
Phương pháp tính giá thành được áp dụng trong doanh nghiệp
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình tăng cường công tác quản lý chi phí và đảm bảo tính giá thành sản phẩm được chính xác.
2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong lĩnh vực xây lắp, ngành có đặc điểm sản phẩm là: số lượng ít, giá trị lớn, thời gian thực hiện dài. Vì vậy có nhiều phương pháp được sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất như phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản xuất theo công trình hạnh mục công trình: chi phí sản xuất theo đơn vị thi công. Ở đây doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán cho phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này, chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Việc tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành công trình được tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình , hạng mục công trình.
Bước2: Tính toán và phân bổ các lao vụ phục vụ có liên quan trực tiếp cho từng công trình trên cơ sở khối lượng và đơn giá thực tế .
Bước3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình theo tiêu thức phù hợp .
Bước 4: Xác định khoản thiệt hại trong sản xuất( nếu có )
Bước5: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ, từ đó tính giá thành theo công trình hoàn thành cụ thể
2.3. Hạch tóan chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
2.3. 1. Tài khoản sử dụng:
Ở công ty, NVL trực tiếp sử dụng cho thi công bao gồm rất nhiều chủng loại, khối lượng lớn, giá cả ở từng thời điểm thường không ổn định nên có ảnh hưởng rất lớn đến việc hạch toán chi phí NVL và tính giá thành sản phẩm. Do đó đòi hỏi công tác kế toán chi phí NVL phải phù hợp, đầy đủ và chính xác Vì vậy công ty đã áp dụng tài khoản 621 là TK dùng để hạch toán NVL trực tiếp, tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ
Bên có: giá trị vật liệu xuất dùng không hết được nhập lại kho .
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp hoặc tính phân bổ giá trị vật liệu thực tế sử dụng trong hoạt động xây lắp trong kỳ vào bên nợ TK 154- chi tiết theo từng đối tượng.
2.3.2 . Chứng từ, sổ sách sử dụng
Trên thực tế các công trình thi công được phân bổ rải rác trong cả nước nên xa trụ sở công ty, vì vậy để tạo thuận lợi và kịp thời cung ứng vật liệu cho công trình, công ty đã tiến hành giao khoán cho các đội thi công trực tiếp tìm nguồn cung ứng bên ngoài dựa vào định mức mà phòng vật tư thiết bị lập ra. Kế toán sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên để hạch tóan NVL. Việc tiến hành mua ngoài NVL thông qua giấy đề nghị tạm ứng được xét duyệt NVL chủ yếu được xuất thẳng đến chân công trình không qua kho. Vì vậy hệ thống chứng từ, sổ sách được sử dụng để hạch toán chi phí NVL trực tiếp gồm;
Hoá đơn GTGT
Phiếu xuất kho
Phiếu thu
Phiếu chi
Số chi tiết TK621
Sổ cái TK 621
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
BẢNG 2.1.BẢNG KÊ XUẤT KHO VẬT TƯ
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VNĐ
CTGS
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
38
45
4/12
7/12
Xi măng
Đá 4x6
Tấn
M3
04
60
750.000
95.234
3.000.000
5.714.580
Cộng
39.882.638
Đội trưởng
(ký tên )
Kế toán
(ký tên )
Thủ kho
(ký tên )
Bảng 2.2.
CHỨNG TỪ GHI SỔ N0 : 478
Đơn vị tính: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất kho vật tư quý IV
133
141
336
14.662.100
155.152.000
169.815.000
Cộng
169.815.000
169.815.000
Kế toán trưởng
(ký tên )
Tháng 12 năm 2006
Người lập
(Ký tên
Bảng 2.3:
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/ 01/ 2006 đến ngày 31/ 12/ 2006
Đơn vị tính:VNĐ
CTGS
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
01
02
410
1032
31/ 01
31/ 01
09/ 10
31/ 12
Thu quỹ tiền mặt T1
Chi quỹ tiền mặt T1
Các đơn vị nhận tiền mặt thi công
Kết chuyển lợi nhuận cuối kỳ .
111
112,136
141
911
112,136
111
111
421
1.738.634.367
931.522.222
185.770.000
920.195.447
Kế toán ghi sổ
(ký tên )
Ngày tháng năm 2006
Kế toán trưởng
(ký tên )
Bảng 2.4.
SỔ CHI TIẾT
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/ 01/ 2006 đến ngày 31/ 12/ 2006
Công trình: Nhà chung cư Bến Đậu
Dư nợ đầu kỳ: 0
Phát sinh nợ: 2.241.127.007
Phát sinh có: 2.241.127.007
Dư nợ cuối kỳ: 0
Đơn vị tính: VNĐ
CTGS
Trích yếu
TKĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
340
378
489
547
632
855
900
938
20/ 07
15/ 08
26/ 09
30/ 09
08/ 10
21/ 10
02/11
25/ 11
31/12
Xuất kho vật tư
Chi phí vật liệu (GĐ1)
Thanh toán vận chuyển
Chi phí vật liệu (GĐ2)
Thanh toán vận chuyển
Chi phí vật liệu (GĐ3)
Thanh tóan vận chuyển
Gạch nền
Kết chuyển CFNVL
336
336
336
336
336
336
336
336
154
194.597.526
134.202.022
6.047.000
150.234.070
7.515.000
210.652.100
10.586.720
220.769.590
2.241.127.007
Cộng
2.241.127.007
2.241.127.007
Kế toán ghi sổ
(ký tên )
Ngày tháng Năm 2006
Kế toán trưởng
(ký tên )
Bảng 2.5:
SỔ CÁI
TK 621- chi phí NVL trực tiếp
Từ ngày 01/ 01/ 2006 đến ngày 31/12 2006
Đơn vị tính: VNĐ
CTGS
Trích yếu
TKĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Có
01/ 01
31/ 09
31/ 10
31/ 12
23
395
478
725
Chi phí vật liệu CT Lạc Việt
Xuất toán giá thành CT
Chi phí vật liệu CTnhà chung cư Bến Đậu.
Kết chuyển chi phí vật liệu
141
141
336
154
140.510.580
2.241.127.007
551.128.906
23.373755.432
Cộng
23.924.884.338
23.924.884.338
Kế toán ghi sổ
(ký tên )
Ngày Tháng Năm 2006
Kế toán trưởng
(ký tên )
2.3.3. Trình tự hạch toán
NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, phụ, các cấu kiện hoặc bộ phận rời, vật luân chuyển tham gia cấu thành thực tế sản phẩm xây lắp. Trong khoản mục này có thể nhập kho hoặc có thể chuyển thẳng đến chân công trình. NVL sử dụngtrực tiếp cho công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Trong trường hợp NVL xuất dùng có liên quan đến nhiều hạng mục công trình không thể tính riêng được thì phải thực hiện phân bổ cho từng hạng mục theo các tiêu thức phân bổ phù hợp . Công thức phân bổ:
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
X
Tỷ lệ (hệ số ) phân bổ
Tỷ lệ (hệ số ) phân bổ
=
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Hạch toán chi phí NVL trực tiếp được tiến hành như sau:
Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 621-BĐ: 194.597.526
Có TK 152: 194.597.526
Trường hợp mua NVL về sử dụng ngay (không qua kho )cho hoạt động xây lắp trong kỳ, kế toán ghi :
N ợ TK 621 – BĐ: 336.784.000
Nợ TK 133: 33.678.400
Có TK111: 370.462.400
Nợ TK 621- BĐ: 985.790.000
Nợ TK 133: 98.579.000
Có TK112:1.084.369.000
Trường hợp mua nguyên vật liệu về sản xuất ngay, chưa trả tiền cho người bán:
Nợ TK621- BĐ: 482.680.000
Nợ TK133:48.268.000
Có TK 331: 530.948.000
Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị xây lắp khoán nội bộ, khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 621 – BĐ: 290.768.000
Có TK 141: 290.768.000
Trường hợp NVL xuất ra sử dụng không hết nhập lại kho hoặc bán thu hồi, kế toán ghi :
Nợ TK 111: 4.090.519
Có TK 621- BĐ: 4.090.519
Nợ TK 152: 45.402.000
Có TK621- BĐ: 45.402.000
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154: 2.241.127.007
Có TK621: 2.241.127.007
2.4 .Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.4.1. Tài khoản sử dụng
Công tác hạch toán cho phí nhân công không những ảnh hưởng đến độ chính xác của giá thành sản phẩm mà còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động, đến việc tính lương và trả lương cho CNV.
Ở dưới từng đội sản xuất, ngoài công nhân thuộc danh sách quản lý, do yêu cầu còn cần thêm lao động ở địa phương để đáp ứng tiến độ thi công. Hiện nay ở công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương cơ bản là: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian .
Hình thức trả lương theo sản phẩm: được áp dụng vào tính và trả lương cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công. Đây là hình thức trả lương cho những công việc xó định mức hao phí nhân công và được thể hiện trên các hợp đồng giao khoán
Hình thức trả lương theo thời gian: được áp dụng vào tính và trả lương cho cán bộ gián tiếp trong công ty, bộ phận quản lý ở các tổ, đội sản xuất, nhân viên tạp vụ ở công trường.
Hạch toán chi phí vào TK 622vao gồm tiền lương và phụ cấp lương của công nhân sản xuất trong và ngoài danh sách quản lý. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622 “chi phí nhân công trực tiếp ”. TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí về nhân công trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 –chi tiết theo từng đối tượng
2.4.2. Chứng từ , sổ sách sử dụng
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp là tiền lương, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể trực tiếp tham gia quả trình hoạt động xây lắp không bao gồm lương của công nhân điều khiển máy và các khoản trích nộp theo lương như BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Các chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán chi phí nhân công trực tiếp gồm:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Hợp đồng thuê khoán ngoài
Phiếu chi
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK622
Sổ cái TK 622
Bảng 2.6
CHỨNG TỪ GHI SỔ No: 473
Đơn vị tính:VNĐ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Thanh toán lương
quý IV
622
623
627
334
34.006.200
9.057.900
11.400.000
52.364.100
Cộng
52.364.100
52.364.100
Kế toán trưởng
(ký tên )
Ngày 30 tháng 10 năm 2006
Người lập
(ký tên )
Bảng 2.7
SỔ CHI TIẾT
TK622 – chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/ 01/ 2006ến ngày 31/12/ 2006
Công trình nhà chung cư Bến Đậu
Dư nợ đầu kỳ: 0
Phát sinh nợ: 318.148.010 đ
Phát sinh có: 318.148.010 đ
Dư nợ cuối kỳ: 0
Đơn vị tính: VNĐ
CTGS
Trích yếu
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
215
289
476
641
20/ 02
12/ 03
26/ 08
TT L giảI phóng mặt bằng
TTL đào móng
TTL đội CT5
Kết chuyển
334
334
334
154
5.581.500
6.890.000
15.298.367
318.148.010
Kế toán ghi sổ
(ký tên )
Ngày tháng Năm 2006
Kế toán trưởng
(ký tên)
Bảng 2.8
SỔ CÁI
TK622 – chi phí nhân công trực tiêp.
Từ ngày 01/ 01/ 2007 đến ngày 31/ 12/ 2007
Đơn vị tính: VNĐ
CTGS
Trích yếu
TKĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Có
30/ 02
30/ 10
10/ 11
31/ 12
23
473
518
725
Chi phí nhân công công trình Đức Thọ
Chi phí nhân công công trình cầu vượt Lạc Minh
Chi phí nhân công CT nhà chung cư Bến Đậu
Kết chuyển chi phí nhân công các công trình
141
141
336,334
154
140.510.580
150.386.750
318.148.010
3.295.870.897
Cộng
3.295.870.897
3.295.870.897
Kế toán ghi sổ
(ký tên )
Ngày Tháng Năm 2007
Kế toán trưởng
(ký tên )
2.4.3 . Trình tự hạch toán
Nội dung hạch toán lao động tiền lương gồm:
Hạch toán thời gian lao động được tiến hành theo từng loại côg việc được giao, từng loại công nhân viên theo dõi thời gian lao động được tiến hành trong bảng chấm công sau khi được kiểm tra, xác nhận ở đội sản xuât, các phòng ban liên quan thì được chuyển đến phòng kế toán của công ty. Kế toán tiền lương lấy đây làm cơ sở để tính và theo dõi chi phí nhân công .
Hạch toán khối lượng công việc được giao khoán: chứng từ ban đầu dùng là “Hợp đồng giao khoán”. Hợp đồng giao khoán được ký theo từng phần công việc, giai đoạn công việc, hạng mục công trình. Sau khi xác nhận, kết quả được chuyển về phòng kế toán của công ty để tính lương. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các chứng từ có liên quan để làm cơ sở tổng hợp và tính lương. Bảng thanh toán lương được lập theo từng tháng, theo từng đội sản xuất, bộ phận thi công. Việc tổng hợp và phân bổ lương được thực hiện trên bảng tiền lương. Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành như sau:
Phản ánh tiền lương, tiền công phải trả cho lao động thuộc danh sách và lao động thuê ngoài theo thời vụ
Nợ TK 622 – BĐ: 250.008.010
Có TK 334: 250.008.010
Nợ TK622 – BĐ: 15.450.000
Có TK 111: 15.450.000
Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây dựng nội bộ, khi quyết toán về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 622- BĐ: 52.690.000
Có TK141: 52.690.000
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình vào TK 154:
Nợ TK 154: 318.148.010
Có TK622- BĐ: 318.148.010
2.5. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
2.5.1. Tài khoản sử dụng
Máy móc dùng cho thi công (gọi chung là xe ,máy ) là một phần tài sản của công ty. Để tạo quyền chủ động cho các đội công trình theo dõi, kiểm tra và sử dụng MTC, công ty giao tài sản xe, máy cho các đội xây dựng công trình lái xe phải thực hiện chế độ phục dưỡng định kỳ cho xe, máy.
Kế toán sử dụng TK 613 “chi phi sử dụng MTC” để hạch toán chi phí sử dụng MTC. Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng. Kết cấu của TK 623 như sau :
Bên nợ: Các chi phí liên quan đến MTC phát sinh trong kỳ (chi phí nhiên liệu chạy máy, tiền lương và phụ cấp lương cho công nhân điều khiển máy, tiền thuê ngoài máy thi công, chi phí sửa chữa lớn MTC)
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên nợ TK154
TàI khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2:
6231: chi phí nhân công điều khiển máy
6232:chi phí vật liệu
6233: chi phí công cu dụng cụ
6234: chi phí khấu hao máy móc thiết bị thi công
6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
6238: chi phí bằng tiền khác
2.5.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng
Trong một tháng xe, máy có thể phục vụ nhiều công trình. Vì vậy để hạch toán chi phí sử dụng MTCcho các đối tượng sử dụng MTC, công ty sử dụng “Sổ nhật trình theo dõi hoạt động của xe, máy thi công”. Sổ nhật trình ghi nhận việc sử dụng, điều khiển máy móc ghi theo từng ca, từng giờ máy hoạt động trong tháng phục vụ cho từng đối tượng có xác nhận của thống kê bộ phận (tổ ) cơ giới.
Căn cứ vào nhật trình của MTC, kế tóan lập phiếu theo dõi xe, máy đến cuối tháng gửi chứng từ về phòng kế toán công ty làm căn cứ pháp lý để ghi sổ đăng chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 623 và phân bổ cho các đối tượng liên quan khác.
Bảng 2.9
SỔ CHI TIẾT
TK623– chi phí sử dụng máy thi công
Từ ngày 01/ 01/ 2006 đến ngày 31/12/ 2006
Công trình nhà chung cư Bến Đậu
Dư nợ đầu kỳ: 0
Phát sinh nợ: 1.548.529.050 đ
Phát sinh có: 1.548.529.050 đ
Dư nợ cuối kỳ: 0
Đơn vị tính: VNĐ
CTGS
Trích yếu
TKĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
03/ 09
30/ 09
20/ 11
31/ 12
340
375
477
849
Xuất kho vật tư nhiên liệu
TTL quý III đội MTC
Hợp đồng thuê máy (ủi)
Kết chuyển chi phí MTC
336
334
336
154
37.229.530
12.578.029
125.528.940
1.548.529.050
Kế toán ghi sổ
(ký tên )
Ngày tháng Năm 2006
Kế toán trưởng
(ký tên)
Bảng 2.10
SỔ CÁI
TK623 – chi phí sử dụng máy thi công
Từ ngày 01/ 01/ 2007 đến ngày 31/ 12/ 2007
Đơn vị tính:VNĐ
CTGS
Trích yếu
TKĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Có
01/ 02
10/ 02
20/ 02
15/ 03
20/11
31/ 12
23
55
60
343
479
697
Chi phí MTC CTĐức Thọ Chi phí MTC các đội CT
Thanh toán SCL thiết bị đội CT 4 giảm giá thành
Phân bổ chi phí trích trước đội công trình 5
Chi phí MTC công trình nhà chung cư Bến Đậu
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
141
214,241
241
142
334,336
154
32.730.000
822.426.100
22.504.000
1.548.529.050
591.091.069
11.247.140.266
Cộng
11.247.140.266
11.247.140.266
Kế toán ghi sổ
(ký tên )
Ngày Tháng Năm 2006
Kế toán trưởng
(ký tên )
2.5.3. Trình tự hạch toán
Chi phí sử dụng MTC là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng xe, máy thi công. Chi phí sử dụng MTC được chia làm hai loại là chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên bao gồm lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy không bao gồm các khoản trích, nộp theo lương, chi phí nhiên liệu(xăng dầu) chạy xe, chạy máy, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí sửa chữa, các chi phí khác bằng khác
Chi phí tạm thời sử dụng MTC gồm : chi phí sửa chữa lớn máy thi công , chi phí thuê ngoài máy thi công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, đường ray chạy máy)
Công ty có từng đội xây lắp có máy thi công riêng, nên công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được tiến hành như sau:
Tập hợp chi phí nhiên liệu, chi phí khác liên quan đến bộ phận máy thi công trong từng đội (chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoàI, điện, nước, chi phí khác bằng tiền):
Nợ TK623- BĐ: 220.596.000
Nợ TK133: 22.059.600
Có TK111: 242.655.600
Nợ TK 632- BĐ: 414.293.843
Nợ TK 133:41.429.385
Có TK 112: 455.723.228
Nợ TK 632- BĐ: 289.790.000
Nợ TK133:28.979.000
Có TK331: 318.769.000
Nợ TK623- BĐ:60.893.472
Có TK334: 60.893.472
Nợ TK 623- BĐ: 29.635.000
Có TK152: 29.635.000
Nợ TK623- BĐ: 426.534.735
Có TK214: 426.534.735
Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ:
Nợ TK623- BĐ: 106.786.000
Có TK141: 106.786.000
Cuối kỳ kết chuyển vào TK154 theo từng đối tượng
Nợ TK154: 1.548.529.050
Có TK 632- BĐ: 1.548.529.050
2.6. Hạch toán chi phí sản xuất chung
2.6.1. Tài khoản sử dụng
Ngoài các yếu tố cơ bản là NVL, nhân công MMTB tham gia vào xây dựng thì để tiến hành hoạt động SXKD được đơn vị phải tiêu hao một số chi phí khác như chi phí cho nhân viên quản lý đội , chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài Những khoản chi phí này không tham gia trực tiếp vào qúa trình sản xuất sản phẩm nhưng vẫn phải tính vào chi phí sản xuất gọi là chi phí sản xuất chung. Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung”. Tài khoản 627 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154
TK627 có 6 TK cấp 2
6271: chi phí nhân viên phân xưởng
6272: chi phí vật liệu
6273: chi phí dụng cụ sản xuất
6274 : chi phí khấu hao TSCĐ
6275: chi phí dịch vụ mua ngoài
6276: chi phí bằng tiền khác
2.6.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí quan trọng vì nó chi phối, kiểm soát quá trình hoạt động thi công công trình. Chi phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ cho các công trình mà đội tham gia thực hiện thi công trong thời kỳ theo tiêu thức phù hợp. Cuối kỳ chi phí sản xuất chung được kết chuyển sang TK154 để xác định giá trị công trình hoàn thành. Các chứng từ, sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp gồm:
Hoá đơn GTGT
Bảng phân bổ lương và trích BHXH
Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ dùng trong quản lý
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK627
Sổ cái TK627
Bảng 2.11
SỔ CHI TIẾT
TK627 – Chi phí SXC
Từ ngày 01/ 01/ 2006 đến ngày 31/12/ 2006
Công trình nhà chung cư Bến Đậu
Dư nợ đầu kỳ: 0
Phát sinh nợ: 1.216.217.000 đ
Phát sinh có: 1.216.217.000 đ
Dư nợ cuối kỳ: 0
Đơn vị tính: VNĐ
CTGS
Trích yếu
TKĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
30/ 09
30/ 09
25/ 12
31/ 12
335
336
450
617
thanh toán lương Quý IIỉ
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
Thanh toán tạm ứng QIV
Kết chuyển chi phí SXC
334
338
141
154
21.168.000
4.234.566
1.181.790
1.216.217.009
Kế toán ghi sổ
(ký tên )
Ngày tháng Năm 2006
Kế toán trưởng
(ký tên)
Bảng 2.11
SỔ CÁI
TK623 – chi phí SXC
Từ ngày 01/ 01/ 2006 đến ngày 31/ 12/ 2006
CTGS
Trích yếu
TKĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Có
31/ 03
10/ 08
20/ 12
31/ 12
23
209
480
820
Chi phí nhân viên CT Đức Thọ
Chi phí lương gián tiếp đội
Chi phí SXC công trình nhà chung cư Bến Đậu
Kết chuyển chi phí SXC
141
334
334,338
154
24.353.587
17.922.000
1.216..217.009
6.052.124.931
Cộng
6.052.124.931
6.052.124.931
Kế toán ghi sổ
(ký tên )
Ngày Tháng Năm 2006
Kế toán trưởng
(ký tên )
2.6.3. Trình tự hạch toán
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận quản lý đội, công trường xây dựng trong kỳ bao gồm : lượng nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận tổ đội, đội xây dựng, tiền ăn ca của công nhân sản xuất, khoản trích BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động phân xưởng, bộ phận quản lý đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất chưa được hạch toán ở trên.
Vì chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng nên cuối kỳ hạch toán cần phải phân bổ chi phí này dựa trên những tiêu thức phân bổ khác (tiền lương của công nhân xây lắp, chi phí MTC)tuỳ thuộc theo điều kiện sản xuất cũng như đặc thù của doanh nghiệp nên việc hạch toán chi phí sản xuất chung được tiến hành như sau ở công trình nhà chung cư Bến Đậu ( Đơn vị tính:VNĐ):
Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên :
Nợ TK627- BĐ: 99.620.000
CóTK334: 99.620.000
Trích BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong từng đội :
Nợ TK627- BĐ: 61.578.223
Có TK338: 61.578.223
Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng
Nợ TK627-BĐ: 239.150.777
CóTK152: 239.150.777
Nợ TK627- BĐ: 175.364.000
Có TK 153:175.364.000
Trích khấu hao MMTB sử dụng cho từng đội xây dựng
Nợ TK627- BĐ: 158.712.000
CóTK214: 158.712.000
Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung cho từng đội xây lắp
Nợ TK627- BĐ: 125.318.000
Có TK142: 125.318.000
Các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh khác như điện, nước, sửa chữa TSCĐ, dịch vụ mua ngoài khác :
Nợ TK627- BĐ:148.672.585
Nợ TK133: 14.867.259
Có TK111: 163.539.844
Nợ TK627- BĐ: 196.348.253
Nợ TK133:19.634.825
CóTK112: 215.983.078
Nợ TK627-BĐ: 82.164.731
NợTK133: 8.216.474
Có TK331: 90.381.205
Các khoản thu hồi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK111: 5.360.081
Có TK627-BĐ: 5.360.081
NợTK152: 65.361.475
Có TK627- BĐ: 65.361.475
Cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử dụng:
Nợ TK154:1.216.217.009
CóTK627- BĐ: 1.216.217.009
2.7. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.7.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
2.7.1.1.Đối tượng tổng hợp chi phí sản xuất
Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp được tiến hành theo đối tượng (công trình, hạng mục công trình ) chi tiết theo khoản mục vào bên nợ TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Kết cấu và nội dung TK154 như sau:
Bên nợ: chi phí về NVL trực tiếp , chi phi nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao, giá trị phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm hỏng
Kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất công trình nhà chung cư Bến Đậu
2.7.1.2. Phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất
Theo nguyên tắc các TK621,TK622,TK623,TK627 cuối kỳ không có số dư . Vì vậy chi phí phát sinh sau khi tập hợp theo từng khoản mục chi phí phải được kết chuyển vào bên nợ của TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Số liệu tổng hợp được xác định dựa trên các sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK621, TK622, TK623, TK627.
Tập hợp chi phí sản xuất công trình nhà chung cư Bến Đậu
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK154 :2.241.127.007
Có TK621 : 2.241.127.007.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK154:318.148.010
Có TK :318.148.010
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
Nợ TK 154 :1.548.529.050.
CóTK :1.548.529.050
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK154 :1.216.217.009
CóTK 627 : 1.216.217.009
2.7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.7.2.1. Đối tượng đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Muốn đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang đúng, trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công. Khi đánh giá sản phẩm dở dang cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa cán bộ kỹ thuật, cán bộ tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành.Việc tính giá thành sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
Nếu quy định phương thức thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi công trình hoàn thành toàn bộ thì phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công xây dựng đến cuối kỳ (tháng) đó là sản phẩm dở dang.
Nếu quy định phương thức thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (điểm mà tại đó có thể xây dựng được giá dự toán)thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá trị sản phẩm dở dang sẽ được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3338.doc