DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ 6
PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC 6
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC 6
1.1.1. Khái niệm tín dụng ĐTPT của Nhà nước 6
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ĐTPT 7
1.1.3. Vai trò của tín dụng ĐTPT 8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐTPT TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2008 9
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 9
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của NHPTVN 9
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của NHPTVN 10
2.1.3. Hoạt động cơ bản của NHPTVN 15
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NHÀ NƯỚC BẰNG NGUỒN VỐN TRONG NƯỚC TẠI NHPTVN GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 26
2.2.1. Cơ chế cho vay đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước giai đoạn 2006 - 2008 26
2.2.2. Thực trạng công tác thẩm định cho vay đối với các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPTVN giai đoạn 2006 – 2008 31
2.2.3. Ví dụ minh họa công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPTVN 41
2.2.4. Đánh giá công tác thẩm định cho vay đối với các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPTVN giai đoạn 2006 – 2008 49
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NHÀ NƯỚC QUA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 57
3.1. Định hướng công tác thẩm định của NHPTVN đến năm 2020 57
3.2. Quan điểm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng của NHPTVN 58
3.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của NHPTVN 60
3.3.1. Về cơ chế chính sách 60
3.3.2. Về phương pháp thẩm định 60
3.3.3. Về tổ chức, bộ máy 61
3.3.4. Tiếp nhận và thẩm định khách hàng bước đầu 62
3.3.5. Thẩm định dự án đầu tư 63
3.3.6. Thẩm định năng lực khách hàng và xếp hạng tín dụng 63
3.3.7. Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay 64
3.3.8. Phân cấp thẩm định và quyết định cho vay 65
3.3.9. Về đội ngũ cán bộ 65
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
68 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác thẩm định cho vay đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước bằng nguồn vốn trong nước tại ngân hàng phát triển Việt Nam giai đoạn 2006 – 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện bảo đảm tiền vay và bảo lãnh, chủ đầu tư phải sử dụng tài sản hợp pháp khác để bảo đảm tiền vay và bảo lãnh với giá trị tối thiểu bằng 15% mức vay vốn và mức bảo lãnh. Điều này không được quy định trong NĐ 106/2004. Đây là quy định tiến bộ nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho Ngân hàng.
g, Trả nợ vay
Quy định này cũng không có gì mới so với quy định ở NĐ 106/2004 mà chúng ta đã xem xét ở trên.
2.2.1.3. Giai đoạn từ ngày 19 tháng 9 năm 2008 đến nay
Đây là giai đoạn mà NĐ 106/2008/NĐ-CP có hiệu lực. NĐ này nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều đã được quy định trong NĐ 151/2006/NĐ-CP thời gian trước. Về cơ bản, các nội dung quy định về tín dụng đầu tư không có gì thay đổi lớn. Chỉ có một số thay đổi nhỏ như sau:
“Lãi suất cho vay đầu tư bằng đồng Việt Nam bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng 0,5%/năm” – đây là quy định trong NĐ 151/2006 và được sửa đổi thành: “lãi suất vay vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng 1%/năm”. Như vậy, mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư đã được nâng lên so với mức trước đây. Điều này nhằm đảm bảo tính cạnh tranh về lãi suất vốn vay trên thị trường.
NĐ 106/2008 cũng bãi bỏ quy định “Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn và dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc Chương trình 135 và các xã biên giới thuộc Chương trình 120, các xã vùng bãi ngang, lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm”.
Ngoài ra, NĐ 106/2008 cũng thay thế danh mục các ngành nghề, lĩnh vực được vay vốn quy định tại NĐ 151/2006 bằng danh mục mới, phù hợp hơn với định hướng phát triển của nền kinh tế.
2.2.2. Thực trạng công tác thẩm định cho vay đối với các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPTVN giai đoạn 2006 – 2008
2.2.2.1. Vai trò của công tác thẩm định trong hoạt động tín dụng của NHPTVN
Không chỉ đối với NHPTVN nói riêng, mà đối với cả ngành ngân hàng nói chung, công tác thẩm định đóng một vai trò rất quan trọng. Chất lượng của công tác thẩm định ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Dưới đây, chúng ta sẽ xét một số vai trò chủ yếu của công tác thẩm định trong hoạt động tín dụng của NHPTVN
a, Công tác thẩm định đóng vai trò tham mưu quyết định tín dụng
Theo quy định của NĐ về quản lý vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước thì trước khi quyết định cấp tín dụng, NHPTVN phải thực hiện thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của dự án đầu tư. Do vậy, công tác thẩm định tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định việc cấp phát tín dụng hay từ chối cấp tín dụng của NHPTVN. Thực chất, ngoài việc thẩm định hai nội dung nêu trên, NHPTVN đã thực hiện thêm một số nội dung liên quan đến phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay như thẩm định năng lực chủ đầu tư, thẩm định các điều kiện ảnh hưởng đến phương án tài chính, các yếu tố kinh tế - kỹ thuật ... trước khi quyết định cho vay đối với các dự án này.
Theo quy định của Chính phủ thì Tổng Giám đốc NHPTVN quyết định hoặc phân cấp cho Giám đốc các chi nhánh của NHPTVN quyết định việc cấp tín dụng ĐTPT. Để đảm bảo việc cấp tín dụng đúng mục tiêu, đối tượng, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và mang lại hiệu quả kinh tế - tài chính thì Tổng Giám đốc phải tổ chức công tác thẩm định để đánh giá, xem xét các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của dự án trước khi quyết định. Do vậy, vai trò của công tác thẩm định hết sức quan trọng trong việc xác định, dự báo, cảnh báo và ngăn chặn những khả năng rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án.
Kết quả công tác thẩm định bao gồm 4 nội dung:
- Kiến nghị cấp tín dụng cho các dự án;
- Kiến nghị từ chối cấp tín dụng cho các dự án;
- Kiến nghị từ chối cấp tín dụng cho các dự án;
- Kiến nghị cấp tín dụng cho các dự án.
Công tác tham mưu thẩm định tín dụng tốt là việc kiến nghị cấp có thẩm quyền cấp tín dụng cho các dự án tốt hoặc từ chối cấp tín dụng đối với dự án tồi. Trường hợp công tác thẩm định được thực hiện không tốt chúng ta hoàn toàn có thể sẽ cấp tín dụng cho những dự án tồi không có khả năng thu hồi vốn dẫn tới khả năng thất thoát vốn của Nhà nước hoặc chúng ta cũng có thể từ chối cấp vốn cho những dự án tốt, làm mất cơ hội và khả năng đầu tư của chủ đầu tư và xã hội.
Công tác thẩm định tín dụng của hệ thống NHPTVN do Ban Thẩm định chủ trì tổ chức thực hiện. Ban Thẩm định chủ trì tham mưu cho Tổng Giám đốc tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác thẩm định tín dụng trong toàn hệ thống NHPTVN. Tổng Giám đốc, Giám đốc các Chi nhánh, Sở Giao dịch là người có thẩm quyền quyết định hay từ chối cấp tín dụng.
b, Công tác thẩm định giúp phòng ngừa và cảnh báo rủi ro
Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong hệ thống NHPTVN trong thời gian qua có một vai trò rất quan trọng là phát hiện những vấn đề còn tồn tại, vướng mắc, ảnh hưởng đến kết quả thực hiện và hiệu quả của dự án.
Những vấn đề tồn tại này có thể được phát hiện trực tiếp tại các ban nghiệp vụ tại Hội sở chính khi thực hiện thẩm định các dự án không phân cấp cho Giám đốc Chi nhánh, Sở Giao dịch (hoặc các phòng nghiệp vụ ở các chi nhánh), hoặc cũng có thể được phát hiện trong quá trình sà soát, kiểm tra kết quả thẩm định của các Chi nhánh đối với các dự án đã phân cấp.
Sau khi phát hiện vấn đề tồn tại, NHPTVN có ý kiến trực tiếp với cấp có thẩm quyền về những tồn tại của dự án đòi hỏi những biện pháp khắc phục ngăn chặn kịp thời hoặc có những ý kiến cảnh báo đối với các Chi nhánh, Sở Giao dịch.
Do yếu tố không xác định trước của yếu tố thời gian mà các dự án đầu tư, luôn chứa đựng những yếu tố rủi ro. Thẩm định tín dụng chính là quá trình xem xét để phát hiện các vấn đề để cảnh báo đối với những cấp có thẩm quyền quyết định. Những cảnh báo này thông thường là những vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng đến những khả năng có thể xảy ra rủi ro đối với các dự án.
c, Công tác thẩm định giúp ngăn chặn và hạn chế rủi ro
Trên cơ sở những ý kiến cảnh báo, cán bộ thực hiện công tác thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất những giải pháp, phương án, biện pháp để ngăn chặn và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Khi thẩm định để quyết định tài trợ, cấp tín dụng cho dự án thì những ý kiến cảnh báo sẽ là những vấn đề nhất thiết chủ đầu tư và cấp có thẩm quyền phê duyệt phải cân nhắc.
Trên cơ sở những cảnh báo rủi ro, NHPTVN có thể chủ động trong công tác quản lý dư nợ và xử lý rủi ro (nếu có). Đây là một trong những vai trò rất quan trọng giúp NHPTVN chủ động trong phân loại nợ, chủ động trong việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng bảo đảm cho sự phát triển ổn định, bền vững của hệ thống.
Việc hạn chế rủi ro còn được thể hiện thông qua những thông tin mà quá trình thẩm định thu nhận được sẽ giúp cho NHPTVN xây dựng kho dữ liệu phòng ngừa rủi ro trong công tác thẩm định những dự án có điều kiện tương tự. Việc nhận dạng đầy đủ các rủi ro giúp cho NHPTVN phòng ngừa tốt hơn và chủ động hơn trong quá trình quản lý nợ vay sau này.
Việc ngăn chặn rủi ro trong công tác thẩm định được thể hiện rõ nét trong quá trình thực hiện cấp tín dụng và quản lý thu hồi nợ vay. Khi các chủ đầu tư tránh được rủi ro đồng nghĩa với việc NHPTVN có khả năng thu hồi được nợ vay đầy đủ và đúng hạn.
Như vậy, vai trò của công tác thẩm định trong ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro là rất quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng của NHPTVN.
2.2.2.2. Nguyên tắc thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước
- Khi tiến hành công tác thẩm định phải bảo đảm tính khách quan, minh bạch, rõ ràng và cẩn trọng trong quá trình thẩm định và quyết định cho vay;
- Tình hình triển khai cũng như số liệu, thông tin về dự án phải được cập nhật đến thời điểm gần nhất so với thời điểm tiến hành thẩm định;
- Đơn vị tham gia thẩm định (các Phòng tại Chi nhánh NHPTVN, các Ban tại Hội sở chính NHPTVN) phải thẩm định và đề xuất ý kiến nhận xét, đánh giá độc lập về tất cả các nội dung cần thẩm định của dự án theo quy định, trong đó phải có kiến nghị cụ thể về điều kiện tín dụng đối với dự án;
- Đơn vị chủ trì thẩm định phải khảo sát, đánh giá về tình hình, địa điểm thực hiện dự án và các vấn đề khác có liên quan tới dự án và Chủ đầu tư; Việc khảo sát thực tế do cấp có thẩm quyền cho vay quyết định;
- NHPTVN có quyền từ chối thẩm định dự án nếu trong quá trình thẩm định, Chủ đầu tư không hợp tác, gây trở ngại cho việc khảo sát, xác minh tình hình, số liệu liên quan đến Chủ đầu tư và dự án hoặc Chủ đầu tư cung cấp các thông tin, tài liệu không trung thực.
2.2.2.3. Tổ chức công tác thẩm định tại Hội sở chính NHPTVN
Khi cho vay một dự án đầu tư mới, các phòng ban nghiệp vụ tại NHPTVN cùng phối hợp xem xét đánh giá dự án cũng như đánh giá về khách hàng nhằm đưa ra được quyết định cho vay đúng đắn nhất.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy thực hiện công tác thẩm định tại NHPTVN
Ban Thẩm định
Ban Tín dụng đầu tư
Ban Vốn nước ngoài
Ban Kế hoạch – Tổng hợp
Phòng Tín dụng
Phòng Kế hoạch – Thẩm định
Theo những nhiệm vụ được phân công cụ thể trong quá trình thẩm định thì công tác thẩm định tín dụng tại NHPTVN được tổ chức như sau:
Tổng Giám đốc
Ban Thẩm định: Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của dự án
Ban Tín dụng đầu tư: Thẩm định năng lực và tình hình sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư
Ban Vốn nước ngoài: Thẩm định các dự án có vay vốn Quỹ quay vòng
Ban Kế hoạch – Tổng hợp: Xác định tính khả thi về nguồn vốn cho vay
Các Ban nghiệp vụ đều hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc NHPTVN.
2.2.2.4. Quy trình thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Hội sở chính NHPTVN
Công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Hội sở chính NHPTVN được thực hiện thông qua một quy trình bao gồm các bước. Trình tự này được thể hiện thông qua sơ đồ:
Sơ đồ 3: Quy trình thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Hội sở chính NHPTVN (đối với các dự án nhóm B, C không phân cấp)
Người (cấp) có thẩm quyền quyết định đầu tư
Tổng Giám đốc NHPTVN
Các cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan
Giám đốc Chi nhánh NHPTVN
Ban Thẩm định
Ban Tín dụng đầu tư
Ban Kế hoạch – Tổng hợp
Người quyết định đầu tư có thể là chủ đầu tư
Sơ đồ 4: Quy trình thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Hội sở chính NHPTVN (đối với dự án nhóm A)
Người (cấp) có thẩm quyền quyết định đầu tư
Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư
Tổng Giám đốc NHPTVN
Các cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan
Giám đốc Chi nhánh NHPTVN
Ban Thẩm định
Các Ban Tín dụng và Ban Quản lý vốn nước ngoài
Ban Kế hoạch – Tổng hợp
Trừ dự án nhóm A do Thủ tướng quyết định đầu tư
Đối với dự án do Thủ tướng quyết định đầu tư
Người quyết định đầu tư có thể là chủ đầu tư
Quy trình thẩm định bắt đầu từ khi Chủ đầu tư nộp hồ sơ xin vay vốn đến Hội sở chính NHPTVN. Sau đó, các Phòng liên quan đến hoạt động tín dụng thuộc Sở giao dịch, Chi nhánh tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương sẽ xem xét lần đầu hồ sơ. Tiếp theo, Lãnh đạo của các Chi nhánh sẽ xem xét rồi chuyển sang cho các Ban liên quan đến hoạt động tín dụng để kiểm tra một lần nữa. Sau đó, Phó Tổng Giám đốc phụ trách thẩm định và Tổng Giám đốc phụ trách thẩm định sẽ xem xét và đưa ra Hội đồng Quản lý để quyết định cho vay.
Để đơn giản, chúng ta có thể tóm tắt như sau:
Sơ đồ 5: Tóm tắt quy trình thẩm định tại NHPTVN
Hồ sơ vay vốn
Thẩm định sơ bộ
Thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh
Thẩm định khách hàng
Quyết định cấp tín dụng
Từ chối
Từ chối
Từ chối
Từ chối
Hồ sơ vay vốn của khách hàng được duyệt sơ bộ. Nếu không đạt yêu cầu, NHPTVN từ chối cho vay. Nếu hồ sơ đạt yêu cầu thì sẽ tiếp tục được thẩm định sơ bộ. Quá trình thẩm định sơ bộ kết thúc, NHPTVN từ chối nếu hồ sơ không đạt yêu cầu. Những hồ sơ đạt sẽ được tiếp tục thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, thẩm định khách hàng. Trong giai đoạn này, nếu các điều kiện đặt ra không đạt yêu cầu, dự án sẽ bị từ chối cấp tín dụng. Nếu đạt yêu cầu, dự án được cấp tín dụng.
Mặc dù NHPTVN đã quy định nhiều quy chế cho vay rất chặt chẽ và rõ ràng nhằm loại bỏ trường hợp cho vay đối với những dự án không khả thi. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi có những dự án mà chủ đầu tư cố tình làm sai lệch các con số của dự án để nhằm có được nguồn vốn vay. Do vậy, công tác thẩm định dự án đối với NHPTVN là một công đoạn rất quan trọng trong quy trình cho vay vốn tín dụng ĐTPT.
2.2.2.5. Nội dung thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT tại Hội sở chính NHPTVN
Thẩm định hồ sơ dự án, hồ sơ chủ đầu tư:
- Kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, nhất quán về nội dung, số liệu trong các văn bản, tài liệu về dự án và chủ đầu tư;
- Nhận xét, đánh giá, xem xét trình tự thực hiện, thẩm quyền ban hành các loại văn bản, tài liệu liên quan đến dự án theo quy định.
Thẩm định chủ đầu tư :
- Năng lực, kinh nghiệm tổ chức thực hiện quản lý sản xuất kinh doanh và điều hành dự án của chủ đầu tư;
- Năng lực tài chính của chủ đầu tư trong những năm gần đây;
- Uy tín của chủ đầu tư trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng Phát triển và các tổ chức tín dụng khác;
Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay:
- Nhận xét, đánh giá thị trường các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra của dự án trong thời gian tới;
- Phân tích, đánh giá các điều kiện tính toán hiệu quả kinh tế tài chính của dự án theo các tiêu chí sau:
+ Địa điểm đầu tư, công suất thiết kế- sản lượng, quy mô, công nghệ thiết bị và hình thức đầu tư;
+ Tổng mức đầu tư, tiến độ sử dụng vốn và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tổng mức đầu tư;
+ Tính khả thi của các nguồn vốn tham gia vào dự án;
+ Tình hình thu chi tài chính của dự án.
- Các yếu tố liên quan khác ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đầu tư, quản lý và khai thác dự án;
- Xác định các chỉ tiêu hiệu quả và phương án trả nợ vốn vay của dự án:
+ Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tài chính của dự án (NPV, IRR, B/C; thời gian hoàn vốn có chiết khấu T);
+ Khả năng thu hồi vốn đầu tư;
+ Phương án trả nợ vốn vay: Nguồn vốn có thể dùng để trả nợ (từ dự án, từ các nguồn thu nhập khác của chủ đầu tư, từ hỗ trợ của Nhà nước...), cân đối với yêu cầu trả nợ của từng nguồn vốn vay, tính khả thi của kế hoạch trả nợ;
+Đánh giá về hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án;
- Phân tích những yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến tính khả thi của phương án tính toán;
- Phân tích độ nhạy của dự án, tính toán các khả năng có thể xảy ra khi dự án gặp rủi ro;
Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay: thực hiện theo Quy chế bảo đảm tiền vay của Ngân hàng Phát triển.
- Mục đích bảo đảm tiền vay;
- Danh mục những tài sản có thể dùng để bảo đảm tiền vay cho từng trường hợp cụ thể (hình thức, điều kiện tài sản, phương thức bổ sung...);
- Thẩm định tài sản bảo đảm (nguồn gốc quyền sở hữu, khả năng giao dịch, tranh chấp, tính thanh khoản, thẩm định giá trị tài sản, khả năng quản lý, khả năng thu hồi nợ vay trong trường hợp xử lý tài sản bảo đảm...);
- Hợp đồng, chứng thực, chứng nhận, giao dịch bảo đảm, xoá giao dịch bảo đảm...
- Thanh lý, bán, chuyển đổi, chuyển nhượng... tài sản bảo đảm;
- Mức cho vay, bảo lãnh tối đa đối với tài sản;
- Bổ sung, thay thế, giải chấp đối với tài sản bảo đảm;
- Quản lý, khai thác tài sản bảo đảm;
- Xử lý tài sản bảo đảm (điều kiện, phương thức, thủ tục, trình tự, trách nhiệm, phối hợp...).
2.2.2.6. Thời hạn thẩm định cho vay
Tổng Giám đốc NHPTVN quyết định hoặc phân cấp cho Giám đốc Sở Giao dịch, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Phát triển quyết định cho vay các dự án đủ điều kiện vay vốn theo quy định.
Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày NHPTVN nhận đủ Hồ sơ đề nghị vay vốn hợp lệ đến thời điểm có văn bản thông báo kết quả thẩm định, được quy định như sau:
- Đối với dự án quan trọng quốc gia: Thời gian thẩm định, tham gia ý kiến thực hiện theo thời gian yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định (không quá 60 ngày làm việc).
- Đối với dự án nhóm A: Không quá 40 ngày làm việc;
- Đối với dự án nhóm B: Không quá 30 ngày làm việc;
- Đối với dự án nhóm C: Không quá 20 ngày làm việc.
Thời gian quy định trên áp dụng cho các trường hợp thẩm định dự án cho vay mới và thẩm định lại dự án.
- Đối với dự án do Hội Sở chính NHPT trực tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định, thời gian thẩm định thực hiện như sau (áp dụng cho các trường hợp thẩm định dự án cho vay mới và thẩm định lại dự án):
Đơn vị
Dự án quan trọng Quốc gia
Dự án nhóm A
Ban Thẩm định
Tối đa 40 ngày làm việc
Tối đa 27 ngày làm việc
Ban Tín dụng
Tối đa 20 ngày làm việc
Tối đa 13 ngày làm việc
Tổng cộng
60 ngày làm việc
40 ngày làm việc
Các Ban Pháp chế, Ban Kế hoạch Tổng hợp, Ban Nguồn vốn tham gia thẩm định các nội dung cần phải bảo đảm thời gian theo đề nghị của Ban chủ trì thẩm định và chỉ đạo của Lãnh đạo NHPT.
- Đối với dự án không thuộc diện phân cấp, đã được Chi nhánh NHPT thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và đề xuất với Tổng Giám đốc NHPT về việc chấp thuận (hoặc từ chối) cho vay, thời gian thẩm định tại các Ban như sau:
Đơn vị
Dự án nhóm A
Dự án nhóm B
Dự án nhóm C
Ban Thẩm định
Tối đa 14 ngày làm việc
Tối đa 6 ngày làm việc
Tối đa 4 ngày làm việc
Ban Tín dụng
Tối đa 6 ngày làm việc
Tối đa 9 ngày làm việc
Tối đa 6 ngày làm việc
Tổng cộng
Tối đa 20 ngày làm việc
Tối đa 15 ngày làm việc
Tối đa 10 ngày làm việc
Các Ban Pháp chế, Ban Kế hoạch Tổng hợp, Ban Nguồn vốn tham gia thẩm định các nội dung cần phải bảo đảm thời gian theo đề nghị của Ban chủ trì thẩm định và chỉ đạo của Lãnh đạo NHPT.
2.2.3. Ví dụ minh họa công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPTVN
Để làm rõ hơn về công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Hội sở chính NHPTVN, chúng ta cùng xem xét một dự án đã được thực hiện tại NHPTVN.
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước KCN Nam Tân Uyên - Bình Dương
2.2.3.1. Tóm tắt nội dung dự án
- Tên dự án: Xây dựng hệ thống cấp nước KCN Nam Tân Uyên - Bình Dương
- Địa điểm dự án: tại KCN Nam Tân Uyên - vườn cây đội 1 (Nông trường Hội Nghĩa) - xã Khánh Bình - huyện Tân Uyên - tỉnh Bình Dương.
- Chủ đầu tư: Công ty THHH 1 thành viên Cấp thoát nước - Môi trường Bình Dương.
- Hình thức đầu tư: đầu tư mới.
- Thời gian xây dựng: 2 năm.
- Hình thức thực hiện dự án: chủ đầu tư trực tiếp thực hiện dự án thông qua Ban Quản lý dự án do Chủ đầu tư thành lập.
- Tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn:
Bảng 7: Tổng mức đầu tư của của dự án xây dựng hệ thống cấp nước KCN Nam Tân Uyên
Đơn vị: triệu đồng
STT
Khoản mục
Tổng số tiền
1
Vốn cố định
47.751,6
a
Chi phí xây lắp + vật tư
34.966,94
b
Chi phí thiết bị SX
3.272,63
c
Chi phí thiết bị VP
100
d
Chi phí láng trại
769,27
e
Chi phí khác
4.261,8
g
Dự phòng 10%
4.380,96
2
Vốn lưu động sản xuất
439
3
Chi phí tái đầu tư
6.545,25
Tổng mức đầu tư
48.190,6
Bảng 8: Cơ cấu nguồn vốn của dự án xây dựng hệ thống cấp nước KCN Nam Tân Uyên
Đơn vị: triệu đồng
STT
Kế hoạch huy động vốn
Tổng số tiền
Cơ cấu
1
Nguồn vốn vay NHPTVN
10.000
21%
2
Nguồn vốn WB
16.000
33%
3
Nguồn vốn huy động
8.000
17%
4
Nguồn vốn tự có
14.190,6
29%
5
Nguồn tái đầu tư
6.545,25
- Đề nghị vay vốn tại NHPTVN (nguồn tín dụng ĐTPT):
+ Tổng số vốn xin vay: 10.000 triệu đồng
+Thời gian đề nghị vay vốn: 9 năm
+ Thời gian ân hạn: 2 năm
+ Lãi suất vay: 7,8%/năm
2.2.3.2. Thẩm định dự án
2.2.3.2.1. Thẩm định hồ sơ dự án, hồ sơ chủ đầu tư:
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước KCN Nam Tân Uyên đã được nghiên cứu tương đối nghiêm túc.
Căn cứ pháp lý:
- Quyết định số 519/TTg ngày 08 tháng 06 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc: phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp và kết cấu hạ tầng thời kỳ 1996 – 2020.
- Công văn 747/UB-KHTH ngày 25/04/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc: cho phép Công ty Cao su Phước Hòa được đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN Nam Tân Uyên.
- Quyết định số 6929/QĐ-CT ngày 07 tháng 09 năm 2004 của Chủ tịch ỦBND tỉnh Bình Dương v/v phê duyệt quy hoạch chi tiết khu dân cư (thuộc khu công nghiệp Nam Tân Uyên) xã Khánh Bình – huyện Tân Uyên – tỉnh Bình Dương.
- Công văn số 774/UB-SX ngày 02/03/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương v/v chấp thuận chủ trương cho phép Công ty Cấp thoát nước Bình Dương được đầu tư lắp đặt hệ thống cấp nước cho KCN Nam Tân Uyên.
- Hợp đồng xây dựng số 05/HĐ-CTN ngày 22/02/2006 giữa Công ty Cấp thoát nước Bình Dương và Công ty cổ phần KCN Nam Tân Uyên v/v xây dựng và quản lý hệ thống cung cấp nước KCN Nam Tân Uyên.
- Quyết định số 3436/QĐ-CT ngày 05/05/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương v/v cấp phép thăm dò kết hợp khai thác nước dưới đất của Công ty Cấp thoát nước tỉnh Bình Dương.
- Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội huyện Tân Uyên đã được UBND tỉnh Bình Dương phê duyệt năm 2001.
- Các văn bản pháp lý của Nhà nước và các cấp chính quyền liên quan đến KCN Nam Tân Uyên.
Các tài liệu cơ sở để lập dự án:
- Bản đồ đo đạc địa hình KCN tỷ lệ 1/2000 do Công ty Tư Vấn Xây dựng Tổng hợp – Bộ Xây dựng vẽ tháng 06/2003.
- Các số liệu, tài liệu, điều tra cơ bản về hiện trạng, kinh tế, xã hội, các dự án khả thi có liên quan được các ngành, các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đồ án quy hoạch chung KCN Nam Tân Uyên.
- Đồ án quy hoạch chi tiết khu dân cư (thuộc KCN Nam Tân Uyên).
- Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 33 – 85
- Báo cáo: kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất KCN Nam Tân Uyên – huyện Tân Uyên – tỉnh Bình Dương do Đoàn địa chất thủy văn – Địa chất công trình 802 lập tháng 08 năm 2004.
- Kết quả khoan thăm dò địa chất.
- Bãn vẽ thiết kế cơ sở: Hệ thống Cấp nước KCN Nam Tân Uyên
- Biên bản bàn giao đất xây dựng nhà máy nước ngày 12/04/2005 giữa Công ty Cấp thoát nước Bình Dương và Công ty Cổ phần KCN Nam Tân Uyên.
Nhận xét: Hồ sơ của dự án đầy đủ và hợp pháp.
2.2.3.2.2. Sự cần thiết phải đầu tư
Theo kết quả tính toán thì nhu cầu nước của KCN đến năm 2007 là khoảng xấp xỉ 2.900m3/ngày/đêm, đến năm 2009 trở đi là khoảng 12.000m3/ngày/đêm. Tuy nhiên, từ trước đến nay trong khu vực này chưa có hệ thống cấp nước. Nước cho sinh hoạt và sản xuất đều khai thác nước ngầm qua các giếng đào, giếng đóng và giếng khoan với lưu lượng khai thác hạn chế. Điều này gây ra tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất chưa nói đến nước phục vụ cho nhu cầu của KCN Nam Tân Uyên.
Vì vậy, cần thiết phải xây dựng hệ thống cấp nước, khai thác nguồn nước ngầm với công suất 2.900m3/ngày/đêm để phục vụ nhu cầu trước mắt và đồng thời tiến hành xây dựng nhà máy khai thác và xử lý nước mặt với quy mô công suất 12.000m3/ngày/đêm để phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất lâu dài của KCN, khu tái định cư cũng như các địa bàn lân cận. Do vậy, việc tiến hành thực hiện dự án là thực sự cần thiết.
2.2.3.2.3. Sản phẩm của dự án
Sản phẩm của dự án là nước sạch với công suất thiết kế là 12.000m3/ngày/đêm, được khai thác từ hai nguồn:
- Nước ngầm khai thác từ các giếng khoan với công suất thiết kế là 2.900m3/ngày/đêm;
- Nước mặt sông Đồng Nai được lấy từ đường ống dẫn nước thô đoạn từ trạm bơm nước thô đến trạm xử lý nước của Nhà máy nước Tân Hiệp với công suất thiết kế 12.000m3/ngày/đêm.
2.2.3.2.4. Tổng mức đầu tư dự án
Tổng mức đầu tư của dự án đã được tính toán lại để phù hợp với quy định trên cơ sở các hợp phần do Chủ đầu tư đề xuất.
Bảng 9: Tổng mức đầu tư dự án
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Khoản mục
Tổng số
Năm đầu tư
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
I
Tổng mức đầu tư
48.275
1.737
4.607
4.534
4.595
4.494
7.475
7.576
6.588
6.668
1
Vốn cố định
47.836
1.737
4.607
4.534
4.595
4.494
7.475
7.576
6.588
6.668
a
Chi phí xây lắp + vật tư
34.967
1.317
3.157
3.157
3.157
3.157
5.255
5.255
5.255
5.255
Chi phí lán trại
769
769
b
Chi phí thiết bị SX
3.273
646
646
990
990
c
Chi phí thiết bị VP
100
d
Chi phí khác
4.378
262
262
318
374
429
550
642
734
806
e
Dự phòng
4.349
158
419
412
418
369
680
689
599
606
2
Vốn lưu động sản xuất
439
439
Với cơ cấu các chi phí do Chủ đầu tư đề xuất, tổng mức đầu tư trên không bao gồm: Chi phí đào tạo); chi phí trưng dụng đất và tái định cư; chi phí lắp đặt đấu nối vào nhà và đồng hồ đo nước; chi phí xây dựng trạm thí nghiệm), điều này được giải thích như sau:
Chi phí đào tạo nhân lực: Chủ đầu tư đã có sẵn đội ngũ cán bộ kỹ thuật lành nghề, có kinh nghiệm sử dụng các thiết bị hiện đại. Mặt khác, đội ngũ cán bộ sẽ được đào tạo nâng cao năng lực từ dự án cấp nước Tân Hiệp với chi phí phần lớn do Chính phủ Hà Lan tài trợ.
Chi phí lắp đặt đấu nối vào nhà và đồng hồ nước: được tính riêng cho từng khách hàng và do khách hàng chi trả nên không tính vào tổng mức đầu tư.
Chi phí đầu tư trạm thí nghiệm: do Chủ đầu tư đã có trạm thí nghiệm riêng để kiểm định chất lượng nguồn nước, tại mỗi nhà máy nước đều có cán bộ giám sát chất lượng sau khi xử lý, các chỉ tiêu thông thường thì tiến hành hàng ngày, các chỉ tiêu toàn phần thì thực hiện hàng tháng tại phòng thí nghiệm, do đó để tiết kiệm chi phí nên dự án không đầu tư thêm trạm thí ngh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2073.doc