I. Tổng quan về thị trường sơ cấp ở Việt Nam 4
1. Khỏi niệm 4
2. Chức năng 4
3. Vai trũ 6
4. Đặc điểm 6
5. Cỏc chủ thể phỏt hành chứng khoỏn 6
6. Cỏc phương thức phỏt hành chứng khoỏn 7
II. Thực trạng của thị trường sơ cấp ở Việt Nam 8
1. Giai đoạn 2000 – 2002 : giai đoạn ỡ ạch của thị trường sơ cấp 8
2. Giai đoạn 2002 – 2005 : trỏch nhiệm tạo hàng của UBCK Nhà nước và CTCK cho TTCK 9
3. Giai đoạn 2005 đến nay : giai đoạn bắt đầu đi vào “quỹ đạo” 10
III. Giải phỏp 15
15 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3663 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng của thị trường sơ cấp ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
I. Tổng quan về thị trường sơ cấp ở Việt Nam 4
1. Khỏi niệm 4
2. Chức năng 4
3. Vai trũ 6
4. Đặc điểm 6
5. Cỏc chủ thể phỏt hành chứng khoỏn 6
6. Cỏc phương thức phỏt hành chứng khoỏn 7
II. Thực trạng của thị trường sơ cấp ở Việt Nam 8
1. Giai đoạn 2000 – 2002 : giai đoạn ỡ ạch của thị trường sơ cấp 8
2. Giai đoạn 2002 – 2005 : trỏch nhiệm tạo hàng của UBCK Nhà nước và CTCK cho TTCK 9
3. Giai đoạn 2005 đến nay : giai đoạn bắt đầu đi vào “quỹ đạo” 10
III. Giải phỏp 15
LỜI NểI ĐẦU
Thị trường chứng khoỏn ban đầu phỏt triển một cỏch rất tự phỏt và sơ khai, xuất phỏt từ một nhu cầu đơn lẻ từ buổi ban đầu. Sự phỏt triển thị trường ngày càng mạnh về cả lượng và chất với số thành viờn tham gia đụng đảo và nhiều nội dung khỏc, vỡ vậy theo tớnh chất tự nhiờn nú lại được phõn ra thành nhiều thị trường khỏc nhau như: thị trường giao dịch hàng hoỏ, thị trường hối đoỏi, thị trường chứng khoỏn với đặc tớnh riờng của từng thị trường thuận lợi cho giao dịch của người tham gia trong đú. Tuy nhiờn, núi đến thị trường chứng khoỏn, người ta thường nghĩ ngay đến thị trường thứ cấp - sở giao dịch chứng khoỏn mà rất ớt khi đả động đến thị trường sơ cấp. Thế nhưng trờn thực tế, thị trường sơ cấp lại là một bộ phận khụng thể tỏch rời của thị trường chứng khoỏn. Chớnh vỡ vậy, để phỏt triển thị trường chứng khoỏn, cụng việc đầu tiờn và vụ cựng quan trọng là xõy dựng và phỏt triển thị trường sơ cấp.
Trong phạm vi đề tài của mỡnh chỳng tụi xin đúng gúp một vài ý kiến về thực trạng và giải phỏp cho thị trường sơ cấp ở Việt Nam.
I. Tổng quan về thị trường sơ cấp ở Việt Nam:
1. Khỏi niệm:
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bỏn lần đầu cỏc chứng khoỏn mới phỏt hành. Thị trường sơ cấp cũn cú tờn là thị trường cấp một hay thị trường phỏt hành.
Điểm khỏc biệt dễ nhận thấy nhất giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp đú là: ở thị trường sơ cấp tổ chức phỏt hành thu được tiền từ đợt phỏt hành cũn thị trường thứ cấp thỡ khụng.
2. Chức năng:
Đối với nền kinh tế quốc dõn:
Thứ nhất, thị trường sơ cấp đúng vai trũ huy động vốn cho nền kinh tế bằng việc tạo ra nhiều cơ hội đầu tư cho những người cú tiền nhàn rỗi. Khụng những thế, thị trường sơ cấp cũn là một kờnh phõn bổ vụn vụ cựng hiệu quả. Do đú thị truờng sơ cấp khụng chỉ đúng vai trũ tập hợp cỏc nguồn vốn mà nú cũn là cụng cụ mà tất cả cỏc nền kinh tế thị trường đều sử dụng nhằm tăng cường hiệu quả của nền kinh tế.
Đối với Việt Nam, bằng việc huy động và phõn bổ vốn cú hiệu quả, thị trường sơ cấp cú một ý nghĩa rất lớn lao trong cụng cuộc cụng nghiệp hoỏ và hiện đại hoỏ đất nước. Nếu chỳng ta cú thể xõy dựng được một thị trường chứng khoỏn sơ cấp cú hiệu quả trong việc huy động vốn trong nước, nền kinh tế Việt Nam sẽ cú sự độc lập cao hơn về vốn và sẽ ớt chịu ảnh hưởng bởi cỏc cuộc khủng hoảng kinh tế tài chớnh quốc tế trong tương lai.
Ngoài ra, thụng qua quy chế về cụng bố thụng tin trờn thị trường cỏc nhà đầu tư Việt Nam cú cơ hội đỏnh giỏ được cụng ty nào tốt để đầu tư. Việc này giỳp cho cỏc nguồn lực xó hội được phõn bổ và sử dụng cú hiệu quả, tạo ra nhiều giỏ trị cho đất nước.
Đối với Chớnh Phủ:
Do thu hỳt được nguồn vốn khổng lồ của nền kinh tế và nguồn vốn từ nước ngoài qua việc phỏt hành trỏi phiếu, thị trường sơ cấp giỳp Chớnh Phủ giải quyết được cỏc vấn đề thiếu hụt ngõn sỏch, cú thờm vốn để thực hiện cỏc dự ỏn xõy dựng cơ sở hạ tầng mà khụng phải phỏt hành thờm tiền tạo ra sức ộp về lạm phỏt. Chớnh vỡ lẽ đú ngày nay ở hầu hết cỏc quốc gia việc Chớnh Phủ phỏt hành trỏi phiếu qua thi trường sơ cấp để vay tiền của dõn là hoạt động diễn ra rất thường xuyờn, theo một kế hoạch xỏc định nằm trong kế hoạch tổng thể của chiến lược huy động vốn của quốc gia.
Việc phỏt hành trỏi phiếu của Chớnh Phủ cũn là một biện phỏp ổn định kinh tế. Do lói suất của trỏi phiếu Chớnh Phủ ảnh hưởng lớn đến khả năng tiết kiệm, đầu tư vào tổng cung tiền tệ của nền kinh tế.
Đối với cỏc doanh nghiệp:
Đối tượng quan trọng nhất của thị trường sơ cấp là cỏc doanh nghiệp. Thị trường này mang lại sự chủ động và linh hoạt rừ ràng trong hoạt động. Đồng thời tạo điều kiện cho cỏc doanh nghiệp tiếp cận với một kờnh huy động vốn linh hoạt và hiệu quả hơn. Với những nguồn vốn dài hạn và ổn định khi huy động vốn trờn thị trường chứng khoỏn sơ cấp giỳp cỏc doanh nghiệp khụng phải quỏ lo lắng về thời gian hoàn trả như khi đi vay vốn ngõn hàng.
Trong trường hợp của Việt Nam đang chuyển sang cơ chế thị trường, nhiều doanh nghiệp và cỏc nhà quản lý doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận với phương thức quản lý mới và hiệu quả. Sự ra đời của thị trường sơ cấp núi riờng và thị trường chứng khoỏn núi chung với cỏc định chế về tỏ chức và phỏp luật cũn giỳp cho cỏc doanh nghiệp làm quen với cỏc phương thức quản lý hiện đại và hoạt động cú hiệu quả hơn.
3. Vai trũ của thị trường sơ cấp:
- Chứng khoỏn hoỏ nguồn vốn cần huy động, vốn của cụng ty được huy động qua việc phỏt hành chứng khoỏn.
- Thực hiện quỏ trỡnh chu chuyển tài chớnh, trực tiếp đưa cỏc khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong dõn chỳng vào đầu tư, chuyển tiền sang dạng vốn dài hạn.
4.Đặc điểm:
- Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà cỏc chứng khoỏn đem lại vốn cho người phỏt hành, là thị trường tạo vốn cho đơn vị phỏt hành đồng thời cũng tạo ra hàng hoỏ cho thị trường giao dịch. Trờn bỡnh diện toàn bộ nền kinh tế thị trường sơ cấp làm tăng vốn đầu tư.
- Những người bỏn chứng khoỏn trờn thị trường sơ cấp được xỏc định thường là: kho bạc, ngõn hàng Nhà nước, cụng ty phỏt hành, tập đoàn bảo lónh phỏt hành
- Giỏ chứng khoỏn trờn thị trường sơ cấp do tổ chức phỏt hành quy định và thường được in ngay trờn chứng khoỏn.
5.Cỏc chủ thể phỏt hành chứng khoỏn:
- Chớnh phủ: Chớnh quyền từ Trung ương đến địa phương là một trong những chủ thể phỏt hành nhiều nhất của thị trường.
- Cỏc doanh nghiệp:
Tại Việt Nam, chỉ cú cỏc cụng ty cổ phần được thành lập mới hoặc do cổ phần hoỏ cỏc doanh nghiệp Nhà nước là được phộp phỏt hành cả cổ phiếu lẫn trỏi phiếu. Doanh nghiệp Nhà nước và cỏc cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn được phộp huy động vốn bằng việc phỏt hành trỏi phiếu. Cỏc doanh nghiệp tư nhõn và hợp tỏc xó khụng được phộp phỏt hành bất kỳ loại chứng khoỏn nào trờn thị trường.
- Quỹ đấu tư:
Quỹ đầu tư cũng là một chủ thể đúng vai trũ rất lớn trờn thị trường chứng khoỏn sơ cấp. Để giỳp cỏc nhà đầu tư nhỏ, cỏ thể phõn tỏn rủi ro và giảm chi phớ đầu tư, cỏc cụng ty quản lý quỹ liờn tục thành lập cỏc quỹ đầu tư mới và phỏt hành cỏc chứng chỉ quỹ ra cụng chỳng. Hiện tại cú rất nhiều hỡnh thức thành lập quỹ đầu tư chứng khoỏn. Tuỳ theo từng mụ hỡnh mà cỏch thức phỏt hành chứng chỉ đầu tư của cỏc quỹ này cũng khỏc nhau.
6.Cỏc phương thức phỏt hành chứng khoỏn:
- Phỏt hành riờng lẻ:
Là việc phỏt hành trong đú chứng khoỏn được bỏn trong phạm vi một số người nhất định. Chứng khoỏn phỏt hành theo hỡnh thức này khụng phải là đối tượng được niờm yết và giao dịch trờn thị trường chứng khoỏn sơ cấp.
- Phỏt hành ra cụng chỳng:
Là việc bỏn chứng khoỏn rộng rói ra cho một số lượng lớn cụng chỳng đầu tư, trong đú một tỷ lệ nhất định chứng khoỏn phải được phõn phối cho cỏc nhà đầu tư nhỏ. Tổng giỏ trị chứng khoỏn phỏt hành cũng phải đạt mức nhất định.
Việc phỏt hành ra cụng chỳng được phõn biệt giữa phỏt hành cổ phiếu và phỏt hành trỏi phiếu:
* Phỏt hành cổ phiếu ra cụng chỳng được thực hiện thneo một trong hai phương thức:
+ Phỏt hành lần đầu ra cụng chỳng ( IPO) : là việc phỏt hành trong đú cổ phiếu của cụng ty lần đầu tiờn được bỏn rộng rói cho cụng chỳng đầu tư. Nếu cổ phần được bỏn lần đầu cho cụng chỳng nhằm tăng vốn thỡ đú là IPO sơ cấp, cũn khi cổ phần được bỏn lần đầu từ số cổ phần hiện hữu thỡ đú là IPO thứ cấp.
+ Chào bỏn sơ cấp (phõn phối sơ cấp) : là đợt phỏt hành cổ phiếu bổ sung của cụng ty đại chỳng cho rộng rói cụng chỳng đầu tư.
* Phỏt hành trỏi phiếu ra cụng chỳng được thực hiện bằng một phương thức duy nhất đú là chào bỏn sơ cấp
II. Thực trạng của thị trường sơ cấp ở Việt Nam:
1. Giai đoạn 2000-2002 : giai đoạn ỳ ạch của thị trường sơ cấp
Thực tế cho thấy trong giai đoạn này, trong khi hoạt động của thị trường thứ cấp diễn ra liờn tục và cú nhiều giai đoạn khỏ sụi động thỡ thị trường sơ cấp lại vận hành khỏ chậm chạp và gần như rơi vào tỡnh trạng “đúng băng” kộo dài.
- Đối với thị trường cổ phiếu, kể từ khi chớnh thức ra đời cho đến hết năm 2001 đó cú tới 9 cụng ty niờm yết trờn trung tõm giao dịch chứng khoỏn TP HCM nhưng tuyệt nhiờn khụng cú một cụng ty nào trong số này đó từng một lần phỏt hành cổ phiếu để huy động vốn. Thị trường sơ cấp chỉ được khởi động vào đầu năm 2002 khi mà HAPACO phỏt hành một đợt cổ phiếu với số lượng một triệu cổ phiếu mới. Cho đến năm 2002 thỡ đó cú tới 17 cụng ty niờm yết nhưng ngoài HAPACO mới chỉ cú REE là cụng ty thứ 2 được phộp phỏt hành một đợt cổ phiếu bổ sung với số lượng 7,5 triệu cổ phiếu.
- Đối với thị trường trỏi phiếu sơ cấp, mặc dự mới cú hai loại trỏi phiếu niờm yết trờn TTGDCK TPHCM (trỏi phiếu Chớnh Phủ và trỏi phiếu Ngõn hàng đầu tư và phỏt triển) nhưng đó cú khỏ nhiều lần hai tổ chức này phỏt hành trỏi phiếu trờn TTCK để huy động vốn. Nhà nước đó huy động được trờn 3000 tỷ đồng thụng qua cỏc đợt tổ chức đấu thầu trỏi phiếu Chớnh Phủ.
Tuy nhiờn nhỡn chung, trỏi phiếu Chớnh Phủ vẫn chưa đến được cụng chỳng đầu tư, bởi lẽ một mặt cỏc tổ chức trỳng thầu chỉ bỏn lại nhỏ giọt trờn thị trường thứ cấp, mặt khỏc cụng chỳng đầu tư cũng khụng mặn mà với mặt hàng này vỡ lói suất thấp. Ngõn hàng Đầu tư phỏt triển cũng đó tổ chức thành cụng một số đợt phỏt hành trỏi phiếu trờn TTCK và đó huy động trờn 150 tỷ đồng, nhưng mặt hàng này chưa thực sự hấp dẫn cụng chỳng đầu tư.
Cú thể núi rằng thị trường sơ cấp trong giai đoạn này cả về cổ phiếu và trỏi phiếu hoạt động cũn khỏ mờ nhạt, chưa phỏt huy được chức năng và vai trũ vốn cú của mỡnh chưa thực sự trở thành kờnh huy động vốn dài hạn quan trọng trong nền kinh tế.
2. Giai đoạn 2002 – 2005 : trỏch nhiệm tạo hàng của UBCK Nhà nước và cụng ty CK cho TTCK.
Trước hết, phải núi rằng, chức năng “tạo hàng” đỳng là của cỏc CTCK, cũn UBCK Nhà nước (SSC) cú làm việc này thỡ tớnh chất và phạm vi khỏc với cỏc CTCK, mà chủ yếu là thụng qua việc đề xuất chớnh sỏch khuyến khớch niờm yết và hoạt động tuyờn truyền, thuyết phục. Chức năng “tạo hàng” như vậy khụng phải do SSC tự nhận, mà đú là một nội dung trong nhiệm vụ xõy dựng và tổ chức thị trường được quy định trong cỏc văn bản phỏp quy về tổ chức và hoạt động của SSC kể từ ngày đầu thành lập. Việt Nam là một trong số rất ớt nước và vựng lónh thổ (như Đài Loan, Ba Lan) đó thành lập ủy ban chứng khoỏn trước khi ra đời TTCK. Do vậy, trước khi cú thể thực hiện chức năng quản lý và giỏm sỏt thị trường, nhiệm vụ hàng đầu của SSC là xõy dựng và tổ chức thị trường, trong đú, cú nhiệm vụ tạo hàng cho thị trường.
Thực tế cho thấy, do những bất cập trong hệ thống luật phỏp và cải cỏch thể chế của nước ta mà nhiệm vụ tạo hàng của SSC chỉ đạt được những kết quả rất hạn chế. Mặc dự tiờu chuẩn niờm yết ở TTCK Việt Nam thuộc vào loại đơn giản và dễ dói nhất thế giới, Nhà nước lại dành ưu đói thuế đỏng kể cho cỏc cụng ty niờm yết, SSC và cỏc CTCK rất tớch cực tiếp xỳc, tuyờn truyền cho cỏc bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp, nhưng sau hơn 4 năm hoạt động, TTCK Việt Nam chỉ cú 26 cụng ty niờm yết. Số lượng cỏc cụng ty niờm yết cũn ớt ỏi, chứng tỏ đại đa số doanh nghiệp chưa thấy lợi ớch của việc niờm yết lớn hơn lợi ớch của việc khụng phải cụng khai, minh bạch. Thậm chớ, cú cụng ty niờm yết cảm thấy mỡnh bị “ra ỏnh sỏng” quỏ gắt, trong khi mụi trường xung quanh thỡ tự mự, nhộn nhạo. Thực vậy, hầu hết cỏc doanh nghiệp phỏt hành chứng khoỏn ra cụng chỳng khụng phải thực hiện cụng khai thụng tin tài chớnh cú kiểm toỏn và tuõn thủ quy trỡnh phỏt hành, nhằm bảo vệ lợi ớch người đầu tư. Do đú, phần lớn cỏc tổ chức phỏt hành cũng chẳng cần đến nghiệp vụ bảo lónh phỏt hành của CTCK và việc phỏt hành ra cụng chỳng của cỏc doanh nghiệp cổ phần hoỏ, của cỏc tổ chức tớn dụng cũng khụng được gắn với việc niờm yết trờn TTCK. Khi đó trở thành cụng ty đại chỳng, doanh nghiệp cũng chẳng phải cụng bố thụng tin thường xuyờn và chịu sự giỏm sỏt của SSC như ở cỏc nước khỏc. Trong bối cảnh đú, nhiệm vụ tạo hàng của SSC chỉ cú thể là tuyờn truyền, vận động cỏc bộ, ngành và doanh nghiệp, chứ khụng thể ỏp đặt mệnh lệnh hành chớnh; cũn chức năng tạo hàng vốn cú của cỏc CTCK cũng gặp rất nhiều khú khăn.
Nhằm tiến tới từng bước quản lý việc phỏt hành chứng khoỏn ra cụng chỳng, Nghị định 144/2003 đó quy định tổ chức phỏt hành chứng khoỏn ra cụng chỳng phải đỏp ứng cỏc điều kiện quy định và phải đăng ký với SSC. Phỏt hành chứng khoỏn ra cụng chỳng là việc chào bỏn một đợt chứng khoỏn cú thể chuyển nhượng được thụng qua tổ chức trung gian cho ớt nhất 50 nhà đầu tư ngoài tổ chức phỏt hành. Tuy nhiờn, quy định trờn chỉ cú hiệu lực đối với cỏc doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, cũn đối tượng lớn nhất là cỏc doanh nghiệp cổ phần hoỏ và cỏc tổ chức tớn dụng thỡ lại nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của Nghị định 144. Hơn nữa, cỏc tổ chức phỏt hành thuộc diện điều chỉnh của Nghị định 144 cũng dễ dàng lỏch luật để thoỏt khỏi sự quản lý của nhà nước, nếu họ phỏt hành chứng khoỏn cho cụng chỳng mà khụng sử dụng tổ chức trung gian. Đú là lý do giải thớch tại sao cho đến nay, chưa cú tổ chức phỏt hành nào thực hiện đăng ký với SSC, ngoài cỏc cụng ty đó niờm yết trờn TTCK. Tuy nhiờn, do “phẩm cấp” phỏp lý của Nghị định thấp hơn nhiều văn bản phỏp lý khỏc hiện hành, đồng thời do nhận thức của cỏc bộ, ngành về sự cần thiết quản lý hoạt động phỏt hành chứng khoỏn ra cụng chỳng cũn cú nhiều điểm chưa thống nhất, nờn những hạn chế nờu trờn là điều khụng trỏnh khỏi.
Đối với cỏc doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoỏ, Nghị định 187/2004 vừa được ban hành đó cú một bước tiến đỏng kể so với Nghị định 64/2002 trước đõy trong việc yờu cầu doanh nghiệp cụng khai một số thụng tin chủ yếu cho cỏc nhà đầu tư trước khi thực hiện việc bỏn cổ phần. Tuy nhiờn, doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoỏ qua phỏt hành cổ phiếu cho cụng chỳng khụng bắt buộc phải kiểm toỏn bỏo cỏo tài chớnh và chuẩn bị bản cỏo bạch đầy đủ để cụng khai cho cụng chỳng, đồng thời phương thức bỏn cổ phần ra ngoài doanh nghiệp được quy định chung cho mọi đối tượng là phương thức đấu giỏ. Trong những điều kiện đú, cỏc doanh nghiệp cú thể cần đến nghiệp vụ tư vấn và định giỏ của cỏc CTCK, nhưng sẽ chẳng cú nhiều doanh nghiệp cần đến nghiệp vụ bảo lónh phỏt hành và cũng chẳng cú gỡ đảm bảo là việc cổ phần hoỏ sẽ được gắn với niờm yết, vỡ sau cổ phần hoỏ, cỏc cụng ty cổ phần đại chỳng khụng cú nghĩa vụ cụng bố thụng tin thường xuyờn nếu khụng niờm yết.
Như vậy, cú thể núi những “lỗ hổng” trong luật phỏp điều chỉnh hoạt động phỏt hành chứng khoỏn ra cụng chỳng vẫn cũn khỏ lớn và vượt quỏ tầm của SSC, mặc dự với trỏch nhiệm tham mưu cho Chớnh phủ (trước đõy) và cho Bộ Tài chớnh (hiện nay), SSC đó nhiều lần nờu kiến nghị và đề xuất trong cỏc kế hoạch chiến lược và đề ỏn tạo hàng. Trong phạm vi thẩm quyền của mỡnh, SSC đó rà soỏt và chỉnh sửa cỏc quy định, thủ tục liờn quan đến việc xử lý cỏc hồ sơ niờm yết theo hướng đơn giản hoỏ.
Tuy nhiờn, những cố gắng nờu trờn của SSC khụng thay thế được cỏc giải phỏp về cơ chế, chớnh sỏch để cú thể thỳc đẩy hoạt động tạo hàng và bảo lónh phỏt hành của CTCK như mong muốn. Cũn nếu tớnh đến chuyện hạ thấp hơn nữa tiờu chuẩn niờm yết thỡ sẽ khú mà đảm bảo được mục tiờu “duy trỡ thị trường an toàn và phỏt triển ổn định”. Hơn nữa, đú sẽ là việc làm đi ngược lại yờu cầu của cỏc cam kết hội nhập quốc tế và liờn kết khu vực mà chỳng ta đang theo đuổi.
Qua những phõn tớch trờn đõy, cú thể thấy, những yếu tố cơ bản đang cản trở nỗ lực tạo hàng của cỏc CTCK cũng như của SSC là thuộc về mụi trường thể chế và phỏp lý cũn nhiều bất cập hiện nay, đặc biệt là việc thả nổi cỏc hoạt động và cỏc tổ chức phỏt hành chứng khoỏn ra cụng chỳng. Điều đỏng lo ngại hơn nữa là việc thiếu sự quản lý nhà nước thống nhất đối với hoạt động phỏt hành chứng khoỏn đang tạo thuận lợi cho cỏc hiện tượng thụng tin sai lệch, xung đột lợi ớch, thậm chớ là lừa đảo trong hoạt động phỏt hành.
3. Giai đoạn 2005 đến nay : giai đoạn bắt đầu đi vào “quỹ đạo”
Quyền lợi của cỏc cổ đụng nhỏ dưới “làn súng” phỏt hành cổ phiếu ưu đói cho cỏn bộ cốt cỏn:
Thụng thường phỏt hành cổ phiếu ưu đói cho cỏn bộ điều hành được thực hiện theo một trong cỏc phương thức sau:
+ Cấp quyền mua cổ phiếu: Cụng ty cho cỏc cỏn bộ điều hành và nhõn viờn chủ chốt quyền được mua một số lượng CP nhất định theo một giỏ nhất định. Thụng thường đú là giỏ thị trường tại ngày cấp (vớ dụ ngày 1.3.2007). Cỏc cỏn bộ chỉ được thực hiện quyền này (nghĩa là mua CP) sau một thời gian nhất định (vớ dụ sau ngày 28.2.2009) và trong một khoảng thời gian nhất định (vớ dụ trước ngày 28.2.2010). Họ sẽ chỉ phải trả theo giỏ tại ngày cấp (trong vớ dụ này là giỏ tại ngày 1.3.2007).
Nếu giỏ thị trường cuả cổ phiếu tại ngày họ thực hiện quyền mua cao hơn giỏ tại ngày cấp thỡ họ sẽ thực hiện quyền mua cổ phiếu và được hưởng một khoản lợi nhuận từ việc mua thấp hơn giỏ thị trường.
Nếu giỏ thị trường thấp hơn giỏ tại ngày cấp, thỡ người ta sẽ bỏ và khụng thực hiện quyền mua.
+ CP ưu đói: Cụng ty cho phộp cỏn bộ mua CP với giỏ ưu đói - thấp hơn một tỷ lệ phần trăm nhất định so với giỏ thị trường. Cỏc nước cú TTCK phỏt triển đều quy định tỷ lệ giảm giỏ tối đa (vớ dụ 30% so với giỏ thị trường). Thụng thường thời gian mua được xỏc định trước, số lượng CP hoặc giỏ trị CP cũng được xỏc định trước.
+ Cấp CP: Cụng ty sẽ cấp một số lượng CP nhất định khụng mất tiền cho cỏc cỏn bộ chủ chốt. Thực ra đõy là một hỡnh thức thưởng hoặc trả lương bằng CP. Vớ dụ - cấp cho mỗi trưởng phũng 1.000 CP. Nhưng người thụ hưởng chỉ được nhận hoặc cú quyền sở hữu sau một thời gian nhất định. Vớ dụ ngày cấp CP là ngày 1.3.2007. Nhưng số CP này chỉ được chuyển cho người thụ hưởng vào ngày 1.3.2009 và cũng chỉ từ ngày này người thụ hưởng mới cú quyền bỏn và/hoặc được chia cổ tức. Tương tự, đi kốm theo việc cấp CP là một số điều kiện nhất định.
Cú thể cú một số cỏc biến thể khỏc dựa trờn 3 mụ hỡnh nờu trờn. Hỡnh thức phỏt hành CP ưu đói ở VN là mụ hỡnh thứ 2. Tất cả cỏc mụ hỡnh này đều nhằm mục đớch khuyến khớch cỏc cỏn bộ nhõn viờn trong cụng ty cố gắng hơn, gắn bú và đúng gúp vào sự phỏt triển của cụng ty; đồng thời làm tăng giỏ trị thu nhập của chớnh họ.
Như vậy cổ phiếu ưu đói mang lại thu nhập do phần chờnh lệch giữa giỏ cổ phiếu thị trường và giỏ mua thực tế. Nhưng khoản chi phớ phỏt hành cổ phiếu ưu đói cho cỏn bộ cốt cỏn khụng được đưa vào chi phớ kinh doanh mà nú là chi phớ ẩn. Do đú sẽ gõy thiệt thũi về quyền lợi cho cổ đụng nhỏ khụng nằm trong ban điều hành.
“ Làn súng ” mua lại quyền mua cổ phiếu của một số cỏn bộ nhõn viờn của cỏc cụng ty chưa cú quyết định cổ phần hoỏ:
“ Con chưa sinh đó cho đi ở đợ ” – đõy là một thuật ngữ dựng cho hiện tượng một số cụng ty chưa cú quyết định cổ phần hoỏ mà đó cú rất nhiều nhf đầu tư đó mua lại quyền mua cổ phiếu của một số cỏn bộ nhõn viờn trong cụng ty. Bệnh viện và cỏc ngõn hàng của Nhà nước đang nằm trong tầm ngắm của nhà đầu tư như: ngõn hàng Ngoại thương VCB nằm trong danh sỏch đơn vị Nhà nước phải cổ phần hoỏ nhưng vẫn chưa biết thời gian chớnh thức cổ phần hoỏ. Tuy nhiờn trờn thị trường đó cú mức giỏ chào bỏn quyền mua cổ phiếu của cỏn bộ nhõn viờn VCB với giỏ 60 triệu đồng/năm thõm niờn cụng tỏc hay một cụng ty về du lịch khỏch sạn Vũng Tàu vừa cú dự định xõy dựng một khỏch sạn 4 sao tại Cụn Đảo, ngay lập tức trờn thị trường đó hỡnh thành nờn chợ mua bỏn “ thõm niờn cụng tỏc ” của cỏn bộ nhõn viờn với giỏ 20 triệu đồng/năm cụng tỏc.
* Một cõu hỏi đặt ra la tại sao cỏc nhà đầu tư lại “khoỏi” mua quyền mua cổ phiếu?!
Thực tế cho thấy đối với những đơn vị của Nhà nước làm ăn tốt, cú tiềm năng đợi lỳc phỏt hành ra cụng chỳng thỡ khú tới tay họ mà sẽ lọt vào những đại gia nờn khụng mua quyền sẽ thua và sau khi mua cú thể bỏn quyền này lại cho người khỏc kiếm lời.
Thờm đú, theo Nghị định về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành cụng ty cổ phần: cỏn bộ cụng nhõn viờn sẽ được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm làm việc, vỡ vậy cỏn bộ cụng nhõn viờn trong cụng ty sẽ được ưu tiờn quyền mua cổ phần và chắc chắn sẽ cú cổ phần trong tay, khụng phải đấu giỏ mệt mỏi mà giỏ cổ phần của cỏn bộ cụng nhõn viờn chỉ cao hơn mệnh giỏ một chỳt. Cũn nếu ỏp dụng theo quy định của Nhà nước thỡ cũng chỉ trả bằng 60% giỏ đấu bỡnh quõn.
Ngoài ra, người mua cổ phiếu ưu đói cũn được hưởng nhiều quyền lợi như: chia tỏch cổ phiếu, thưởng, chia cổ tức
Trờn đõy là lập luận của cỏc nhà đầu tư, cũn ý kiến của cỏc nhà chuyờn mụn thỡ sao?! Cỏc nhà chuyờn mụn cho rằng nhà đầu tư mua quyền là mạo hiểm bởi hai lý do: dựa vào điều gỡ để định giỏ giỏ trị cổ phiếu chưa cú mặt trờn thị trường và nếu khụng tớnh toỏn kỹ sẽ lỗ nặng sau khi cộng tổng số tiền mua quyền và tiền mua cổ phiếu ưu đói khi cụng ty bỏn cổ phiếu đấu giỏ IPO.
Chỳng tụi xin đưa ra một minh chứng: giả sử một nhà đầu tư mua quyền mua cổ phiếu của nhà mỏy đạm Phỳ Mỹ mới đấu giỏ vừa rồi với giỏ 30 triệu đồng/1000 cổ phiếu thỡ sẽ bị lỗ vỡ lấy 30 triệu/1000 cổ phiếu = 30000/cổ phiếu. Sau khi đấu giỏ IPO thành cụng, đạm Phỳ Mỹ đạt giỏ bỡnh quõn là 54000 đồng/cổ phiếu. Nhà đầu tư này sẽ phải trả tiền mua cổ phiếu ưu đói theo quy định của Nhà nước bằng 60% giỏ bỡnh quõn tương đương 33000/cổ phiếu. Như vậy khi cộng 30000 tiền mua quyền với 32000 tiền mua cổ phiếu ưu đói thỡ giỏ nhà đầu tư trả là 62000/cổ phiếu đắt hơn nhiều so với mua cổ phiếu phổ thụng là 8000/cổ phiếu.
Đú là trường hợp cụng ty đó cú cổ phiếu trờn thị trường. Cũn nếu trường hợp VCB chưa cú cổ phiếu trờn thị trường thỡ khi nhà đầu tư mua quyền 60 triệu đồng/100 cổ phiếu/năm cụng tỏc đó gấp 60 lần mệnh giỏ của 1 cổ phiếu (mệnh giỏ 10000/cổ phiếu) chưa kể đến tiền phải trả khi được mua cổ phiếu.
III. Giải phỏp:
- Nới lỏng cỏc điều kiện phỏt hành chứng khoỏn ra cụng chỳng theo chiều hướng tạo điều kiện thuận lợi cho cả cụng ty niờm yết và chưa niờm yết trờn thị trường giao dịch tập trung. Điều này sẽ kớch thớch cỏc cụng ty chưa niờm yết cú thể phỏt hành chứng khoỏn ra cụng chỳng để huy động vốn. Từ đú tạo tiền đề cho việc niờm yết sau này trờn thị trường tập trung.
- Cải cỏch thủ tục hành chớnh trong phỏt hành chứng khoỏn, dần xoỏ bỏ cơ chế “xin – cho” và thay bằng cơ chế đăng ký phỏt hành chứng khoỏn theo hướng đơn giản hoỏ thủ tục và rỳt ngắn thời gian chờ đợi. Việc làm này gúp phần giảm bớt can thiệp hành chớnh của Nhà nước, đồng thời tạo tớnh chủ động cho cỏc cụng ty nhưng vẫn duy trỡ được vai trũ giỏm sỏt vĩ mụ của Nhà nước đối với quỏ trỡnh phỏt hành chứng khoỏn của cỏc cụng ty cổ phần.
- Tăng cường cụng tỏc tuyờn truyền và tư vấn để cỏc doanh nghiệp nhận thức đầy đủ hơn về lợi ớch lõu dài của việc phỏt hành chứng khoỏn ra cụng chỳng.
- Tăng cường vai trũ của SSC và cỏc cụng ty chứng khoỏn trong việc tạo hàng cho TTCK.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giỏo trỡnh Những vấn đề cơ bản về chứng khoỏn và thị trường chứng khoỏn – NXB Chớnh trị Quốc gia 2002.
2. www.vnn.vn
3. Tạp chớ tài chớnh số 9 - Bộ tài chớnh 2002
4. Giỏo trỡnh thị trường chứng khoỏn - trường ĐHKTQD
5. Tạp chớ đầu tư chứng khoỏn
6. www.saga.com.vn
7. www.vietstock.vn
8. www.vneconomy.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0863.doc