Thực hiện tốt hồ sơ hoàn công: trư¬ớc khi bàn giao công trình cho chủ đầu t¬ư, công ty cần tiến hành hoàn thiện đầy đủ hồ sơ hoàn công về thiết kế, thay đổi thiết kế và công việc đã thực hiện. Đây không chỉ là cơ sở để thanh quyết toán công trình mà nó còn giúp cho công ty có cơ sở để đánh giá công tác quản lý chất l¬ượng. Theo nguyên tắc, chủ đầu tư¬ chịu trách nhiệm chung đối với chất lư¬ợng công trình. Ngư-ời giám sát thi công chịu trách nhiệm giám sát việc sử dụng đúng, đủ vật liệu, thiết bị thi công vào công trình, đảm bảo thi công theo đúng thiết kế. Ngư¬ời giám sát thi công đư¬ợc hư¬ởng phụ cấp trách nhiệm cao nh¬ưng nếu phát hiện chất lư¬ợng công trình không đảm bảo nh¬ư thiết kế; vật tư¬, thiết bị sử dụng bị thiếu, kém chất l¬ượng thì ng¬ười giám sát thi công phải chịu trách nhiệm bồi th¬ường thiệt hại; nhà thầu chịu trách nhiệm về sử dụng đúng, đủ, kịp thời vật t¬ư, thiết bị, nhân công để thi công công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết. Trư¬ờng hợp phát hiện có gian lận so với cam kết sẽ phải bồi thư¬ờng, chịu phạt theo hợp đồng.
Nói tóm lại, để nâng cao chất l¬ượng công trình, công ty cần phải thực hiện kiểm tra giám sát trong tất cả các khâu của quá trình thi công, đảm bảo các khâu này phải thực hiện đúng các yêu cầu quy định đã đề ra.
59 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng đấu thầu xây lắp ở công ty công trình đường thủy giai đoạn 2003 - 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nghệ thi công thì khả năng đáp ứng của công ty rất hạn hẹp. Tuy nhiên số liệu ở trên chưa phản ánh được đầy đủ năng lực máy móc thiết bị, công nghệ của công ty. Tuy mức độ đàu tư không nhiều về số lượng nhng thiết bị, công nghệ của công ty vẫn hoạt động tốt, tỏ ra phù hợp với điều kiện địa lý, khí hậu thủy văn của Việt Nam. Mặt khác. công ty xác định thương hiệu nổi tiếng, có khả năng sử dụng lâu dài, để giảm khấu hao dẫn đế giảm giá thành công trình nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác. Bên cạnh đó, tuy công ty đã đầu tư với tỷ trọng thấp nhưng về trình độ sự dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp là tương xứng và phát huy được tối đa công sức từ đó tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng huy động các nguồn lực vật chất sẵn có phục vụ mục đích cạnh tranh.
* Nguồn nhân lực và tổ chức quản lý doanh nghiệp:
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty công trình Đường Thủy. Trình độ tay nghề, kinh nghiệm của người lao động liên quan tới việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những yếu tố về con người và tổ chức sẽ tác động trực tiếp đến việc xác định tiến độ, biện pháp, chất lượng thi công công trình.
Về nhân lực là một thế mạnh của công ty, với một đội ngũ lao động gắn bó đoàn kết giúp cho công ty có sức mạnh vượt qua thử thách.
Tuy nhiên xét trên mặt bằng chung so với các đơn vị khác thì công ty có đội ngũ nhân lực còn khiêm tốn về trình độ, tỷ trọng đại học chiếm 19,1, công nhân kỹ thuật, trung cấp 44% tổng số lao động. Điều này cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng quản lý cũng như phương án nhân lực trong các phương án tham gia dự thầu.
Hạn chế về tổ chức quản lý của doanh nghiệp:
- Sự phối hợp giữa các phòng ban chưa đồng bộ, nhất là kết hợp với phòng dự án để triển khai công tác đấu thầu. Đặc biệt khi có những dự án lớn phải tập trung nhiều cán bộ làm Hồ sơ thầu và các việc khác liên quan đến công tác đấu thầu, công ty thường bị hạn chế trong việc huy động cán bộ từ các bộ phận. Nguyên nhân là do mỗi bộ phận chuyên môn có sự vận động riêng, với các mục tiêu cục bộ, chưa chú trọng tới giải quyết công việc chung, mục tiêu tổng thể của công ty.
- Nhiều cán bộ, nhân viên không được đanh giá theo sự đóng góp của họ vào tiến trình xây dựng hồ sơ thầu. Do đó, nhân viên các phòng ban quản lý chưa ý thức được nhiệm vụ của mình với hiệu quả công tác đấu thầu, mặt khác còn coi đó là trách nhiệm của riêng phòng Dự án.
* Khả năng liên danh, liên kết
Do nhận thức được mối quan hệ liên danh, liên kết có tác động hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Công ty công trình Đường Thủy đã liên kết chặt chẽ với các công ty khác trong Bộ, đặc biệt trong việc sử dụng các trang thiết bị nặng và chuyên dụng để giảm chi phí vận chuyển thết bị trong xây dựng, tận dụng hết công suất máy móc thiết bị, rút ngắn thời hạn sử dụng để đổi mới công nghệ. Công ty cũng liên kết chặt chẽ với các bên cung cấp vật tư thiết bị, đã tạo lập được các mối quan hệ với bạn hàng tốt, với các nhà cung ứng. Công ty cũng có quan hệ tốt với các cấp chính quyền địa phương nơi có công trình xây dựng phải thực hiện để làm tốt việc giải phóng mặt bằng, giải quyết và tổ chức tốt đời sống cho người lao động, khai thác được các nguồn tài nguyên tại chỗ, nhờ đó giảm được giá thành xây dựng mà vẫn bảo đảm được chất lượng và tiến độ thi công xây dựng.
* Hoạt động marketing:
Hoạt động quảng bá danh tiếng của doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng nhằm tạo uy tín đối với chủ đầu tư về các mặt kinh nghiệm của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh, năng lực của doanh nghiệp.
Đội ngũ marketing của công ty đã được bố trí tương đối hợp lý tại các khu vực mà công ty có khả năng trúng thầu, do đó giúp cho công ty có điều kiện lựa chọn đúng các dự án mà công ty có ý định thực hiện. Thêm nữa, trên các khu vực hoạt động truyền thống, do công ty đã thực hiện có hiệu quả rất nhiều công trình có giá trị lớn, nên được các chủ đầu tư tín nhiệm và vẫn giữ được các mối quan hệ tạo điều kiện tốt cho công ty tham dự đấu thầu và thắng thầu.
Tuy nhiên, công tác marketing tìm kiếm thị trường cũng như tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu phù hợp vẫn chưa được coi trọng xứng đáng với vị trí quan trọng của nó. Trình độ nắm bắt thông tin thị trường của công ty còn nhiều hạn chế, đội ngũ chuyên gia marketing còn mới, chi phí cho các hoạt động marketing còn quá ít ỏi, do đó việc nắm bắt thị trường, đặc biệt thị trường dài hạn còn yếu kém, hạn chế công ty khó có thể có được chiến lược cạnh tranh thích hợp. Thực tế hện nay, hoạt động marketing chưa tách rời các hoạt động chính của công ty, hoạt động quảng bá thương hiệu nằm chung với bộ phận làm công tác đấu thầu, điều này hạn chế lớn đến hiệu quả của công tác tiếp cận các đối tác liên quan đến hoạt động đấu thầu của doanh nghiệp.
*) Trình độ tổ chức, chất lượng lập hồ sơ dự thầu.
Do nhận thức được tầm quan trọng trong cạnh tranh đấu thầu, cũng như các công ty khác, công ty đã xây dựng một đội ngũ chuyên gia tương đối lành nghề trong công tác chẩn bị tham gia đấu thầu, các hồ sơ dự thầu về mặt pháp lý luân đạt tiêu chuẩn. Đội ngũ thực hiện công tác đấu thầu đã có sự trưởng thành về nhiều mặt trong thời gian vừa qua, nhưng nhìn chung về năng lực vẫn còn một số hạn chế, nhất là còn thiếu hiểu biết về các lĩnh vực đầu thầu quốc tế, kinh tế, pháp luật và chuyên môn. Những cán bộ đã trải qua 2 cơ chế quản lý kinh tế thì việc thích ứng với cơ chế thị trường và đặc biệt là trong môi trường hội nhập đầy cơ hội và thách thức.. còn gặp nhiều khó khăn, chậm chạm. Đối với các cán bộ trẻ có trình độ, năng lực thì lại thiếu khả năng thực tế trong đấu thầu xây lắp và khả năng ngoại ngữ, hiểu biết về đầu thầu quốc tế còn yếu chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của công ty cũng như của thị trường.
Qua số liệu một số gói thầu đã tham gia thể hiện trong nhiều trường hợp việc lập giá trị dự toán dự thầu còn chưa hợp lý khi thì quá thấp so với đối thủ cạnh tranh. Ví dụ như một số gói thầu: Cầu đường - Bến bãi dân dụng Bến phà Bình Chánh TP Hồ Chí Minh, Kè thượng lưu và hạ lưu cầu tàu 5000DWT cảng Sa Đéc... có giá bỏ thầu thấp hơn rất nhiều so với đối thủ cạnh tranh( gần 1 tỷ), ngược lại, có một số gói thầu thì giá lại quá cao như: Cảng Nhà máy xi măng Hải Vân tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng(15,2 tỷ) trong khi đối thủ cạnh tranh cao nhất chỉ là 14tỷ. Đây là vấn để xác định phương án thi công, phương án khai thác nguyên vật liệu còn bất hợp lý. Đặc biệt là chưa đưa ra được mức giá linh hoạt phù hợp với từng trường hợp, từng gói thầu.
3.2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài
* Chủ đầu tư.
- Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá là bước quan trọng trong quá trình đấu thầu, song trong nhiều trường hợp do chuẩn bị không tốt nên có nhiều hạn chế như: Hồ sơ mời thầu được chuẩn bị một cách chung chung, mập mờ gây khó hiểu cho nhà thầu cũng như cho việc đánh giá; khối lượng đưa ra sai lệch so với thiết kế; tiêu chuẩn đánh giá không rõ ràng, cán bộ chuyên gia lập hồ sơ do thiếu kinh nghiệm, năng lực nên chưa đáp ứng đẫn đến một số gói thầu cho đến nay vẫn chưa có quyết định trúng thầu.
Chất lượng của Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá là những nguyên nhân cơ bản đã làm cho quy trình đánh giá Hồ sơ dự thầu kéo dài, thiếu cơ sở tin cậy để ra quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu đồng thời gây ra những thắc mắc khiếu nại.
- Vể thời gian chuẩn bị Hồ sơ dự thầu và quy dịnh về thời gian xét thầu, công bố kết quả đấu thầu còn nhiều hạn chế như: Trong thời gian vừa qua có nhiều gói thầu có thời gian xét thầu quá dài vượt quá thời gian có hiệu lực của Hồ sơ dự thầu. Chủ đầu tư yêu cầu các nhà thầu gia hạn bảo lĩnh dự thầu, trong khi chờ công bố kết quả trúng thầu nhiều trường hợp giá vật tư tăng vọt, có biến động lớn trên thế giới gây thiệt hại lớn cho nhà thầu khi nhà thầu nhận được quyết định phê duyệt trúng thầu.
* Cơ quan tư vấn
Trong đầu tư xây dựng cơ bản, tư vấn thiết kế đóng vai trò quan trọng. Quy trình đầy đủ và những mắt xích tham gia quá trình đầu tư một dự án bao gồm nhiều khâu. Chức năng của tư vấn đầu tư xây dựng là thay mặt chủ đầu tư để thực hiện các bước, từ tư vấn đầu tư (lập luận chứng tiền khả thi, khả thi, thu xếp tài chính), đến tư vấn xây dựng (lập hồ sơ thiết kế, lập tổng dự toán công trình, chuẩn bị Hồ sơ mời thầu, xét thầu, quản lý giám sát xây dựng, vận hành thử nghiệm, nghiệm thu, bàn giao) các dự án mà chủ đầu tư yêu cầu. Cũng có trường hợp tư vấn chỉ được giao một số khâu trong đó, nhng tổ chức tư vấn xây dựng nào cũng đều có trách nhiệm lập luận chứng, lập hồ sơ thiết kế, lập tổng dự toán công trình.
Thời gian qua có quá nhiều gói thầu trúng với giá thấp hơn nhiều so với giá dự án được duyệt, thậm chí có gói thầu trúng với giá chỉ bằng 30% - 40% giá dự toán của chủ đầu tư. Một điều hiển nhiên là, trong xây dựng cơ bản, không thể có công trình nào được thi công với giá 30 – 40% thậm chí 50 – 70% giá dự toán. Sự sai lệch tới một nửa giá dự toán được duyệt không thể hiểu khác là do tổ chức tư vấn, thiết kế và chủ đầu tư đã bỏ qua quá nhiều sai sót, tính toán không chuẩn xác, đưa đến hậu quả giá đầu tư tăng lên gấp đôi và như vậy không thể coi chênh lệch giữa giá dự toán của chủ đầu tư và giá trúng thầu là một khoản tiết kiệm được.
Trong quy chế đấu thầu hiện nay không quy định trách nhiệm cụ thể, không có chế tào đối với t vấn. Không ai xử phạt t vấn khi sai sót, mà chỉ có những điều quy định chung chung nh một nghĩa vụ, hoặc khuyến cáo “phải theo đúng pháp luật” - có hàng loạt công trình đợc bốc giá lên, điển hình nh dự án đờng Quy Nhơn - Sông Cầu, t vấn vẽ ra đến trên 400 tỷ đồng, thực tế chỉ làm hết 60%; đê chắn sóng cho cảng Dung Quất tư vấn vẽ ra 80 triệu $, công ty Lũng Lô và LICOGI chỉ bỏ thầu 45 triệu $; cảng Cái Lân giá trúng thầu chỉ bằng 55% giá dự kiến của chủ đầu tư (tức là giá dự toán do t vấn và Ban quản lý xác định) thấp hơn gần 55 triệu $; gói thầu một dự án nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận - Đa Mi dự toán được duyệt 150 triệu $, nhng giá trúng thầu chỉ 103 triệu (giảm 30%); dự án đường Xuyên Á giá thắng thầu 41,6 triệu $ so với 84,4 triệu giá dự toán (xấp xỉ 50%)... Đây là “thành tích” của nhà thầu hay tư vấn? Hay chỉ đơn thuần là một sự tính toán sai?
* Các cấp có thẩm quyền: Trong một số trường hợp, sự tham gia của các cấp có trách nhiệm và thẩm quyền chưa đáp ứng yêu cầu của quy chế đấu thầu đã làm ảnh hưởng tới kết quả đấu thầu. Mặc dù chưa có những phát hiện về những tiêu cực cụ thể ở các ngành và địa phương, nhưng thực tế đã và đang tồn tại nhiều dạng vi phạm quy chế đấu thầu trong quá trình tổ chức đấu thầu và xét thầu. Như tình trạng áp dụng phương pháp đấu thầu hạn chế tràn lan, có sự sắp đặt từ trước. Theo số liệu của một số địa phương, việc áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế ở một số dự án có sự sắp đặt từ trước, quy định điều kiện dự thầu có lợi cho nhà thầu nào đó, có hiện tượng “quân xanh, quân đỏ”. Theo báo cáo, ở Tỉnh Vĩnh Phúc, trong 6 tháng đầu năm 2000, trong số 51 gói thầu thì có 29 gói chỉ định thầu; Thành Phố Hồ Chí Minh thực hiện tổng số 213 gói, trong đó có 156 gói chỉ định thầu, 54 gói đấu thầu hạn chế; Thành phố Hải Phòng thực hiện 38 gói thầu nhưng chỉ có 1 gói thầu đấu thầu rộng rãi.
* Các đối thủ cạnh tranh
Thắng thầu là mục tiêu của các nhà thầu. Để thắng thầu, có một số các nhà thầu đã dùng các biện pháp mang tính tiểu xảo để thắng thầu. Những biện pháp này không chỉ ảnh hưởng đến các nhà thầu cùng tham dự thầu mà còn làm hại tới lợi ích của chủ đầu tư và đôi khi còn chính cả nhà thầu đó.
- Hiện tượng bỏ thầu giá thấp: Như đã biết giá dự thầu là một yếu tố quan trọng gần như quyết định đến việc “trúng” hay “trượt” của các nhà thầu. Tình trạng phổ biến xảy ra trong đấu thầu thời gian qua là các nhà thầu thi nhau hạ giá, bỏ giá quá thấp để cốt sao thắng thầu, giành được công trình, sau đó khi thi công thì thay thế nguyên vật liệu bằng những loại không đảm bảo với giá thành rẻ hơn hoặc xin cấp thêm vốn. Một số nguyên nhân chính của tình trạng cạnh tranh không lành mạnh này là :
+ Do thiếu việc làm, để có tiền trả lương cán bộ, công nhân và các chi phí khác, doanh nghiệp phải hạ giá để thắng thầu, nhằm giải quyết đợc bế tắc trước mắt.
+ Do tình trạng tài chính doanh nghiệp: nợ đến hạn phải trả gây áp lực lớn buộc doanh nghiệp phải bằng mọi giá, kể cả lỗ để thắng thầu, có thể tiếp tục vay tiền ngân hàng trả nợ đáo hạn, tránh được sự cố đổ vỡ, đe doạ phá sản hoặc bị phong toả tài khoản tại ngân hàng, tìm lối thoát hiểm tạm thời cho doanh nghiệp.
+ Do đầu tư mua sắm thiết bị: đầu tư giàn trải tràn lan không có định hướng mục tiêu cụ thể dẫn đến việc máy móc chỉ sử dụng được một vài công trình sau đó không có việc, máy nằm ở kho bãi không làm ra sản phẩm, không có nguồn khấu hao để trả nợ vay ngân hàng. Bỏ giá thầu thấp, tự giảm giá khấu hao máy để có khối lượng thi công, có tiền luân chuyển, giải quyết được một phần nợ vay đến hạn trả...
+ Bằng các thủ thuật thiếu lành mạnh, móc ngoặc, thậm chí thông đồng với chủ đầu tư, tư vấn, giám sát bỏ giá thầu thấp để thắng thầu. Sau khi thắng thầu, sẽ tìm cách xoay xở, bổ sung khối lượng, cắt xén, đổi chác vật liệu. Thậm chí nhiều khi thông đồng với bên A, sửa đổi, bổ sung thiết kế. Khối lượng này do A và B thoả thuận không qua đấu thầu,dẫn đến công trình thực tế được hoàn thành với giá quyết toán cao hơn giá thắng thầu rất nhiều.
- Thư giảm giá ngày càng khốc liệt và phi lý: Tỷ lệ giảm giá từ 5 – 7% tăng lên 20 – 30%, thậm chí giảm giá tới gần 40% với giá trị tuyệt đối từ 5-7 tỷ lên tới 100 tỷ, 170 tỷ, 223 tỷ. Trong một cuộc mở thầu có đến 70 – 80% số nhà thầu gửi th giảm giá mức giảm từ 5 – 25%, giảm đều cho tất cả các hạng mục hoặc từng hạng mục. Những con số vô lý như vậy lại có thể qua mặt được những chuyên gia chấm thầu “ đầy kinh nghiệm”? Nhưng sự thật thì những nhà thầu bỏ giá thấp như vậy lại chính là những người trúng thầu. Trong Quy chế đấu thầu đã quy định rất rõ từng bước của quá trình bỏ thầu và chấm thầu như phải qua vòng sơ tuyển; rồi quy trình chấm thầu với phương pháp “giá đánh giá”, vượt đợc 70/100 điểm kỹ thuật, yếu tố còn lại để quyết định thắng thầu là giá bỏ thầu... Nhưng sự thật có hàng trăm, nghìn thủ thuật để biến báo chất lượng xấu trở thành tốt, làm thời gian chậm trở thành hợp lý để không bị phạt. Các loại tiêu cực, tham nhũng ẩn náu trong tất cả các khâu của quá trình tư vấn, thiết kế, giám sát thi công, kiểm định, nghiệm thu, bàn giao công trình. Và nhà thầu đại hạ giá chưa chắc đã phá sản ngay, hoặc chịu lỗ lớn nhờ vào các hoạt động ngầm trong tất cả các mắt xích đó.
- Việc móc ngoặc chạy thầu giữa các nhà thầu với ban Quản lý dự án, tư vấn lập Hồ sơ mời thầu, hội đồng xét thầu, biểu hiện bằng những hành vi vi phạm pháp luật nhằm tác động để được trúng thầu như chiếm đoạt hoặc tiết lộ bí mật thông tin, tài liệu đấu thầu, đưa, nhận hối lộ và cố ý làm trái quy định của nhà nước về đấu thầu, vi phạm nghiêm trọng quy chế đấu thầu. Việc móc ngoặc xảy ra trong tất cả các giai đoạn của đấu thầu từ khâu lập dự án, lập kế hoạch, ra đầu bài, tổ chức chấm, xét thầu, thương thảo hợp đồng... Quá trình lập Hồ sơ mời thầu có biểu hiện ra điều kiện, quy định có lợi, phù hợp với khả năng của nhà thầu đã móc ngoặc, nhiều khi gây tranh luận, kiện cáo kéo dài làm chậm quá trình xét thầu, ảnh hưởng đến tiến độ dự án hoặc tiết lộ thông tin để nhà thầu lập Hồ sơ dự thầu sát đầu bài, đạt điểm cao. Trong giai đoạn chấm thầu thì tiết lộ thông tin về giá cả chào của các nhà thầu, kết quả chấm thầu...
Tổng kết về khả năng cạnh tranh của công ty, mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức đối với công ty.
Điểm mạnh
Điểm yếu
chất lượng tốt, ấn tượng sản phẩm tốt
Nguồn nhân lực dồi dào
Năng lực thiết bị, công nghệ đáp ứng tốt những đòi hỏi của các công trình phức tạp.
Kinh nghiệm thi công
Sản xuất kinh doanh có lãi, đã có tích lũy
Tình hình tài chính chưa thực sự vững chắc, cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý.
Cơ cấu nhân sự, trình độ năng lực còn bất cập
Công tác xây dựng hồ sơ dự thầu còn hạn chế.
Tính đồng bộ của máy móc thiết bị chưa cao.
Mô hình quản lý điều hành dự án chưa phù hợp.
Cơ hội
Thách thức
Triển vọng thị trường trong nước và đặc biệt thị trường truyền thống ngày càng được mở rộng.
Chính sách ưu đãi nhà thầu trong nước
Quyền tự chủ ngày càng cao
Mở rộng thị trường nhờ chính sách mỏ của và hội nhập
Các đối thủ cành tranh ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và năng lực.
yêu cầu ngày càng cao của các chủ đầu tư.
Biến động về giá cả.
Các dối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài.
Chương 2
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY
2.1. Phương hướng của Công ty trong thời gian tới
Hoàn thành đúng tiến độ những công trình đang dở dang chuyển tiếp từ năm 2006.
Bảng: Các dự án Công ty công trình Đường Thủy đang và sẽ thi công trong thời gian tới
STT
TÊN DỰ ÁN
GIÁ TRỊ THỰC HIỆN
(1000Đ)
THỜI GIAN THỰC HIỆN
CHỦ ĐẦU TƯ
BẮT ĐẦU
HOÀN THÀNH
1
Triền tàu Sông Thu
6.543.000
2006
2007
Công ty Sông Thu - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
2
Cầu chính Đình Vũ
13.749.000
2006
2007
BQLDA DAP Đình Vũ - Hải Phòng
3
Đê vây Nha Trang
12.200.000
2006
2007
Công ty Lâm Viên - BQP
4
Xây dựng hệ thống GTVT ngoài nhà máy bao gồm bến nhập và xuất đá vôi Dự án xi măng Yên bình
71.045.205
2006
2007
Công ty cổ phần
xi măng Yên Bình
5
Cầu chính + phân đoạn 18 cầu dẫn gói thầu số 7 Dự án Đầu Tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón DAP tại khu kinh tế Đình Vũ TP Hải Phòng
14.570.551
2006
2007
Công ty CDCT56 - Tổng công ty Thành An -BQP
6
Thi công xây dựng phàn thủy công sàn nâng tàu 1000T + kè bờ khu vực sàn nâng
39.584.253
2006
2007
Công ty 189 - Tổng cục CNQP
7
Bến cập tàu chở hàng Thiệp Phước và các công việc kèm theo
10.502.830
2006
2007
Công ty Dầu Thực Vật Cái Lân tại Hiệp Phước.
8
Gói thầu số 1 “xây dựng bến cập tầu 1000DWT, kè bảo về bờ, tôn tạo bãi” thuộc công trình Trung tâm quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Trung
9.838.753
2006
2007
Công ty Sông Thu - Tổng cục công nghiệp Quốc Phòng
9
Gói thầu 16: Xây dựng Bến Xuất + kè bờ tràm nghiền Phú Hữu - Dự án Nhà máy xi măng bình Phước
16.169.930
2007
2007
Công ty Xi Măng
Hà Tiên
10
Xây dựng triền tàu 2000DWT- Dự án Xây dựng nhà máy đóng tầu Sông Hồng
21.078.593
2006
2007
Công ty CNTT và Xây Dựng Sông Hồng
Trong một vài năm tới với sự thay đổi ngày càng nhanh của đất nước và thế giới. Nhất là tình hình Việt Nam mới gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, khi chính phủ có nhiều dự án xây dựng nhằm nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng GTVT đồng nghĩa với việc công ty có nhiều cơ hội, việc làm hơn, nhưng song song với những cơ hội đó là một thách thức không nhỏ đối với các công ty xây dựng nói chung và đối với công ty Công Trình Đường Thủy nói riêng. Để tồn tại và phát triển ngày càng giữ vững và nâng cao uy tín, công ty đã đề ra những mục tiêu và phương hướng cụ thể cho một số năm tiếp theo :
Khả năng hoạt động
Năm 2007
Vòng quay vốn lưu động
1.5
Tốc độ tăng trưởng
10 - 15%
Hiệu suất sử dụng lao động
98%
Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị
50%
Tỷ lệ hoàn thành công trình
100%
Ngoài các mục tiêu cụ thể trên, công ty còn phải tích cực thực hiện các mục tiêu dài hạn như:công tác mở rộng, tìm kiếm thị trường, mở rộng các mối quan hệ liên doanh liên kết cũng như các mối quan hệ với nhà cung cấp... tranh thủ sự giúp đỡ các mặt của tổng công ty... Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chú trọng đào tạo về quản lý kinh tế. Có kế hoạch đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ hiện đại thay thế các công nghệ cũ kỹ lạc hậu. Bổ sung sửa đổi quy ché sản xuất kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường, thực hiện giao khoán nội bộ công khai rõ ràng. Xây dựng quy chế khoán đến từng cán bộ, công nhân viên gắn liền trách nhiệm và quyền lợi. Bên cạnh đó còn phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát chặt chẽ trong quá trình thi công cũng như khi nghiệm thu công trình. Hạn chế sự thất thoát lãng phí nhằm giảm chi phí, giảm giá thành của công trình. có chế độ khuyến khích người lao động, đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần cho người lao động, đồng thời cũng kiên quyết xử lý nghiêm túc những cá nhân, tập thể vi phạm quy chế điều hành sản xuất kinh doanh, kỷ luật lao động. Thường xuyên đào tạo, gửi đi học đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề kế cận đáp ứng đầy đủ trên tất cả các công trình thi công, bổ sung đội ngũ công nhân lành nghề cho các đơn vị đáp ứng các nhiệm vụ thi công trước mắt cũng như lâu dài.Thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ đối với ngời lao động, thực hiện và tham gia đầy đủ các chế độ, loại hình bảo hiểm nh: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm con ngời. Đảm bảo phân phối tiền lơng, tiền thởng và thu nhập theo kết quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thắng thầu của Công ty
2.2.1.Nghiên cứu xác định cơ hội, xây dựng kế hoạch dự thầu.
* Tăng cường việc thu thập và nắm vững thông tin liên quan đến dự án và gói thầu
Thị trường của công ty là thị trường trong nước và thị trường xây dựng trong khu vực. Vì vậy, việc tìm kiếm thông tin về dự án, về một gói thầu đang chuẩn bị triển khai không phải là dễ dàng. Theo quy định về chế độ đấu thầu, trước khi bán Hồ sơ đấu thầu dự án, chủ đầu tư phải có thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhưng khoảng thời gian này thường là rất hạn chế. Trong khi đó, việc hiểu kỹ về chủ đầu tư, về dự án và thị trường các nhà cung cấp là hết sức quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hồ sơ dự thầu, đặc biệt khi xây dựng các phương án chọn giá. Nhà thầu muốn dành được lợi thế trong đấu thầu cần phải xây dựng được hệ thống thông tin về thị trường hữu hiệu, đảm bảo có được dự báo hoặc thông tin về gói thầu trước khi dự án được thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trên thực tế, công ty đã cố gắng mở các chi nhánh, các văn phòng đại diện tại các khu vực để phục vụ mục đích là tìm kiếm thị trường, tiếp cận chủ đầu tư. Song, để tìm kiếm thị trường, dự liệu tốt, công ty cần phải có một chiến lược cụ thể trong đó trước hết là phải nắm được quy hoạch của chính phủ trong các giai đoạn về phát triển hạ tầng giao thông đường bộ. Đây chính là yếu tố cơ bản nhất để công ty xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh nói chung và chiến lược cạnh tranh trong đấu thầu nói riêng. Tiếp đến là nắm giữ mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch của các Bộ, ngành, các địa phương trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong năm, trong giai đoạn, để từ đó nắm bắt đầy đủ các thông tin liên quan đến các dự án, các gói thầu với những dự liệu cụ thể như điều kiện tự nhiên, xã hội vùng dự án, làm cơ sở cho việc xây dựng biện pháp thi công và tính toán giá cả khi xây dựng hồ sơ dự thầu.
Việc thu thập và nắm vững thông tin về dự án, về gói thầu là một trong những yếu tố để nhà thầu đưa ra quyết định có hoặc tham gia đấu thầu và là cơ sở tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.
* Nắm vững các loại nguồn lực để chủ động khai thác và có sự bổ sung cần thiết
- Nguồn nhân lực của công ty hiện nay khá dồi dào, đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên môn có trình độ đang ngày càng được tăng cường. Bên cạnh đó cũng nổi lên mặt yếu đó là, lực lượng cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, công nhân bậc cao tỷ lệ còn thấp và đặc biệt là đội ngũ cán bộ có năng lực điều hành dự án, xây dựng hồ sơ dự thầu còn yếu và thiếu. Để trong một thời gian, có thể tham dự nhiều gói thầu và thi công trên phạm vi toàn quốc và các nước bạn Lào, Campuchia việc tăng cường nguồn nhân lực là cần thiết và có tính cấp bách.
- Nguồn vật tư, vật liệu: Giá dự thầu là phương thức cạnh tranh quan trọng để giành thắng lợi trong đấu thầu. Để có một giá dự thầu hợp lý, đảm bảo tính cạnh tranh, việc giảm các chi phí khi xây dựng giá dự thầu là điều bắt buộc. Trong việc giảm các chi phí nói chung thì việc giảm giá vật tư, vật liệu có thể kéo theo giảm giá dự thầu đáng kể. Khi nắm bắt được các thông tin về dự án, tìm hiểu các vùng dự án, công ty có thể trực tiếp hoặc liên danh với cácdoanh nghiệp tại khu vực dự án để tổ chức triển khai chế biến sản xuất các loại vật liệu cần thiết. Đá, cát, các cấu kiện bê tông là các loại vật liệu chủ yếu, chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá trị công trình, các loại này có nhiều và nằm rải rác trên địa bàn toàn quốc, vì vậy, khả năng để tổ chức khai thác, sản xuất tại khu vực dự án là điều có thể làm được. Kinh nghiệm từ thực tế cho thấy, khai thác, sản xuất được các loại vật liệu chủ yếu không những tạo thế cạnh tranh trong dự thầu (giảm giá) mà sau khi trúng thầu nó còn là yếu tố để đẩy nhanh tiến độ thi công, tăng chất lượng công trình (một số dự án lớn như.. )
- Nguồn máy móc thiết bị: Từ chiến lược phát triển giao thông tại Việt Nam đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 cho thấy, thị trường xây dựng giao thông tiếp tục được mở ra với quy mô ngày càng lớn. Các dự án cho thấy quy mô, kỹ thuật công nghệ xây dựng giao thông không ngừng đổi mới, hoàn thiện, đòi hỏi công ty muốn dự thầu và thắng thầu cần phải có các loại thiết bị thi công, công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3036.doc