Thực trạng đầu tư và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tại công ty xây dựng hạ tầng Sông Đà

CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG SÔNG ĐÀ 1

I. Giới thiệu chung về Công ty CPXDHT Sông Đà 1

1. Quá trình hình thành và phát triển 1

2. Sơ đồ tổ chức SXKD Công ty 3

II. Vốn đầu tư tại Công ty 4

1. Cơ cấu vốn đầu tư theo các năm 4

2. Cơ cấu vốn đầu tư phân bổ theo các đơn vị của Công ty 5

3. Nguồn vốn đầu tư tại Công ty 7

II. Nội dung hoạt động đầu tư của Công ty trong một số năm qua 9

1. Đầu tư vào máy móc thiết bị 10

2. Đầu tư xây dựng cơ bản 18

3. Đầu tư vào phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý 21

4. Đầu tư vào nguồn nhân lực 25

5. Đánh giá hiệu quả đầu tư trong Công ty 33

CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRONG ĐƠN VỊ 37

I. Định hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2010 37

II. Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư của Công ty CPXDHT Sông Đà trong thời gian tới 39

1. Thuận lợi và khó khăn 39

2. Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư của Công ty trong thời gian tới 41

3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 59

 

 

doc63 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng đầu tư và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tại công ty xây dựng hạ tầng Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý do Công ty đầu tư tăng thêm là 2.053.609.639 VNĐ, trong đó phần giá trị mà Công ty tự mua mới là 705.152.184 VNĐ (bao gồm phương tiện vận tải truyền dẫn là 360.000.000 VNĐ và thiết bị dụng cụ quản lý là 345.152.184 VNĐ), toàn bộ số vốn mà Công ty tự mua mới đã được đầu tư cho máy phát điện DETROIT- American cho nhà máy que hàn và máy bơm JunJin cho Xí nghiệp xây lắp và hạ tầng số 2. Phần còn lại là do thuê mua tài chính có giá trị là 1.348.457.455 VNĐ, được đầu tư toàn bộ cho phương tiện vận tải truyền dẫn, cụ thể là 3 xe ôtô xe Ford Ranger, xe ôtô CamRy, xe Toyota 29T-7478, cho BQLDA phục vụ việc kiểm tra giám sát chất lượng và tiến độ thi công của các công trình với giá trị như sau: Bảng 1.13: Tổng hợp vốn đầu tư vào phương tiện vận tải truyền dẫn và thiết bị dụng cụ quản lý năm 2003 (đơn vị: VNĐ) TT Tên phương tiện, thiết bị Giá trị đầu tư Đơn vị được đầu tư 1 Mua mới 705.152.184 Thiết bị dụng cụ quản lý 345.152.184 BQLDA Máy phát điện DETROIT- American 115.000.000 Nhà máy que hàn Máy bơm JunJin 245.000.000 Xí nghiệp XL và HT số 2 2 Thuê mua tài chính 1.348.457.455 Xe Ford Ranger 408.516.571 BQLDA Xe ôtô CamRy 541.025.845 BQLDA Xe Toyota 29T- 7478 398.915.039 BQLDA Tổng (1 + 2) 2.053.609.639 (Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2003) Biểu đồ 1.13: Cơ cấu đầu tư vào phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng quản lý theo hình thức đầu tư trong năm 2003 Nhận xét: phần giá trị do Công ty tự đầu tư mua mới vẫn còn bị hạn chế, chỉ chiếm một tỉ lệ là 34% phần còn lại là thuê mua tài chính chiếm 66%. Năm 2004 thì toàn bộ số vốn đầu tư vào phương tiện vận tải truyền dẫn là 4.087.826.589 VNĐ trong đó phần thuê mua tài chính là 698.501.511 VNĐ, chiếm 17% và phần do Công ty tự mua mới là 3.389.325.078 VNĐ chiếm 83%. Bảng 1.14: Tổng hợp vốn đầu tư vào phương tiện vận tải truyền dẫn và thiết bị dụng cụ quản lý năm 2004. (đơn vị: VNĐ) TT Tên phương tiện, thiết bị Giá trị đầu tư Đơn vị được đầu tư 1 Mua mới 3.389.325.078 Xe ôtô Nubira 566.308.572 Ban quan lý dự án 3 xe vận chuyển bêtông hiệu DAEWOO 2.559.957.150 Xí nghiệp sản xuất bêtông và vật liệu x ây dựng Xe ôtô sơmirơmooc hiệu DAEWOO 25tấn 45.409.529 Đội thi công xây lắp 1-6 Xe U oát 33A-0211 42.857.100 Ban quan lý dự án Xe ôtô Suzuki 174.792.727 Ban quan lý dự án 2 Thuê mua tài chính 698.051.511 02 xe trộn bêtông HUYNDAI 340.000.000 Xí nghiệp XL và sản xuất VLXD số 1 Máy phát điện DETROIT-American 115.000.000 Nhà máy que hàn Máy bơm JunJin 243.501.511 Đội thi công xây lắp 1-6 Tổng (1 + 2) 4.087.826.589 (Nguồn:Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính 2004-2005) Như vậy trong năm 2004 Công ty đã đầu tư rất nhiều vào phương tiện vận tải đặc biệt là đầu tư mua mới 3 xe vận chuyển bê tông hiệu DAEWOO với giá trị là 2.559.957.150 VNĐ để phục vụ việc vận chuyển bê tông từ các nhà máy sản xuất bê tông tới các công trình do Công ty thì công đã làm giảm các chi phí và tạo được sự chủ động của Công ty trong thi công. Năm 2005 Công ty không có đầu tư vào phương tiện vận tải truyền dẫn và thiết bị dụng cụ quản lý mà sử dụng những phương tiện và thiết bị mà Công ty đã đầu tư trong hai năm 2003 và 2004. Bảng 1.15: Tổng hợp vốn đầu tư vào vào phương tiện vận tải truyền dẫn và thiết bị dụng cụ quản lý theo hình thức đầu tư trong hai năm 2003 và 2004. (đơn vị: VNĐ) Năm Mua mới Thuê mua tài chính Tổng 2003 705.152.184 1.348.457.455 2.053.609.639 2004 3.389.325.078 698.051.511 4.087.826.589 Tổng 4.094.477.262 2.046.958.966 6.141.436.228 Biểu đồ 1.15: Thể hiện đầu tư phương tiện vận tải, truyền dẫn và thiết bị dụng cụ quản lý trong hai năm 2003 và 2004. Biểu đồ 1.15: Cơ cấu đầu tư vào phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý theo hình thức đầu tư trong hai năm 2003 và 2004. Như vậy: mặc dù trong năm 2003 phần mua mới của Công ty chỉ chiếm 34% nhưng đến năm 2004 phần mua mới đã chiếm 83% tổng vốn đầu tư điều đó cho thấy Công ty đã chú trọng tới việc mua mới, giảm việc thuê mua tài chính, từ đó giảm phần lãi mà Công ty phải trả, nâng cao hiệu quả đầu tư của Công ty. Xét chung của cả hai năm thì phần mua mới vẫn chiếm tỉ lệ cao là 67% so với phần đi thuê mua tài chính là 33%. 4. Đầu tư vào nguồn nhân lực Trong quá trình phát triển Công ty đã xác định: Xây dựng và phát triển nguồn lực về con người là mục tiêu quan trọng hàng đầu cần phải được thường xuyên quan tâm chỉ đạo. Trong quá trình thực hiện Công ty đã bám sát vào Nghị quyết TW lần 3 và 7 khoá VII và các quy định của TCT về công tác quản lý cán bộ và tiền lương để xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đảm bảo cho việc mở rộng quy mô về sản xuất, phát triển ngành nghề đáp ứng nhu cầu thị trường. Tính đến ngày 31/12/2005 trong toàn Công ty, tổng số cán bộ quản lý kỹ thuật là 134 người trong đó số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 81 người, cao đẳng các loại là 20 người, trung cấp các loại là 32 người và văn thư lưu trữ là 1 người. Biểu đồ 1.16: Cơ cấu cán bộ quản lý kỹ thuật theo trình độ tính đến ngày 31/12/2005 (đơn vị: người ) Trong tổng số cán bộ có trình độ từ đại học trở lên (gồm 81 người) thì bao gồm rất nhiều cán bộ thuộc nhiều ngành nghề khác nhau, đáp ứng nhu cầu hoạt động của Công ty trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: kỹ sư xây dựng, kỹ sư thuỷ lợi, kiến trúc sư, kỹ sư cơ khí, kỹ sư điện, cử nhân luật, cử nhân kinh tế và quản trị kinh doanh,cử nhân tài chính kế toán,…….. cụ thể được thể hiện qua bảng sau. Bảng 1.17: Tổng số cán bộ quản lý có trình độ từ đại học trở lên tính đến hết 31/12/2005 (đơn vị: người ) Tổng số 81 Kỹ sư xây dựng 22 Kỹ sư thuỷ lợi 5 Kỹ sư kinh tế thuỷ lợi 1 Kiến trúc sư 2 Kỹ sư giao thông 2 Kỹ sư máy xây dựng, máy mỏ 2 Kỹ sư cơ khí 2 Kỹ sư điện 1 Kỹ sư KDNN 1 Kỹ sư công nghệ thông tin 1 Kỹ sư kinh tế vận tải sông 1 Kỹ sư vật lý kỹ thuật 1 Cử nhân luật 1 Cử nhân kinh tế, QTKD 14 Cử nhân tài chính kế toán 21 Cử nhân tài chính ngân hàng 1 Cử nhân kinh tế Nông nghiệp 1 Cử nhân quản trị du lịch 1 Cử nhân hành chính 1 (Nguồn: Cân đối nhân lực năm 2005, phòng TC-HC) Nhận xét: Qua bảng tổng hợp này chúng ta có thể thấy rằng mặc dù số cán bộ quản lý có trình độ từ đại học trở lên của Công ty tương đối lớn, có tới 81 người, chiếm tới 60% và đa dạng ở các ngành nghề khác nhau nhưng số lượng kỹ sư ở một số ngành nghề còn thiếu như: kỹ sư điện, kỹ sư cơ khí, kỹ sư máy xây dựng, máy mỏ ….. Công ty cần phải đào tạo hay tuyển dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động của các laọi máy móc, phương tiện phức tạp hay kịp thời sửa chữa các loại máy móc khi có sự cố xảy ra, đảm bảo cho máy móc hoạt động với công suất lớn nhất, đáp ứng yêu cầu đặt ra của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng 1.18: Tổng số công nhân của Công ty tính đến ngày 31/12/2005 (đơn vị: người ) Tổng số công nhân 231 Công nhân xây dựng 6 Công nhân cơ khí 92 Công nhân cơ giới 85 Lao động phổ thông 48 (Nguồn: Cân đối nhân lực năm 2005, phòng TC-HC) Biểu đồ 1.18: Thể hiện cơ cấu công nhân từng loại tính đến ngày 31/12/2005 (đơn vị: người ) Nhìn vào biều đồ chúng ta có thể thấy rằng cơ cấu công nhân của Công ty vẫn còn chưa hợp lý, công nhân xây dựng còn rất ít chỉ chiếm 3%, số lượng lao động phổ thông còn nhiều chiếm tới 21% do đó đòi hỏi Công ty phải tiến hành đào tạo số lượng lao động phổ thông này và tuyển dụng thêm số lượng công nhân xây dựng mới để đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng của Công ty. Như vậy tính đến hết năm 2005 tổng số cán bộ, công nhân viên của Công ty là 365 người trong đó: cán bộ quản lý, kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên là 81 người; cao đẳng và các loại là 53 người, công nhân các loại là 231 người. Biểu đồ 1.19: Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty tính đến tính đến ngày 31/12/2005 (đơn vị: người ) Bước sang năm 2006 để đáp ứng nhu cầu hoạt động cũng như sản xuất, Công ty đã không ngừng tuyển dụng cũng như đào tạo mới để phục vụ cho hoạt động của các Xí nghiệp và hoạt động của văn phòng Công ty. Trong năm 2006 nhu cầu sử dụng lao động của Công ty là 470 người. Với số lượng cán bộ và công nhân đã có đến cuối năm 2005 là 365 người, Công ty đã tiến hành đào tạo mới là 55 người với tổng kinh phí là 18.000.000 VNĐ và tiến hành tuyển dụng là 50 người. Bảng 1.20: Đào tạo nhân lực năm 2006 Tên đơn vị Số lượng (người ) Thời gian (tuần ) Kinh phí (triệu đồng ) Văn phòng Công ty 10 2 5 Xí nghiệp XL số 1 10 2 3 Xí nghiệp số 2 20 2 3 Xí nghiệp bêtông 5 2 3 Nhà máy que hàn 10 2 3 Tổng 55 18 (Nguồn: Phòng TC-HC) Nhận xét: Qua phân tích tình hinh nguồn nhân lực trong Công ty trong hai năm 2005 và 2006 chúng ta có thể thấy trong Công ty cơ cấu nguồn nhân lực tương đối hợp lý, trong năm 2005 cơ cấu cụ thể là: công nhân là 63%, đại học và trên đại học là 22%, cao đẳng và các loại là 15%. Tuy nhiên chi phí cho hoạt động này trong Công ty còn bị hạn chế, tổng số tiền chi cho hoạt động đào tạo của Công ty chỉ là 18.000.000 VNĐ. Số nhân lực được đào tạo chủ yếu là công nhân tham gia sản xuất tại các Xí nghiệp với thời gian đào tạo rất ngắn (chỉ là 2 tuần), phần còn lại là cán bộ quản lý kỹ thuật thì Công ty hoàn toàn đi đăng ký tuyển dụng với các trường đại học và cao đẳng trong nước, kế hoạch đào tạo lại các nghề để nâng cao trình độ chuyên môn của Công ty cũng gần như là không có. Tổng hợp về vốn đầu tư của Công ty trong ba năm: năm 2003, năm 2004 và năm 2005 ta có bảng sau: Bảng 1.21: Tổng hợp vốn đầu tư năm giai đoạn 2003 - 2005.(đơn vị: VNĐ) Hoạt động Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng Đầu tư MMTB 2.596.909.125 6.048.430.470 1.489.992.969 10.135.332.564 Đầu tư XDCB 608.605.524 4.290.011.139 163.203.998 5.061.820.661 Đầu tư phương tiện VTTD và TBDC quản lý 2.053.609.639 4.087.826.589 6.141.436.228 Tổng 5.259.124.288 14.426.268.198 1.653.196.967 21.338.589.453 Qua bảng tổng hợp trên chúng ta có thể thấy: trong 3 năm tổng số vốn đầu tư vào máy móc thiết bị, xây dựng cơ bản, phương tiện vận tải truyền dẫn và thiết bị dụng cụ quản lý là 21.338.589.453 VNĐ trong đó máy móc thiết bị là 10.135.332.564 VNĐ, xây dựng cơ bản là 5.061.820.661 VNĐ, phương tiện vận tải truyền dẫn là 6.144.436.228 VNĐ. Biểu đồ 1.21: Cơ cấu vốn đầu tư cho từng hoạt động năm 2003 -2005. (đơn vị: VNĐ) Như vậy: Công ty vẫn chú trọng đầu tư vào máy móc thiết bị với số vốn trong cả 3 năm chiếm tới 47% tổng số vốn đầu tư của Công ty, phần còn lại là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản chiếm 24%và đầu tư vào phương tiện vận tải, vật truyền dẫn và thiết bị dụng cụ quản lý chiếm 29%. Cơ cấu đầu tư của Công ty là tương đối hợp lý. 5. Đánh giá hiệu quả đầu tư trong Công ty Trong ba năm từ năm 2003 đến năm 2005 Công ty đã thực hiện đầu tư nhiều máy móc thiết bị cũng như xây dựng các nhà xưởng phục vụ thi công ……và kết quả của việc đầu tư này là từ năm 2003 đến năm 2005 doanh thu của Công ty liên tục tăng với tốc độ tăng trưởng khá cao, lợi nhuận cũng không ngừng gia tăng, thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên đáng kể. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.22: Tổng hợp đánh giá hiệu quả đầu tư của Công ty giai đoạn 2003 - 2005 (đơn vị: VNĐ) Năm Vốn đầu tư Kết quả sản xuất kinh doanh Doanh thu LNST Thu nhập b/q CBCNV/tháng /người 2002 16.200.000.000 648.000.000 1.000.000 2003 5.259.124.288 26.528.000.000 1.027.000.000 1.352.000 2004 14.426.268.198 60.173.007.000 2.285.026.000 1.532.000 2005 1.653.196.967 85.718.000.000 3.073.000.000 2.200.000 (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thực hiện tài chính 2002-2005) Dựa vào bảng tổng hợp trên chúng ta có thể thấy rằng cùng với sự gia tăng lượng vốn đầu tư trong các năm thì tổng doanh thu, lợi nhuận sau thuế, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên của Công ty cũng tăng theo. Về doanh thu: doanh thu của năm sau luôn lớn hơn năm trước. Năm 2003 doanh thu tăng 10.328.000.000VNĐ (tăng 63.75%) so với năm 2002. Năm 2004 là năm có doanh thu tăng cao nhất trong 3 năm, trong năm 2004 doanh thu của Công ty tăng 35.645.007.000VNĐ (tăng 134.4%) so với năm 2003, năm 2004 là năm có doanh thu tăng cao nhất bởi vì không chỉ do trong năm này Công ty đã thực hiện đầu tư nhiều nhất trong 3 năm mà còn do độ trễ của hoạt động đầu tư, các thành quả của hoạt động đầu tư của các năm trước đã có thể đưa vào sử dụng và khai thác. Đến năm 2005 mặc dù là năm mà Công ty đầu tư ít nhất nhưng doanh thu cũng tăng rất cao, doanh thu của năm 2005 tăng 25.544.993.000 VNĐ (tăng 42.45%) so với năm 2004. Về lợi nhuận sau thuế: Cùng với sự gia tăng của doanh thu thì lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng không ngừng gia tăng. Năm 2003 lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng 379.000.000VNĐ (tăng 58.4%) so với năm 2002. Năm 2004 lợi nhuận sau thuế tăng 1.258.026.000VNĐ (tăng 122.5%) so với năm 2003 và năm 2005 lợi nhuận sau thuế tăng 787.974.000VNĐ (tăng 34.48%) so với năm 2004. Tuy lợi nhuận sau thuế của Công ty luôn tăng với tỷ lệ tương đối cao nhưng mức tăng còn bị hạn chế chính vì vậy mà các hệ số tài chính của Công ty còn thấp. Bảng 1.23: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty giai đoạn 2002 – 2005 Năm Doanh thu (VNĐ) LNST (VNĐ) VCSH (VNĐ) LNST/Doanh thu LNST/VCSH 2002 16.200.000.000 648.000.000 2.000.000.000 0.04 0.324 2003 26.528.000.000 1.027.000.000 3.269.348.913 0.039 0.314 2004 60.173.007.000 2.285.026.000 11.212.184.145 0.038 0.204 2005 85.718.000.000 3.073.000.000 18.012.184.145 0.036 0.171 Dựa vào bảng tính toán trên chúng ta có thể thấy rằng các chỉ tiêu tài chính của Công ty không những thấp mà còn đang có xu hướng giảm. Về thu nhập bình quân đầu người: Trong những năm qua thu nhập bình quân đầu người của Công ty không ngừng gia tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Năm 2003 thu nhập bình quân đầu người/tháng của Công ty tăng 352.000VNĐ so với năm 2002. Năm 2004 tăng 180.000VNĐ so với năm 2003 và năm 2005 tăng 668.000VNĐ so với năm 2004. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được ở trên thì tại Công ty vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc đầu tư. Cụ thể: Tình trạng yếu kém trong sản xuất vẫn còn tồn tại, sự quản lý thiếu chặt chẽ của cấp quản lý gây ra tình trạng lãng phí trong sản xuất dẫn đến chi phí cho sản xuất vượt quá định mức, hơn thế nữa cơ chế quản lý chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của các đơn vị. Công tác thị trường vẫn chưa được Công ty chú trọng và vẫn còn bị coi nhẹ như công tác tiếp thị tiêu thụ sản phẩm, công tác phát triển thương hiệu của các sản phẩm, chính vì vậy mà các sản phẩm sản xuất ra bị tồn kho rất nhiều như que hàn. Vốn chủ sở hữu của Công ty vẫn còn nhỏ, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu tự mua sắm của Công ty. Do đó khi tiến hành đầu tư, Công ty vẫn phải đi thuê mua tài chính với giá trị rất lớn. Nguồn lực con người của Công ty vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, có nhiều loại máy móc chưa thể khai thác được hết công suất do không có công nhân có đủ tay nghề và trình độ để sử dụng. Việc cập nhật các thông tin về thị trường khoa học – công nghệ trong nước và trên thế giới vẫn chưa được Công ty chú ý dẫn đến tình trạng khi mua sắm Công ty đã mua phải các loại máy móc đã cũ so với sự phát công nghệ trên thế giới. CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRONG ĐƠN VỊ I. Định hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2010 Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới là chú trọng đến công tác sản xuất vật liệu, bê tông, phát triển kinh doanh nhà, xây lắp và xử lý nền móng, xây dựng dân dụng và các dự án của Công ty, cụ thể: + Sản xuất công nghiệp: chiếm 70% + Kinh doanh hạ tầng: chiếm 15% + Xây dựng dân dụng: chiếm 15% - Nghiên cứu phương án đặt trạm nghiền sàng tại Xuân Mai hoặc Lương Sơn tỉnh Hoà Bình, sản xuất cung cấp đá cho các trạm bêtông. - Xem xét phương án đầu tư nhà máy bêtông đúc sẵn theo công nghệ của các nước tiên tiến để phục vụ các công trình trong TCT, thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận, sản phẩm chủ yếu là các cấu kiện bêtông đúc sẵn thông dụng như tấm panel, cọc, cột ,… chủ yếu để phục vụ các công tác xây dựng dân dụng. - Củng cố 3 nhà máy sản xuất bê tông thương phẩm : Bản Lả, Mỹ Đình, nhà máy bêtông đúc sẵn Quốc Oai, Nhà máy sản xuất que hàn để đạt được tỷ trọng sản xuất công nghiệp chiếm 70% sản lượng của Công ty. - Giao cho Xí nghiệp bêtông với BQLDA tìm phương án mở rộng nhà máy đúc sẵn trên cơ sở vị trí sẵn có của Xí nghiệp bêtông. - Phòng Tổ chức – Hành chính lên phương án về tổ chức nhân sự và bố trí cán bộ có đầy đủ năng lực phẩm chất vào các vị trí quản lý theo định hướng phát triển SXKD của Công ty tới năm 2010, chú trọng củng cố bộ máy các Xí nghiệp, nhà máy, tăng cường nâng cao năng lực quản lý của các phòng ban Công ty để đủ trình độ, năng lực phẩm chất quản lý đối với nhiệm vụ mới Bảng 2.1: Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh 2007 - 2010. TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 I Kế hoạch SXKD tỷ đ 143.000 160.000 179.000 200.000 1 Giá trị XL tỷ đ 60.000 67.000 75.000 84.000 2 Giá trị SXCN tỷ đ 83.000 92.000 104.000 116.000 (Nguồn: Kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2007-2010) Với kế hoạch và mục tiêu đã đề ra như trên, trong những năm qua Công ty đã không ngừng đầu tư để nâng cao đổi mới máy móc thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất, để phục vụ cho việc thi công các công trình và nhằm nâng cao năng lực của Công ty khi tham gia các hoạt động đấư thầu. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong những năm qua thì vẫn còn một số hạn chế mà Công ty cần phải khắc phục. Để thực hiện tốt mục tiêu và phương hướng mà Công ty đã đề ra thì cùng với việc phát huy những mặt mạnh, những mặt tích cực thì đòi hỏi Công ty cần phải tìm cách khắc phục những hạn chế để cho hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn nữa. II. Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư của Công ty CPXDHT Sông Đà trong thời gian tới 1. Thuận lợi và khó khăn 1.1. Thuận lợi Đảng và Nhà nước đã đề ra chủ trương, đường lối, chính sách và cơ chế tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các doanh nghiệp phát triển đặc biệt là các doanh nghiệp đã cổ phần hoá. Nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển với tốc độ cao, nhu cầu về vật liệu xây dựng, cơ sở hạ tầng ….. ngày càng tăng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nghiên cứu đầu tư xây dựng các nhà máy, các khu dân cư … Kể từ khi thành lập năm 2002, sau 5 năm phát triển Công ty đã tích luỹ được nhiều bài học kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất, chỉ đạo, điều hành quản lý SXKD, tạo được uy tín, vị thế quan trọng cho việc phát triển trước mắt và lâu dài. Các cơ sở sản xuất của Công ty đã đi vào sản xuất ổn định, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, khẳng định thương hiệu và uy tín của Công ty trên thị trường. Công ty đã đầu tư được một nguồn lực lớn về máy móc, thiết bị, xe máy, công nghệ mới …. đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh đang được sắp xếp và ổn định phù hợp với định hướng phát triển của Công ty đến năm 2010. TCT đã giao cho Công ty thực hiện một số hạng mục các công trình như: công trình thuỷ điện Sơn La, công trình khu đô thị mới Tiến Xuân – Hoà Bình… 1.2. Khó khăn Cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực xây lắp cũng như đầu tư, đặc biệt là các công trình xây dựng khu đô thị và các công trình thuỷ điện. Nước ta hội nhập kinh tế khu vực và thế giới trong điều kiện trình độ quản lý, khoa học kỹ thuật còn thấp kém, cạnh tranh khốc liệt, năng lực tài chính của Công ty chưa đảm bảo làm ảnh hưởng đến công tác đầu tư cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua tuy Công ty đã chú trọng đến đào tạo nguồn nhân lực nhưng số lượng kỹ sư, công nhân lành nghề còn thiếu cả về số lượng và kinh nghiệm thực tế, chưa đáp ứng được số lượng và chất lượng theo yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Tình hình lãi suất trên thị trường tăng cao, gây khó khăn cho Công ty trong việc huy động vốn. Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư của Công ty trong thời gian tới 2.1 Giải pháp chung - Chấn chỉnh tình trạng yếu kém trong SXKD, kiên quyết đổi mới cơ chế và phương thức quản lý theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 khoá IX về sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, tiến hành cổ phần hoá các Chi nhánh, Xí nghiệp vừa và nhỏ nhằm tăng cường tính chủ động sáng tạo, tự chịu trách nhiệm và nâng cao hiệu quả SXKD của các đơn vị trực thuộc, tăng cường sự kiểm tra, giám sát của Công ty. Trước mắt cần phải quán triệt Điều lệ tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý tài chính của Công ty tới toàn thể CBCNV, đồng thời sửa đổi, bổ sung những vấn đề mà trong quá trình thực hiện không còn phù hợp. - Xây dựng và phát triển nguồn lực con người của Công ty mạnh mẽ về mọi mặt, đủ về số lượng với trình độ học vấn và tay nghề cao, có năng lực quản lý, có năng lực sáng tạo và ứng dụng công nghệ mới, lao động với năng suất, chất lượng và hiệu quả ngày càng cao. - Tăng cường chiếm lĩnh thị trường trên cơ sở phát huy năng lực sở trường cũng như thế mạnh và tiềm năng sẵn có. Không ngừng quảng bá thương hiệu Sông Đà trên thị trường xây dựng trong nước và quốc tế. - Tăng cường hạch toán kinh doanh, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, chống quan liêu, tham nhũng. - Thực hiện tốt công tác đời sống, lao động, việc làm, chế độ cho người lao động. Đồng thời thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua, công tác xã hội, các hoạt động nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV. 2.2. Các giải pháp cụ thể Giải pháp về vốn 2.2.1.1 Giải pháp thu hút vốn Một trong những yếu kém mà Công ty gặp phải trong hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty còn bị hạn chế, bị thiếu rất nhiều so với nhu cầu của Công ty. Chính vì vậy mà khi tiến hành đầu tư Công ty thường phải đi thuê mua tài chính của các đơn vị khác. Hơn thế nữa phần vốn lưu động dành cho sản xuất của Công ty cũng phải đi vay nên phần lãi phải trả cho việc đi thuê và đi vay này là khá lớn ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả đầu tư. Bảng 2.2: Lãi vay Công ty phải trả trong giai đoạn 2003-2005 (Đơn vị: VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Lãi phải trả 2.236.521.279 4.375.636.086 5.070.325.845 Với định hướng phát triển trong những năm tới là không ngừng phát triển mở rộng các ngành nghề vốn là truyền thống và có thế mạnh của Công ty thì số vốn cần cho đầu tư là rất nhiều, chính vì thế để đáp ứng đầy đủ và kịp thời nguồn vốn thì Công ty cần phải thực hiện một số giải pháp: Đối với vốn chủ sở hữu - Phải luôn coi trọng công tác kế hoạch vì kế hoạch là kim chỉ nam cho mọi hoạt động SXKD của mỗi doanh nghiệp, chiến lược phát triển SXKD đúng đắn làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện, đồng thời kế hoạch cũng là công cụ giúp cho lãnh đạo Công ty chỉ đạo điều hành và quản lý mọi hoạt động SXKD đạt hiệu quả. - Muốn tăng vốn chủ sở hữu tất cả các đơn vị thành viên của Công ty, các Xí nghiệp phải thực hiện tốt việc hạch toán kinh doanh tại đơn vị mình. Mặt khác phải đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn của các công trình mà Công ty đã và đang thi công. - Công ty nên nhanh chóng hoàn tất các hồ sơ và thủ tục cần thiết để có thể niêm yết cổ phiếu trên thì trường chứng khoán. Ở nước ta tuy thị trường chứng khoán còn non trẻ nhưng đang trên đà phát triển, đặc biệt là sau khi chúng ta đã gia nhập WTO thì thị trường chứng khoán sẽ phát triển mạnh mẽ hơn và hứa hẹn sẽ là kênh huy động vốn lớn và có hiệu quả cho Công ty, đây sẽ là kênh huy động vốn mới cho Công ty. Vốn tín dụng Như đã phân tích ở trên trong cơ cấu tổng vốn đầu tư của Công ty thì vốn đi thuê mua tài chính chiếm tới 42%, chính vì vậy trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay thì việc tăng cường vốn vay từ các ngân hàng là rất quan trọng. Ngày nay các điều khoản vay vốn có nhiều thuận lợi hơn song việc vay vốn không phải lúc nào cũng thuận lợi, nhất là khi vay với khối lượng lớn. - Công ty cần chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của ngân hàng khi vay vốn, đặc biệt là các quy định về thời hạn thanh toán lãi, tạo uy tín đối với các ngân hàng, duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài. Việc thực hiện tốt cam kết với các tổ chức sẽ tạo điều kiện mởi rộng quy mô vốn vay và tăng thời hạn vay vốn. - Vốn tín dụng thương mại vẫn đóng vai trò quan trọng nên Công ty cần phải luôn đề cao việc tạo uy tín trên thị trường thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD. Tuy nhiên để giảm bớt ghánh nặng vay nợ thì Công ty cần phải xây dựng kế hoạch vay vốn cụ thể và chính xác về khối lượng vay cần thiết. Đối với các dự án vay vốn cần tính toán kỹ chi phí và tính hiệu quả của vốn vay, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và trả nợ. Vốn khác Việc huy động vốn từ cán bộ, công nhân viên trong nội bộ Công ty cũng là một giải pháp, một mặt bổ sung vào nguồn vốn đầu tư cho Công ty mặt khác gắn bó cán bộ công nhân viên với Công ty, nâng cao tinh thần tự giác cũng như tinh thần trách nhiệm của mỗi người lao động với công việc của mình trong Công ty. Ngoài các biện pháp trên Công ty có thể xem xét liên doanh liên kết với các đối tác, đặc biệt là các đối tác nước ngoài để vừa khai thác vốn, vừa tận dụng công nghệ và trình độ quản lý hiện đại. 2.2.1.2. Sử dụng vốn S

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA2036.doc