Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty thực phẩm miền Bắc

Mục lục.1

Lời mở đầu 3

Chương I : Một số lí luận về hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở một doanh nghiệp. 5

I. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm và vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở một doanh nghiệp. 5

1.Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm. 5

2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 7

II. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 9

1. Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường tiêu thụ 9

2. Xây dựng chiến lược và kế hoặch tiêu thụ sản phẩm: 11

3. Xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm: 14

4. Tổ chức xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm: 20

5. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm 25

6. Dịch vụ khách hàng sau khi bán hàng 27

7. Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 27

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 30

1. Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh 30

2. Tiềm lực của doanh nghiệp 34

Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty thực phẩm miền bắc. 37

I. Giới thiệu về Công ty thực phẩm Miền Bắc. 37

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 37

2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty thực phẩm Miền Bắc. 39

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty thực phẩm Miền Bắc. 40

4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty thực phẩm Miền Bắc. 42

II.Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh công ty thực phẩm miền bắc 46

III. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thực phẩm miền bắc 50

1. Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty 51

2. Phân tích tình hình tổ chức và thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thực phẩm Miền bắc 54

3. Đánh giá tình hình hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thực phẩm miền Bắc. 69

Chương III: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thực phẩm miền bắc 76

I. Mục tiêu phương hướng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty thực phẩm miền bắc 76

1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 76

2. Mục tiêu, phương hướng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty thực phẩm Miền Bắc từ 2002 - 2005. 78

II. một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty Thực phẩm Miền Bắc 79

1. Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường 79

2. Hoàn thiện chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. 81

3. Phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm hợp lý 82

4. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm 84

5. Phát triển các dịch vụ khách hàng trước, trong và sau khi bán hàng 86

6. Đào tạo nâng cao trình độ, đội ngũ cán bộ nhân viên hoạt động tiêu thụ sản phẩm 87

III. Điều kiện thực hiện 88

1. Về phía Nhà nước 88

2. Về phía Công ty Thực phẩm Miền Bắc 89

Kết luận 90

Danh mục tài liệu tham khảo 92

 

doc94 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty thực phẩm miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lá, nông sản, thực phẩm bia rượu, nước giải khát, cao su. Công ty có quan hệ sản xuất và buôn bán với các nước như Thái Lan, ấn Độ, Singapo, Nga, Trung Quốc và Nhật Bản. Công ty có các chi nhánh trực thuộc ở nhiều tỉnh trong cả nước. Lĩnh vực dịch vụ du lịch bao gồm kinh doanh khách sạn, tổ chức các chuyến tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử trong nước và các nước trong khu vực. Ngoài ra còn có các dịch vụ bổ xung kinh doanh cho thuê kho bãi. 4.2 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty Thực phẩm miền Bắc gồm nhiều đơn vị trực thuộc nằm rải rác ở miền Bắc, một chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh, do đó đã tạo nên những điều kiện thuận lợi và khó khăn nhất định trong việc quản lý điều hành tổ chức sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Do được sát nhập từ nhiều đơn vị khác nhau và nói chung là cơ sở vật chất cũ kỹ lạc hậu, vì vậy thời gian đầu khi thành lập cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty rất lạc hậu cũ kỹ và hầu hết tuổi thọ đã cao, không có tính đồng bộ, do đó Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật song Công ty đã không ngừng củng cố, đầu tư nâng cấp trang thiết bị để các cơ sở đi vào sản xuất ổn định, tạo công ăn việc làm cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Đến nay Công ty đã đầu tư các dây chuyền sản xuất với công nghệ mới như: Dây chuyền sản xuất mỳ Đồng Văn, dây chuyền sản xuất bánh quy cao cấp của Cộng hoà Liên bang Đức , dây chuyền sản xuất rượu vang mang tên Hữu Nghị... Công ty cũng đã đầu tư nâng cấp hệ thống kho tàng bến bãi. Hệ thống kho bãi của Công ty gồm 12 kho, phân bố ở Hà Nội 6 kho, Nam Hà 1 kho, Hải Phòng 1 kho, Lạng Sơn 1 kho, Thái Bình 1 kho và Thành phố Hồ Chí Minh 1 kho. Để phục vụ cho công tác vận chuyển hàng hoá thuận lợi, kịp thời cho khách hàng, ngoài đội xe hoạt động thường xuyên, Công ty còn ký hợp đồng với các đơn vị dịch vụ vận tải để chuyên chở hàng hoá khi có các lô hàng lớn. Hệ thống cửa hàng, quầy hàng, trung tâm bán và giới thiệu sản phẩm được công ty trang bị, thiết kế khoa học tạo điều kiện thu hút khách hàng và cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Để đảm bảo cho việc kinh doanh khách sạn du lịch, công ty không ngừng đầu tư trang thiết bị, phát triển các hình thức dịch vụ mới phục vụ nhu cầu khách hàng góp phần tạo thêm doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Với cơ sở vật chất như vậy Công ty Thực phẩm miền Bắc có thuận lợi trong việc cạnh tranh trên thị trường, sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, giảm cước phí vận chuyển, chi phí lưu kho bãi , chi phí bảo quản hàng hoá, có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường. 4.3. Đặc điểm về lao động Là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn đến đầu năm 2001 là 730 lao động làm việc trong các lĩnh vực khác nhau. Công ty đã bố trí sử dụng tương đối hợp lý nguồn lao động và với việc tinh giảm bộ máy quản lý, nâng cao, bồi dưỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó Công ty đề ra chế độ trách nhiệm vật chất thông qua khen thưởng, kỷ luật không ngừng khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, tăng năng suất lao động từ đó năng suất lao động bình quân của Công ty ngày càng tăng lên. Bảng 1: Cơ cấu lao động Công ty Thực phẩm miền Bắc năm 1998 –2001 Nội dung 1998 1999 2000 2001 Tổng số lao động 648 662 680 730 *Lao động trực tiếp 400 490 509 549 *Lao động phụ trợ, phục vụ 199 121 117 122 *Lao động quảnn lý 49 51 54 59 Chuyên môn *Đại học 127 141 160 196 *Cao đẳng, trung cấp 103 118 138 150 *Còn lại 418 403 382 384 Nguồn : Thống kê lao động hàng năm Công ty thực phẩm Miền Bắc Từ năm 1998 đến nay tổng số lao động của Công ty tăng lên ngày càng nhiều. Năm 1998 tổng số lao động của Công ty là 648 lao động, năm 1999 là: 662 lao động tăng 1,0216 lần so với năm 1998, năm 2000 là: 680 lao động tăng 1,027 lần so với năm 1999, năm 2001 là: 730 lao động tăng 1,073 lần so với năm 2000. Nguyên nhân sự gia tăng lao động của Công ty là do hoạt động kinh doanh có hiệu quả, do đó Công ty mở rộng kinh doanh đòi hỏi phải bổ sung lao động. Qua bảng cơ cấu lao động, ta nhận thấy tỷ lệ lao động có chuyên môn, trình độ đại học chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số lao động của công ty cụ thể năm 1998 chiếm: 19,6 %, năm 1999 chiếm: 21,2 %, năm 2000 chiếm: 23,53%, năm 2001 chiếm: 26,85 %. Hơn nữa, tỷ lệ lao động có chuyên môn, trình độ đại học đều tăng qua các năm. nguyên nhân chính là do đặc điểm công ty kinh doanh cả trên lĩnh vực du lịch khách sạn, thương mại , xuất nhập khẩu do đó đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nhân viên có kiến thức nghiệp vụ giỏi, khả năng giao tiếp đàm phán tốt, có khả năng lôi kéo khách hàng... Tỷ lệ lao động còn lại bao gồm chủ yếu là lao động trực tiếp dưới các phân xưởng, xí nghiệp sản xuất. Số lao động này chủ yếu là những người mới học hết cấp III, một số người mới học hết cấp II. Song tỷ lệ lao động này hàng năm lại giảm đi rõ rệt cụ thể: năm 1998 chiếm: 64,5%, năm 1999 chiếm: 60,87 %, năm 2000 chiếm:59,17%, năm 2001 chiếm:52,6 %. Như vậy tỷ lệ lao động này năm 1999 giảm: 3,63% so với năm 1998, năm 2000 giảm: 1,7 % so với năm 1999, năm 2001 giảm: 6,57% so với năm 2000. Nguyên nhân là do những năm qua công ty đã không ngừng tổ chức bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, tay nghề cho cán bộ công nhân của công ty để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đặc điểm về nguồn vốn của Công ty thực phẩm Miền Bắc. Là một doanh nghiệp Nhà nước đo đó vốn kinh doanh của công ty chủ yếu do Ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay chủ yếu do Ngân hàng Nhà nước Việt combank... Bảng.2 Tình hình bảo toàn và phát triển vốn của công ty năm 1998-2001 Đơn vị:Tỷ VNĐ Năm Tổng số vốn Vốn cố định Vốn lưu động Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % 1998 12,35 3,3 26,72 9,05 73,28 1999 13,77 3,92 28,47 9,85 71,53 2000 14,781 4,753 32,16 10,028 67,84 2001 16,23 5,698 35,11 10,532 64,89 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy tổng số vốn của công ty đều tăng qua các năm và có sự thay đổi khá nhỏ tỷ trọng giữa vốn cố định và vốn lưu động cụ thể: năm 1999 tổng số vốn tăng 18,78% so với năm 1998, năm 2000 tăng 21,25% so với năm 1999, năm 2001 tăng 19,88% so với năm 2000. Về cơ cấu vốn, tỷ trọng vốn cố định hàng năm đều tăng so với tỷ trọng vốn cố định. Nguyên nhân là do những năm gần đây công ty đã liên tục đầu tư các dây truyền công nghệ sản xuất mới như dây truyến sản xuất rượu vang của Cộng hoà liên bang Đức, dây truyền sản xuất bánh quy cao cấp Hữu nghị,dây truyền sản xuất mỳ Đồng văn...mà các dây truyền này đòi hỏi phải đầu tư lượng vốn khá lớn đồng thời công ty cũng đầu tư mở rộng hệ thống cửa hàng và mua sắm nguyên vật liệu cho sản xuất. ii. phân tích tình hình hoạt động kinh doanh công ty thực phẩm miền bắc Mặc dù gặp nhiều khó khăn ngay từ khi thành lập về nhiều mặt như tiền vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu, lao động dôi thừa nhiều, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân còn hạn chế nhưng công ty đã bố trí lại sản xuất, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, phát triển mạng lưới tiêu thụ, mở rộng thị trường vì vậy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã tăng lên đáng kể, thực hiện tốt vai trò của doanh nghiệp quốc doanh trên thị trường. Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 1998– 2001 Chỉ tiêu Đơnvị tính 1998 1999 2000 2001 Tổng doanh thu Tỷ VNĐ 670,8 634 1326 1600 -Bán hàng trên thị trường nội địa Tỷ VNĐ 634,5 549 1067,7 1295 -Doanh thu từ xuất khẩu Tỷ VNĐ 15,28 39 245 255 -doanh thu từ dịch vụ Tỷ VNĐ 7,12 9 10,3 6 -Doanh thu từ sản xuất Tỷ VNĐ 13,9 37 39 44 Tổng kim ngạch xuất khẩu 1000USD 1092,5 2780 2950 3270 Tổng kim ngạch nhập khẩu 1000USD 4934,5 1340 1055 1100 Các khoản nộp ngân sách TriệuVNĐ 30215,8 11988 10776 7132 Lợi nhuận TriệuVNĐ 875 1940 2015 3218 Lương bình quân (tháng) 1000VNĐ 621 728 814 895 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty thực phẩm miền bắc Qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty các năm từ 1998 - 2001 ta thấy hoạt động kinh doanh đã đem lại kết quả với mức lợi nhuận tương đối cao. Năm 1998 lợi nhuận của Công ty đạt 875 triệu đồng đến năm 1999 đạt 1940 tỷ đồng gấp 2,217 lần năm 1998, năm 2000 đạt 2,015 tỷ đồng gấp 1,038 lần năm 1999 và 2,3 lần năm 1998. Đặc biệt lợi nhuận năm 2001 đạt rất cao là 10 tỷ đồng gấp 1,59 lần năm 2000 . Về doanh thu, ta nhận thấy tổng doanh thu của Công ty năm 1999 là thấp nhất chỉ đạt 634 tỷ đồng trong khi đó năm 1998 là 670,8 tỷ đồng, năm 2000 là 1362 tỷ đồng và năm 2001 đạt 1600 tỷ đồng đủ chiếm 0,845 lần năm 1998; 0,146 lần năm 2000 và 0,396 lần 2001.Nguyên nhân là do sự giảm doanh thu bán hàng trên thị trường nội địa trong khi đó doanh thu từ các hoạt động khác đều tăng so với năm 1998. Nguyên nhân doanh thu từ bán hàng trên thị trường giảm do có sự biến động giá cả và sản lượng bán một số mặt hàng như đường, sữa các loại, dầu ăn, rượu các loại. Một nhân tố quan trọng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty là nhân tố về lao động. Tình hình về tiền lương của Công ty được thể hiện qua chỉ tiêu lương trung bình của công ty, ta nhận thấy số lượng lao động của Công ty qua các năm đều tăng chứng tỏ hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng. Số lao động từ 648 người năm 1998 đã tăng lên 730 người vào năm 2001. Mặc dù số lao động tăng lên nhiều, song lương bình quân của lao động trong Công ty cũng tăng lên. Năm 1998 lương bình quân một lao động là 621 ngàn đồng/tháng, đến năm 1999 tăng lên 728 ngàn đồng tháng, tăng 1,172 lần năm 1998. Năm 2000 đạt 814 ngàn đồng/tháng, tăng 1,198 lần năm 1999, năm 2001 đạt 895 ngàn tăng 1,099 lần năm 2000. Như vậy cả số lượng và mức lương bình quân 1 tháng 1 lao động trong các năm đều tăng chứng tỏ tổng quỹ lương của công ty tăng lên rất lớn. Qua số liệu về doanh thu ta nhận thấy sau năm 1999 tổng doanh thu của Công ty đều tăng nhanh chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty đang phát triển. Tuy nhiên vẫn có sự biến động nhất định trên tất cả mọi lĩnh vực. Bảng 4. Kết quả bán hàng trong nước theo nhóm hàng TT Nhóm hàng Đơn vị tính 1998 1999 2000 2001 Đường các loại tấn 53.775 17.000 123.600 80.000 Sữa các loại tấn 169 120 162 170 Dầu ăn các loại tấn 588 140 - - Bột mì tấn - 5.000 - - Bánh kẹo các loại tấn 607 840 1.400 2000 Cao su tấn - - 7.000 7.600 Thuốc lá các loại 1.000 bao 107.118 162.500 124.000 120.000 Rượu các loại 1.000 chai 864 460 220 1.000 Bia các loại 1.000 lít - - 7000 1.000 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty thực phẩm miền Bắc Qua bảng số liệu kết quả bán hàng, trên ta nhận thấy các mặt hàng bánh kẹo, rượu các loại Công ty bán ra với sản lượng luôn tăng đều đặn. Đây là những mặt hàng Công ty vừa sản xuất đồng thời vừa nhập khẩu do đó sản lượng bán ra có sự ổn định hơn. Các mặt hàng khác do Công ty phải mua của các doanh nghiệp khác hoặc nhập khẩu từ nước ngoài do đó chịu tác động của biến động giá và công tác tạo nguồn mua hàng do đó có sự biến động nhất định. Sự biến động này còn thể hiện trên bảng số liệu kết quả khối lượng xuất nhập khẩu. Đối với các mặt hàng khi giá cả trong nước thấp hơn giá cả thị trường thế giới xuất khẩu sẽ thu được lợi nhuận, đối với các mặt hàng mà giá cả trong nước cao hơn thị trường thế giới thì việc nhập khẩu sẽ đem lại lợi nhuận. Tuy nhiên sự chênh lệch giá này phải đảm bảo một khoảng cách nhất định. Nếu giá thị trường trong nước cao hơn thị trường thế giới không đáng kể việc nhập khẩu sẽ không có hiệu quả do không bù đắp được các chi phí nhập khẩu do đó công ty đã hạn chế nhập khẩu trong khi các doanh nghiệp nội địa đã sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước. Bảng 5. Khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của Công ty thực phẩm miền bắc TT Nội dung Đơn vị tính 1998 1999 2000 2001 I Xuất khẩu 1000 USD 1092,5 2780 2950 3270 1 Cao su Tấn 1479 4628 6500 7600 2 Đường các loại Tấn - - 40000 30000 3 Thực phẩm khác 1000 USD - - 1.000 2.000 II Nhập khẩu 1000 USD 4934,5 1430 1055 1100 1 Đường (tạm nhậpTX) Tấn 11000 - - 30000 2 Dầu ăn Tấn 667,7 25,7 - - 3 Sữa bột Tấn 15 70 125 200 4 Bột mì nhập uỷ thác Tấn 198 5000 - - 5 Rượu các loại 1000 chai 187,2 64,5 201,5 200 6 Malt Tấn 1326 106 - - Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty thực phẩm miền bắc Như vậy tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty tăng lên rõ rệt với ba mặt hàng chủ lực đó là: cao su, đường và một số thực phẩm khác như hồ tiêu, cà phê, sắn lát. Nhập khẩu đã giảm nhưng đến năm 2001 lại tăng về kim ngạch. Song về khối lượng các sản phẩm như rượu ngoại, sữa bột tăng lên do nhu cầu trong nước tăng trong khi các doanh nghiệp trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu. Mặt hàng kinh doanh của Công ty khá đa dạng chủ yếu là mặt hàng thực phẩm, trong đó hai mặt hàng thuốc lá và đường là loại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu bán hàng nội địa. Trong những năm qua, mặc dù khó khăn nhất định song Công ty luôn làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước. Bảng6: Các khoản nộp Ngân sách Nhà nước từ năm 1998-2001 của công ty Đơn vị:Triệu VNĐ TT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 1 Thuế VAT 4675,27 4800 1670 1500 2 Thuế tiêu thụ đặc biệt 63,75 101,6 95 105 3 Thuế XNK 24109,59 6628,2 9000 5000 4 Thuế TNDN 390,3 13,8 - - 5 Thu trên vốn 477 39 3 - 6 Các khoản nộp khác 500,14 401 8 502 Tổng nộp Ngân sách 30215,8 11988,1 10776 7132 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanhcông ty thực phẩm miền bắc Qua bảng trên ta nhận thấy, mặc dù các khoản nộp ngân sách của công ty hàng năm lại giảm đi không phải là do công ty không hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước mà là do có sự thay đổi về chính sách thuế của Nhà nước đối với những mặt hàng mà công ty đang kinh doanh do đó giá trị các khoản nộp ngân sách của công ty giảm. iii. phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thực phẩm miền bắc Công ty Thực phẩm Miền bắc kinh doanh trên nhiều lĩnh vực sản xuất, thương mại xuất nhập khẩu, dịch vụ du lịch, khách sạn. Trong lĩnh vực sản xuất, sản phẩm của Công ty đưa vào tiêu thụ trên thị trường bao gồm: rượu vang Hữu nghị, bánh kẹo mang tên Hữu nghị, các sản phẩm thực phẩm khác như giò chả lạp xường, ba tê, xúc xích do các xí nghiệp nhà máy trực thuộc của Công ty sản xuất. Trong những năm qua do đã đầu tư một số dây chuyền sản xuất mới, sản phẩm của Công ty sản xuất ra được tiêu thụ càng nhiều trên thị trường. 1. Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Trong những năm qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất đã tăng đáng kể. Đặc biệt năm 1998 doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm chỉ đạt 23.478 triệu đồng đến năm 1999 đã tăng lên 40.502 triệu đồng, gấp 1,72 lần so với năm 1998. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường được phản ánh qua bảng sau: Bảng 7: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo khu vực Đơn vị tính: triệu VNĐ Khu vực thị trường 1998 DT % 1999 DT % 2000 DT % 2001 DT % Miền bắc 17341 73,8 30504 75,3 32527 76,2 35571 77,2 Miền trung 4881 20,78 7356 18,15 7452 17,47 7439 16,16 Miền nam 1256 5,42 2642 6,52 4830 6,33 3015 6,64 Tổng DT 23478 40502 42639 46025 Nguồn: Báo cáo doanh thu Công ty thực phẩm Miền bắc. Qua bảng doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo khu vực của Công ty ta nhận thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường Miền bắc của Công ty luôn đạt giá trị cao nhất. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 1998 ở thị trường miền bắc chiếm 73,8% năm 1999 là 75,3%, năm 2000 chiếm 76,2%, năm 2001 chiếm 77,2%. Như vậy ta thấy rằng thị trường chủ yếu của Công ty là các tỉnh phía Bắc nước ta đồng thời Công ty cũng phát triển thị trường ra khu vực lân cận như các tỉnh miền Trung đặc biệt là các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ do có điều kiện về giao thông vận tải nên chi phí vận tải thấp hơn các tỉnh phía nam và Nam trung bộ. Công ty có một chi nhánh ở T.P Hồ Chí Minh, đây là một khu vực thị trường lớn, có khả năng tiêu thụ hàng hoá cao tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm ở khu vực này. Tuy nhiên, hiện nay doanh thu trên thị trường miền của công ty cũng tăng lên hàng năm song tốc độ tăng doanh thu trên thị trường này rất chậm so với tốc độ tăng tổng doanh thu do đó tỷ trọng doanh thu ở khu vực miền trung hàng năm có xu hướng giảm trong khi tỷ trọng doanh thu trên thị trường miền bắc và miền nam có xu hướng tăng. Nguyên nhân là do công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động tiêu thụ trên thị trường miền trung một phần là do công ty chưa thực sự quan tâm đầu tư cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở khu vực này, hơn nữa khu vực này là khu vực gặp nhiều khó khăn trong khâu vận chuyển dẫn đến giá bán cao. Sự phân bố dân cư ở các khu vực thị trường cũng ảnh hưởng rất nhiều đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Dân số nước ta chiếm hơn 70% ở khu vực nông thôn và chỉ hơn 20% ở thành thị. Do đó thu nhập và tập quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Bảng 8: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo phân bố dân cư Đơn vị tính: triệu VNĐ Dân cư 1998 DT % 1999 DT % 2000 DT % 2001 DT % Thành thị 13852 58,99 22405 55,31 22376 52,47 22372 48,6 Nông thôn 9626 41,01 17854 44,69 20263 47,53 23653 51,4 Tổng DT 23478 40502 42639 46025 Nguồn: Báo cáo doanh thu công ty thực phẩm miền bắc Doanh thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm từ dân cư thành thị năm 1998 chiếm 58,99%, năm 1999 chiếm 55,31%, năm 2000 chiếm 52,47%, năm 2001 là 48,6%. Nguyên nhân có sự giảm tỷ trọng tiêu thụ trên thị trường khu vực thành thị là do những năm đầu mặc dù nhu cầu của nhân dân ở khu vực nông thôn là rất cao song do đời sống nhân dân thấp, ít có khả năng đáp ứng nhu cầu của mình do thu nhập hạn chế. Hiện nay đời sống nhân dân đã tăng lên rất nhiều, sản phẩm của Công ty trở nên quen thuộc đối với nhân dân do đó tỷ trọng khách hàng khu vực nông thôn đã chiếm cao hơn trong tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Trong những năm tới, khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường ở khu vực nông thôn sẽ còn tăng cao, do đó công ty cần quan tâm hơn nữa cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường ở khu vực nông thôn. ở khu vực thành thị nhu cầu của cư dân thành thị có xu hướng tăng cao song đòi hỏi phải được thoả mãn với những sản phẩm có chất lượng cao hơn, do đó công ty phải đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ nhu cầu thị trường khu vực thành thị. Về cơ cấu sản phẩm. Sản phẩm của Công ty tiêu thụ trên thị trường bao gồm: Rượu vang Hữu Nghị, bánh quy cao cấp Hữu Nghị, các loại thực phẩm khác như giò chả, lạp xường, xúc xích, ba tê cũng mang tên các xí nghiệp trực thuộc của Công ty. Bảng 9: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo nhóm sản phẩm. Đơn vị tính: triệu VNĐ Nhóm hàng 1998 DT % 1999 DT % 2000 DT % 2001 DT % Rượu 3545 15,1 6382 15,7 8573 20,1 9320 20,2 Bánh kẹo 10543 44,9 17531 43,2 18327 42,9 21503 46,7 Thực phẩm khác 9390 40 15930 41,6 15739 37 15202 33,1 Tổng doanh thu 23478 40502 42639 46025 Nguồn: Báo cáo doanh thu Công ty thực phẩm Miền Bắc Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty chiếm tỷ trọng cao là Bánh kẹo các loại. Trong các năm qua, Công ty đã lần lượt đầu tư các dây chuyền sản xuất công nghệ cao như dây chuyền sản xuất rượu vang Hữu Nghị, sản xuất bánh quy cao cấp Hữu nghị, dây chuyền sản xuất mì Đồng văn do đó đã nâng cao chất lượng sản phẩm, công suất sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty từ năm 1999 trở đi đã tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn hơn rất nhiều so với năm 1998 và do đó doanh thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng tăng lên rất nhanh chóng. Qua bảng doanh thu tiêu thụ theo nhóm sản phẩm ta nhận thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm chủ yếu tập trung vào hai nhóm sản phẩm là bánh kẹo và các loại thực phẩm khác, doanh thu từ tiêu thụ rượu chiếm tỷ trọng ít hơn nhiều so với hai nhóm sản phẩm bánh kẹo và thực phẩm khác. Tuy nhiên, những năm gần đây tỷ trọng doanh thu từ tiêu thụ rượu lại tăng lên nhanh chóng cho thấy từ khi đầu tư dây truyền sản xuất rượu của Cộng hoà liên bang Đức, sản phẩm rượu vang của công ty đã dần dần có chỗ đứng trên thị trường và có khả năng đem lại mức doanh thu tiêu thụ cao hơn trong những năm tới. Bảng10 : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo hình thức. Đơn vị: triệu VNĐ Hình thức 1998 Trị giá % 1999 Trị giá % 2000 Trị giá % 2001 Trị giá % Bán buôn 18315 78,01 28849 71,23 31177 73,12 35117 76,3 Bán lẻ 5163 21,99 11653 28,77 11462 26,88 10908 23,7 Tổng DT 23478 40502 42639 46025 Nguồn: Báo cáo doanh thu công ty thực phẩm miền bắc. Qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy hình thức bán buôn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nguyên nhân này là do công ty tiêu thụ sản phẩm trên thị trường có quy mô lớn, hơn nữa công ty không chỉ kinh doanh trên lĩnh vực sản xuất mà còn kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh thương mai, xuất nhập khẩu với những mặt hàng nông sản thực phẩm...do đó mặc dù công ty có hệ thống các trạm, chi nhánh,trung tâm,cửa hàng,quầy hàng ở các tỉnh trong cả nước. Theo bảng số liệu ta nhận thấy tỷ trọng doanh thu từ bán buôn cũng như năm qua có sự giao động nhất định. Nguyên nhân là do một số năm công ty chưa quan tâm đúng mức đến các khách hàng trung gian, các đại lý ...do đó đã để mất một số mối làm ăn cũ nên đã làm giảm doanh thu bán buôn. 2. Phân tích tình hình tổ chức và thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thực phẩm Miền bắc 2.1. Phân tích công tác nghiên cứu thị trường của Công ty Xác định công tác nghiên cứu của thị trường là một công tác quan trọng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty, Công ty đã hết sức quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trường. Hàng năm, thông qua kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm các năm trước, các đơn đặt hàng, các hợp đồng cùng với kết quả nghiên cứu điều tra nhu cầu của thị trường thuộc phòng kế hoạch công ty, các số liệu dự báo nhu cầu thị trường về những sản phẩm cùng loại với sản phẩm của công ty trên báo, tạp chí, dự báo cung cầu của Nhà nước, chỉ tiêu được giao của Bộ thương mại cho Công ty để Công ty dự kiến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo cơ cấu số lượng phù hợp. Tuy nhiên nguồn nhân lực của Công ty thực hiện công tác này chỉ gồm đội thị trường hơn mười người mà nhiệm vụ chủ yếu của đội là tiêu thụ hàng hoá sản phẩm bao gồm cả hàng hoá sản phẩm không trực tiếp sản xuất và cả sản phẩm do Công ty sản xuất hơn nữa nhiệm vụ này bao gồm phát triển mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thông qua bán hàng, nghiên cứu thị trường. Công ty cũng chưa có phòng Marketing do đó việc nghiên cứu, dự báo thị trường về cơ cấu khối lượng sản phẩm để xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chỉ được tương đối. 2.2. Phân tích công tác xây dựng chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 2.2.1. Về công tác xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm Chiến lược tiêu thụ sản phẩm là một chiến lược quan trọng trong chiến lược kinh doanh của Công ty. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm được Công ty xây dựng ngay từ khi đi vào sản xuất kinh doanh. Công ty Thực phẩm Miền bắc là một doanh nghiệp Nhà nước do Bộ thương mại thành lập và tổ chức quản lý do đó mọi chiến lược kinh doanh của Công ty luôn luôn gắn với chức năng, nhiệm vụ của Công ty và định hướng của Nhà nước, của Bộ thương mại về vai trò của một doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Do vậy chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp không những phải đảm bảo tiêu thụ được khối lượng sản phẩm nhiều nhất mà còn phải đảm bảo thu được lợi nhuận và giúp Nhà nước điều tiết giá cả, cân bằng cung cầu các sản phẩm Công ty đang sản xuất. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm của Công ty được xây dựng với các nội dung như sau: * Phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tập trung vào đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm cho thị trường khu vực Miền Bắc và các tỉnh Bắc Trung bộ. Đảm bảo đưa hàng hoá sản phẩm tới các khu vực vùng sâu vùng xa, vùng nông thôn. * Đa dạng hoá sản phẩm, đưa sản phẩm vào tiêu thụ trên các thị trường, khu vực thị trường với cơ cấu số lượng và khối lượng sản phẩm thích hợp. * Mở rộng các hình thức bán, phương thức thanh toán đảm bảo đáp ứng kịp thời đồng bộ nhu cầu thị trường. * Dự trữ sản phẩm hợp lý, giảm chi phí bảo quản, vận chuyển, chi phí bán hàng và quản lý từ đó giảm chi phí trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. * Tăng cường ngân sách cho các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó Công ty sử dụng các chiến lược bộ phận cho chiến lược tiêu thụ sản phẩm. -Chiến lược sản phẩm: Công ty xác định luôn luôn phải đổi mới và đa dạng hoá sản phẩm. Công ty xây dựng các mục tiêu nhiệm vụ cho các đơn vị vừa đảm bảo cho tiêu thụ các sản phẩm về cơ cấu số lượng khối lượng đồng thời phát triển các sản phẩm mới để cạnh tranh về chất lượng và các dịch vụ bổ sung khác. Trong những năm qua công ty đã không ngừng đầu tư các dây truyền sản xuất mới đồng thời thiết kế sản phẩm mới đưa ra thị trường như t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0093.doc
Tài liệu liên quan