Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty sản xuất - Dịch vụ và xuất nhập khẩu nam Hà Nội (haprosimex sai gon) 16

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I. 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU VÀ SỰ 1

CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM 1

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XUẤT KHẨU: 1

1. Các lý thuyết về Thương mại quốc tế 1

1.1. Lý thuyết của trường phái trọng thương : 1

1.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith 1

1.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo 2

2. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu: 2

3. Các hình thức xuất khẩu: 3

3.1. Xuất khẩu trực tiếp 3

3.2. Xuất khẩu uỷ thác 3

3.3. Buôn bán đối lưu. 3

3.4. Gia công xuất khẩu (gia công quốc tế) 4

3.5. Xuất khẩu theo nghị định thư: 4

3.6. Xuất khẩu tại chỗ: 5

3.6. Tạm nhập tái xuất : 5

4. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu hàng hoá: bao gồm các bước 5

4.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường: 5

Bước 1 6

Bước 2 6

Bước 3 6

4.2. Xây dựng kế hoạch, chiến lược xuất khẩu: 8

4.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu: 8

4.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu: 8

II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU: 9

1. Thúc đẩy xuất khẩu là gì : 9

2. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu của Doanh nghiệp 9

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu của Doanh nghiệp 9

III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM 9

1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản và thị trường nông sản trên thế giới 9

1.1. Đặc điểm mặt hàng nông sản: 9

1.2. Thị trường nông sản thế giới : 10

2. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam 12

2.1. Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam 12

2.1.1. Tiềm năng sản xuất hàng nông sản của Việt Nam 12

2.1.2. Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam 12

2.2. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam 14

CHƯƠNG II. 16

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA 16

CÔNG TY SX-DV & XNK NAM HÀ NỘI (HAPROSIMEX SAI GON) 16

I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY HAPROSIMEX SÀI GÒN: 16

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty HAPROSIMEX 16

1.1. Sự hình thành của công ty HAPROSIMEX 16

1.2. Quá trình phát triển của công ty HAPROSIMEX 16

1.2.1. Giai đoạn 1 (1992-1998) 16

1.2.2. Giai đoạn 2 (1999-nay) 17

2. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của công ty 19

2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 19

2.2. Nội dung hoạt động của công ty: 19

3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý công ty HAPROSIMEX: 20

II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU: 21

1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty HAPROSIMEX 21

1.1. Mặt hàng kình doanh: 21

1.1.1. Lĩnh vực xuất khẩu: 21

1.1.2. Lĩnh vực nhập khẩu: 21

1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và tiêu thụ nội địa: 22

1.2. Thị trường: 23

2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 24

III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY HAPROSIMEX 25

1. Thực trạng xuất khẩu nông sản của công ty HAPROSIMEX 25

2. Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để thúc đẩy xuất khẩu nông sản trong các năm gần đây 27

2.1. Thu thập thông tin và xử lý thông tin 27

2.2. Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định 28

2.3. Công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nước ngoài 28

2.4. Tích cực khai thác hàng hoá, thực hiện triệt để các hợp đồng xuất khẩu

IV. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY HAPROSIMEX 30

1. Những ưu điểm của công ty trong thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản 30

2. Những tồn tại, hạn chế trong thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty 30

3. Nguyên nhân của các tồn tại hạn chế 31

CHƯƠNG III. 33

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU 33

HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY HAPROSIMEX SÀI GÒN 33

I. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM TRONG 33

II. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 34

III. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY HAPROSIMEX 34

1. Cơ hội đối với Công ty 34

2. Những thách thức của Công ty 35

IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY HAPROSIMEX 35

1. Giải pháp đối với công ty 35

1.1. Tổ chức tốt công tác thu thập, xử lý thông tin và xúc tiến thương mại. 36

1.2. Đa dạng hoá mặt hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu bên cạnh việc duy trì những mặt hàng xuất khẩu truyền thống tại các thị trường truyền thống. 36

1.3. Tăng cường huy động các nguồn vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. 37

1.4. Thực hiện tốt hơn công tác thu mua hàng nông sản xuất khẩu 39

1.5. Nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCNV. 39

2. Kiến nghị với Nhà nước 40

2.1. Tăng cường hỗ trợ các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản. 40

2.2. Đổi mới và hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu nông sản 40

KẾT LUẬN 41

 

doc45 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty sản xuất - Dịch vụ và xuất nhập khẩu nam Hà Nội (haprosimex sai gon) 16, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các nước tham gia xuất khẩu trên thị trường thế giới. Chẳng hạn: từ năm 1998, Việt Nam đã vươn lên vượt Mỹ về xuất khẩu gạo, chỉ đứng sau Thái Lan. Cà Phê Việt Nam hiện nay đang vượt Indonexia về số lượng xuất khẩu, vươn lên đứng vị trí số 3 trong số các nước xuất khẩu, chỉ đứng sau Brasin và Colombia. Cao su cũng đứng vào danh sách 10 nước xuất khẩu hàng đầu của thế giới. Bảng :2 Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của Việt Nam Đơn vị tính: triệu USD STT Mặt hàng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 KH năm 2003 1 Gạo 588 725 725 2 Cà phê 200 323 420 3 Cao su 350 269 350 4 Hạt tiêu 107 120 5 Hạt điều 117 209 240 6 Rau quả 7 Lạc nhân 79 202 230 8 Chè 38 Nguồn: Tạp chí Thương Mại 2.2. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong những qua đạt kết quả cao. Bước đầu nước ta đã hình thành được các nhóm hàng nông sản xuất khẩu có giá trị lớn, một số mặt hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD như gạo, cà phê, hạt điều, lạc nhân...một điều đáng mừng là các mặt hàng xuất khẩu không những tăng nhanh về số lượng đa dạng mà về chủng loại danh mục ngày càng được bổ sung. Tuy nhiên nhìn trên nhiều mặt, xuất khẩu nông sản còn xa mới xứng với tiềm năng hiện có của nền nông nghiệp nước nhà, tuy sản lượng xuất khẩu ngày càng tăng nhưng kim nghạc còn nhỏ, hiệu quả kinh tế còn thấp, còn nhiều thách thức trong việc tìm kiếm “đầu ra” cho nhiều loại nông sản hàng hoá. Tính bình quân cho các nhân khẩu làm nông nghiệp xuất khẩu mới đạt khoảng 4,5 USD. ở đây, tồn tại nhiều nguyên nhân khác nhau liên quan đến nhiều khâu: - Trong sản xuất: sản xuất nông nghiệp nói chung, cho xuất khẩu nói riêng còn nhiều sự chia cắt, tách biệt khâu sản xuất với khâu chế biến và tiêu thụ, các vùng nguyên liệu phân tán, xé nhỏ, phương thức canh tác thủ công (từ gieo trồng, chăn bón đến thu hoạch, bảo quản) ít có cơ hội áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật làm cho năng xuất thấp, tiêu hao nhiều lao động, giá thanh cao. Hạn chế lớn nhất của hàng hoá nông nghiệp xuất khẩu chủ yếu là dưới dạng thô hoặc qua sơ chế giá trị gia tăng không cao. Hạn chế này càng trở nên thách thức to lớn đối với Việt Nam khi các hàng rào thuế quan đã bị dỡ bỏ và miễn giảm thuế chỉ áp dụng cho các mặt hàng nông sản đã qua chế biến trong APEC mà Việt Nam là một thành viên. Tình trạng này kéo dài, hàng nông sản của ta sẽ thiếu năng lực cạnh tranh. Việt Nam trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm nước ngoài với giá rẻ hơn được chế biến bằng công nghệ hiện đại, mẫu mã phong phú... -Trong khâu phân phối và tiêu thụ: Hàng nông sản của ta mới tập trung vào một số thị trường hạn chế, dễ bị sức ép và biến động nhiều vì không có đối trọng so sánh. Các nhà xuất khẩu trong nước không hỗ trợ liên kết hợp tác với nhau, giúp đỡ người nông dân trực tiếp sản xuất mà còn tranh mua, tranh bán, nâng hạ giá tuỳ tiện làm cho diễn biến giá cả thị trường phức tạp, không đúng với thực chất. Thêm vào đó, hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam vẫn còn mang tính manh mún, còn thiếu một tầm nhìn chiến lược dài hạn trên cơ sở nắm bắt thông tin thương mại chính xác và hiểu biết xu hướng vận động của thị trường quốc tế nói chung, đối với từng chủng loại hàng hoá nói riêng. Năng lực tiếp thị, khả năng phân tích thị trường và việc tiến hành quản lý xuất nhập khẩu của đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm dẫn đến sự chậm chễ và thua thiệt. Chính vì những nguyên nhân nêu trên, việc thúc đẩy xuất khẩu nông sản và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam trở nên cấp thiết. Chương II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty SX-DV & XNK Nam Hà Nội (HAPROSIMEX SAI GON) I. Khái quát về Công ty HAPROSIMEX Sài Gòn: Quá trình hình thành và phát triển của công ty HAPROSIMEX Sự hình thành của công ty HAPROSIMEX Tiền thân của công ty sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu Nam Hà Nội là Ban đại diện phía Nam của Liên hiệp sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội. Cuối năm 1991, để mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở cả 3 miền, Tổng GĐ Liên hiệp sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội đã ra quyết định thành lập Ban đại diện phía Nam, sau chuyển thành chi nhánh HAPROSIMEX Sài Gòn trực thuộc sự quản lý của Liên hiệp sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu. Chức năng nhiệm vụ : thời điểm này Công ty chủ yếu hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Cơ cấu hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu trong thời gian này là hàng thủ công mỹ nghệ, ngoài ra còn có một số hàng nông sản như cà phê, chè, tiêu, lạc nhân. Quá trình phát triển của công ty HAPROSIMEX Giai đoạn 1 (1992-1998) Sau khi được thành lập với tên gọi là Ban đại diện phía Nam của Liên hiệp sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội, đến tháng 8/1992 đã đổi tên thành Chi nhánh Liên hiệp sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tăng dần và quy mô ngày càng lớn Thi hành Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ trưởng về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước, chi nhánh Liên hiệp đã được đổi tên thành Chi nhánh Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Nam Hà Nội Bảng 3: Tình hình hoạt động của Công ty từ năm 1992-1998 Năm Chỉ tiêu ĐVT 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 Số lao động (người ) 10 20 35 50 80 95 180 Tốc độ tăng (%) - 100 75 42,86 60 18,75 89,47 Kim ngạch XNK triệu $ 0,5 3,1 15 14 14,5 14,5 15 Tốc độ tăng (%) - 520 383,87 -6,67 3,57 0 3,45 Doanh số kinh doanh tỷ đồng 5 35 108 95 181 270 295 Tốc độ tăng (%) - 600 208,6 -12,04 90,66 49,07 9,26 Thu nhập bình quân nghìn đồng/ người/tháng 600 800 950 1.050 1.100 1.200 1.300 Tốc độ tăng (%) - 33,33 18,75 10,53 4,76 9,09 8,33 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty Giai đoạn 2 (1999-nay) Trước sự lớn mạnh của chi nhánh Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Nam Hà Nội, trước những khó khăn mà Xí nghiệp phụ tùng xe đạp xe máy Lê Ngọc Hân đang gặp phải, đồng thời thực hiện chủ trương củng cố doanh nghiệp Nhà nước, sát nhập các đơn vị vừa và nhỏ, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 07/QĐ-UB ngày 2/1/1999 sát nhập với Xí nghiệp phụ tùng xe đạp xe máy Lê Ngọc Hân và đổi tên thành Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Nam Hà Nội. Tên giao dịch: HAPROSIMEX SAI GON. Trụ sở chính: 28B Lê Ngọc Hân, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Có thể nói sau khi ra đời công ty đã vấp phải rất nhiều khó khăn do đổi mới về cơ chế làm việc, bộ máy tổ chức hành chính và đặc biệt là những khó khăn về con người mới chưa kịp nắm bắt những công việc mới và hoạt động của công ty. Song với một ban lãnh đạo có tài năng và kinh nghiệm cũng như một đội ngũ nhân viên nhiệt tình với công việc, hoạt động kinh doanh của công ty đã dần đi vào thế ổn định. Sau khi được thành lập, Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Nam Hà Nội đã có điều kiện chủ động phát huy mọi thế mạnh sẵn có, mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, khắc phục được những khó khăn vướng mắc mà chi nhánh, xí nghiệp từng gặp phải trong giao dịch. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu không ngừng mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh doanh và thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu nhiệm vụ Nhà nước giao. Trước xu thế phát triển chung của thị trường trong và ngoài nước cũng như nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng về vấn đề dịch vụ và đặc biệt là sức ép từ các đối thủ cạnh tranh ở cả trong và ngoài nước, tháng 12/2000, tiếp tục thực hiện chủ trương của Nhà nước về củng cố doanh nghiệp Nhà nước, UBND Thành phố Hà Nội ra Quyết định số 6908/QĐ-UB ngày 12/12/2000 sát nhập Công ty ăn uống dịch vụ bốn mùa vào Công ty sản xuất -XNK Nam Hà Nội, đổi tên Công ty sản xuất -Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội thành Công ty sản xuất-dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội, và chuyển Công ty về trực thuộc Sở Thương Mại để thực hiện quản lý về mặt Nhà nước. Tên giao dịch : HAPROSIMEX SAI GON. Trụ sở giao dịch chính của Công ty: chuyển đến 38-40 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội . Tháng 3/2002 để triển khai dự án xây dựng Xí nghiệp Liên hiệp chế biến thực phẩm Hà Nội, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 1757/QĐ-UB ngày 20/3/2002 về việc sát nhập Xí nghiệp giống cây trồng Toàn Thắng thuộc Công ty giống cây trồng Hà Nội vào Công ty sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu Nam Hà Nội. Công ty sản xuất- dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương Mại Hà Nội kinh doanh trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ & xuất nhập khẩu, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng ngoại thương. Hiện nay công ty đã xây dựng được một mạng lưới bán hàng xuất nhập khẩu tại 53 nước và khu vực trên thế giới. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của công ty Chức năng, nhiệm vụ của công ty Lĩnh vực thương mại: đây là lĩnh vực đem lại nguồn thu nhập chủ yếu của công ty + Hoạt động xuất khẩu: tổ chức khai thác thị trường trong nước dựa trên điều kiện và tiềm năng to lớn về hàng xuất khẩu của các tỉnh để tạo nguồn cung cấp đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng. Công ty xuất khẩu những mặt hàng chủ yếu sau: -Hàng thủ công mỹ nghệ: mây tre đan lá, gốm sứ, sơn mài, đồ gỗ, thảm các loại, sắt mỹ nghệ, gỗ, gốm mỹ nghệ, hàng thêu... -Hàng Nông sản bao gồm: tiêu đen, lạc nhân, chè, cà phê, gạo, bột sắn, dừa sấy, quế, hồi, nghệ.... -Hàng công nghiệp nhẹ: giầy dép, túi xách, đồ nhựa, may mặc .. +Hoạt động nhập khẩu : hàng tiêu dùng, vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị kỹ thuật, máy móc phụ tùng phục vụ cho các ngành sản xuất, đời sống nhân dân. Lĩnh vực dịch vụ: -Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng trong nước, dịch vụ tư vấn thương mại, dịch vụ xuất nhập khẩu -Dịch vụ ăn uống, giải khát, du lịch lữ hành, kinh doanh khách sạn, cho thuê văn phòng Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: -Xe đạp, phụ tùng xe đạp xe máy -Kem, nước giải khát, bánh mứt kẹo, các mặt hàng thực phẩm, rượu bia Như vậy, công ty kinh doanh trên cả 3 lĩnh vực cho thấy sự đa dạng hoá ngành nghề trong kinh doanh với mục tiêu tận dụng tối đa nguồn lực, tiềm năng và cơ hội thị trường, hạn chế rủi ro Nội dung hoạt động của công ty: -Công tác xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chính, trọng tâm và là quan trọng nhất có tính chiến lược quyết định sự phát triển cuả công ty. -Tổ chức sản xuất, khai thác chế biến, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng Thủ công mỹ nghệ, hàng nông sản, lâm sản... -Đưa hàng công nghiệp từ Hà Nội xuống các địa phương, cơ sở các tỉnh phía Nam để trao đổi lấy hàng xuất khẩu -Công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác cho các đơn vị kinh tế khác. Công ty có quyền ký kết các Hợp đồng với các tổ chức kinh tế nước ngoài, đồng thời được dự các hội chợ giới thiệu sản phẩm, đàm phán quyết giá mua, giá bán với tất cả các tổ chức kinh tế nước ngoài và các tổ chức kinh tế trong nước . 3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý công ty HAPROSIMEX: Tổ chức bộ máy của công ty sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu Nam Hà Nội hiện nay được thiết kế theo mô hình phân cấp quản lý và tập trung lãnh đạo nhằm phát huy tối đa năng lực điều hành của các cấp quản lý và khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên đáp ứng nhanh, chính xác các yêu cầu nhiệm vụ trong sản xuất - kinh doanh. (Hình 3: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty) Ban Giám đốc Công ty bao gồm: Giám đốc và 4 Phó Giám đốc: -Giám đốc là người đứng đầu công ty được UBND Thành phố Hà Nội bổ nhiệm, là có quyền hành cao nhất, có quyền ra mọi quyết định liên quan đến sự ổn định và phát triển của công ty và là người phải chịu mọi trách nhiệm trực tiếp trước Nhà nước, Sở Thương Mại Hà Nội về việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. -Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc, các Phó Giám đốc là những người trực tiếp truyền đạt mọi mệnh lệnh và quyết định của Giám đốc tới từng phòng ban và từng cán bộ công nhân viên, được Giám đốc giao nhiệm vụ trực tiếp phụ trách một mảng hoặc một bộ phận hoạt động của Công ty, bên cạnh đó các Phó Giám đốc còn là người ký Hợp đồng giấy tờ có liên quan khi được Giám đốc uỷ quyền. Hiện nay Công ty có 4 Phó Giám đốc Phòng tổ chức hành chính: là phòng cơ bản thuộc bộ máy hoạt động của bất kỳ công ty nào, là phòng tổ chức quản lý về lao động tiền lương, thanh tra pháp chế và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty Phòng Kế toán tài chính: cũng là phòng cơ bản trong bộ máy hoạt động của công ty Phòng tổng hợp: được phát triển trên cơ sở Bộ phận tổng hợp. Các phòng nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu Các trung tâm, chi nhánh và xí nghiệp Mối quan hệ giữa các phong ban trong công ty II. Đặc điểm Kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty có ảnh hưởng đến việc thúc đẩy xuất khẩu: Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty HAPROSIMEX Mặt hàng kình doanh: 1.1.1. Lĩnh vực xuất khẩu: sản phẩm xuất khẩu chính là yếu tố quyết định sự thành bại của bất cứ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Để đảm bảo cho xuất khẩu công ty có một nguồn hàng xuất khẩu dồi dào cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thị hiếu khách hàng. Vì vậy mặt hàng xuất khẩu của công ty ngày càng đa dạng và đã được xuất khẩu sang 53 nước và khu vực trên thế giới. Bảng: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của công ty (trang ) 1.1.2. Lĩnh vực nhập khẩu: Việc nhập khẩu các sản phẩm chủ yếu là máy móc thiết bị, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất nước giải khát, cho các dự án xây dựng do phòng nhập khẩu, trung tâm XNK Máy & thiết bị, Trung tâm kinh doanh hàng tiêu dùng của Công ty. Bên cạnh đó Công ty cũng tham gia làm dịch vụ nhập khẩu uỷ thác dựa trên nhu cầu của khách hàng trong nước ở tất cả các tỉnh thành Thị trường hàng Nhập khẩu thường từ các nước Công nghiệp phát triển và mặt hàng nhập khẩu thường là những máy móc kỹ thuật cao nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty theo yêu cầu của người uỷ thác. Bảng 4 : Kim ngạch nhập khẩu đối với một số mặt hàng của công ty Đơn vị tính: USD STT Mặt hàng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Nguyên liệu 4.885.260 3.732.190 2. NVL Sản xuất 1.856.970 1.418.670 11.617.260 3. Hàng tiêu dùng 396.530 302.940 722.760 4. Máy móc thiết bị 401.800 306.960 704.980 5. Dụng cụ y tế 59.270 45.280 6. Hương liệu sản xuất 1.455.900 1.897.620 7. Hương liệu thực phẩm 162.870 162.580 8. Hóa chất 15.400 15.580 Tổng 9.234.000 7.878.499 13.045.000 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và tiêu thụ nội địa: Bảng 5 : Hoạt động kinh doanh và tiêu thụ nội địa Đơn vị tính: ngàn đồng STT Phòng ban Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Phòng Gốm 310.000 450.000 2 Phòng Gỗ 4.350.000 5.650.000 1.700.000 3 Phòng Xuất nhập khẩu II 930.000 1.200.000 4 TT TM-DL-DV Bốn Mùa 2.800.000 2.950.000 5 TT KD hàng TD phía Bắc 3.400.000 6 TT KD hàng TD phía Nam 900.000 7 TT XNK Máy và thiết bị 1.283.000 5.300.000 8 TT Bất động sản 9.700.000 9 Xí nghiệp sắt mỹ nghệ 2.350.000 3.800.000 Hoạt động kinh doanh nội địa của công ty ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thúc đẩy xuất khẩu nông sản. Thị trường: Hiện nay, thị trường công ty không ngừng được mở rộng, công ty đã thiết lập mối quan hệ bạn hàng với 53 nước và khu vực trên thế giới Bảng 6 : Giá trị xuất khẩu trên một số thị trường chính Đơn vị tính: USD STT Nước 1999 2000 2001 2002 1 Singapore 1.656.980 2.656.013 3.974.571 4.282.549 2 Thái Lan 818.003 581.588 633.552 1.686.921 3 Nhật Bản 721.313 993.162 1.197.121 1.505.839 4 Hôngkông 75.315 1.028.267 1.328.415 1.427.395 5 Malaisia 921.391 1.131.093 1.456.715 1.371.856 6 Trung Quốc - 880.248 579.053 960.489 7 Inđônêsia 1.004.675 199.800 510.929 619.053 8 Trung Đông - - 454.159 778.896 9 Tây Âu 449.830 1.084.821 982.686 1.069.768 10 Bắc Âu 508.630 802.953 385.800 680.905 11 Nam Mỹ 442.835 773.256 - 831.029 Tổng cộng 6.659.700 10.131.200 11.503.000 15.214.700 Tốc độ tăng - 52,13 13,54 32,27 Nguồn: Báo cáo kết quả 1999-2002, Phòng khu vực thị trường Kim ngạch xuất khẩu trên các thị trường tăng theo các năm, số lượng khách hàng trên các thị trường tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nông sản nói riêng. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Bảng 7 : Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm Đơn vị tính : nghìn đồng STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Tổng doanh thu (DT) 96.139.410 138.207.561 168.719.790 270.332.020 Trong đó:DT hàng XK 92.753.757 120.377.447 157.044.795 233.580.080 2 DT thuần 96.139.410 138.207.561 168.719.790 270.332.020 3 Giá vốn hàng bán 78.908.126 113.135.784 138.559.459 221.672.256 4 Lợi tức gộp 17.231.283 25.071.776 30.160.331 48.659.764 5 Chi phí -Chi phí bán hàng -Chi phí quản lý DN 16.894.616 12.870.745 4.023.871 24.059.879 21.053.848 3.006.031 27.104.216 20.979.807 6.124.409 47.432.378 33.848.185 9.880.936 6 LN thuần từ HĐKD 336.667,530 1.011.897 3.056.116 4.930.643 7 LN HĐTC -Thu nhập HĐTC -Chi phí HĐTC 781,379 781,379 0 7.518,191 12.961,318 5.443,127 -1.444.886 15.429,792 1.460.315,49 -3.180.804 33.968 3.214.772 8 LN bất thường -Thu nhập bất thường -Chi phí bất thường 3.652,999 48.000 44.347,001 0 150 150 0 161 161 0 9 Tổng LN trước thuế 341.101,908 1.019.415,19 1.611.380,21 1.750.000 10 Thuế TNDN 109.152,611 326.212,862 515.641,666 560.000 11 LN sau thuế 231.949,29 693.202,331 1.095.738,54 1.190.000 Nguồn : Phòng kế toán tài chính Doanh thu và lợi nhuận của công ty theo các năm đều tăng, nhờ đó tiềm lực công ty ngày càng lớn mạnh, do vậy việc thúc đẩy xuất khẩu sẽ dễ dàng hơn. Bảng 8 : Tính hình cán bộ công nhân viên của Công ty (1999-2002) Năm Đơn vị tính 1999 2000 2001 2002 Số lao động người 296 332 500 750 Tốc độ tăng % 64,44 12,16 50,60 50 Thu nhập bình quân nghìn đồng/ người/ tháng 1.500 1.550 1.600 1.650 Tốc độ tăng % 15,38 3,33 3,22 3,13 Nguồn : Phòng tổ chức hành chính Nguồn lao động của công ty ngày càng được bổ sung để phục vụ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đều tăng, đời sống của cán bộ được chăm lo đầy đủ cả về vật chất và tinh thần. Con người là yếu tố quan trọng quyết định mọi sự thành bại của kinh doanh. Với đội ngũ cán bộ trẻ năng động, sáng tạo bên cạnh những cán bộ lâu năm là điều kiện tốt cho công ty mở rộng kinh doanh xuất khẩu trong đó có mặt hàng nông sản. III. Thực trạng hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty HAPROSIMEX Thực trạng xuất khẩu nông sản của công ty HAPROSIMEX Bảng 9 : Kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty trong những năm gần đây Đơn vị tính: triệu USD, % Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 KN XKNS 3.120,5 3.350,8 4.097,1 5.774,7 9.245,4 Tổng KNXK 5.528,6 6.659,7 10.131,2 11.503 15.214,7 Tỷ trọng 56,44 50,31 40,44 50,20 60,77 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Bảng 10 : Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu của công ty Đơn vị tính: USD STT Mặt hàng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Lạc Nhân 3.744.900 2 Chè 110.060 946.440 3 Tiêu 2.371.830 3.333.940 4 Gạo 852.130 5 Bột sắn 193.570 6 Dừa sấy 108.600 7 Quế 16.800 8 Nghệ - 17.700 9 Hàng khác 31.350 Tổng cộng 3.350.770 4.097.138 5.774.664 9.245.430 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Trong cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu ta thấy mặt hàng lạc nhân, hạt tiêu chiếm tỷ trọng lớn. Đây là mặt hàng có giá trị cao và đang được ưa chuộng rộng rãi trên thị trường quốc tế. Công ty cần phải có những chính sách đặc biệt ưu đãi để phát triển những mặt hàng này, mở rộng và chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu đồng thời tăng cường phát triển những mặt hàng nông sản khác. Bảng11 : Thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty Đơn vị tính:USD STT Thị trường Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Châu Âu 2 Châu á 3 Châu Phi 4 Châu Mỹ Bảng 12: Giá một số mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty Đơn vị tính: USD/tấn STT Mặt hàng 1999 2000 2001 2002 1 Lạc nhân 492 500 502 499 2 Gạo 239 220 195 227 3 Tiêu đen 1450 1480 888 1366 4 Chè 1174 5 Bột sắn 185 6 Dừa sấy khô 896 7 Các hàng khác 836 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh- Phòng tổng hợp Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để thúc đẩy xuất khẩu nông sản trong các năm gần đây Thu thập thông tin và xử lý thông tin Trong xu thế tự do hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, số lượng các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa không ngừng tăng làm cho sự cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng khốc liệt. Trong bối cảnh chung ấy thông tin chính là yếu tố quyết định sự thành công của bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào. Đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông sản thì thông tin lại càng đóng vai trò quan trọng bởi mặt hàng nông sản là một mặt hàng rất nhạy cảm, bất kỳ một yếu tố khách quan hay chủ quan nào đều có thể gây sự biến động mạnh đến tình hình cung, cầu mặt hàng này trên thị trường. Điều này sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của mỗi đơn vị. Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin, trong thời gian qua công ty HAPROSIMEX cũng đã quan tâm đến việc thu thập thông tin về tình hình cung, cầu, giá cả, sự thay đổi trong tiêu dùng mặt hàng nông sản, thông tin về đối thủ cạnh tranh một cách đầy đủ nhất và nhanh nhất. Các nguồn thông tin rất quan trọng, đáng tin cậy và cập nhật các bản tin của các cơ quan thống kê phát hành thường xuyên, các tạp chí kinh tế, thông tin về thị trường giá cả của ủy ban vật giá Nhà nước, thông tin từ việc tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, thông tin từ các cán bộ công mà công ty cử đi khảo sát thị trường nước ngoài và đặc biệt là khai thác nguồn thông tin trên mạng Internet. Ngoài ra công ty còn dựa vào sự quen biết của các cán bộ nhân viên trong công ty với khách hàng nước ngoài để thu thập thêm thông tin. Song song với việc thu thập thông tin, việc xử lý thông tin cũng vô cùng quan trọng. Những con số và sự kiện sẽ chẳng có có ý nghĩa gì nếu nó không được xử ký một cách kịp thời và chính xác. Nhiệm vụ của xử lý thông tin và đưa ra quyết định là phải biết được thông tin nào là đúng, thông tin nào là sai, thông tin nào mang lại những cơ hội và thách thức cho công ty để từ đó ra những quyết định biến những cơ hội thành những kết quả kinh doanh tốt, ứng phó với thách thức để hạn chế rủi ro. Chẳng hạn như trong năm 2002, nhờ công tác thu thập thông tin khá tốt nên Công ty đã dự báo được tình hình khó khăn trong xuất khẩu do giá nông sản giảm, công ty đã tập trung lực lượng triển khai thu mua hàng nông sản trên diện rộng, thực hiện chủ trương xuất khẩu tăng về số lượng để bù vào giảm giá. Công ty đã xuất khẩu hàng nông sản đạt kết quả cao, vượt mức chỉ tiêu cả về số lượng và trị giá. Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định Công ty luôn coi trọng việc củng cố những bạn hàng lâu đời đáng tin cậy, ra sức xây dựng các cơ sở chân hàng mới trên khắp 3 miền. Nhờ vậy công ty đã xây dựng được mạng lưới chân hàng ở nhiều tỉnh thành phố trong cả nước, đảm bảo nguồn hàng ổn định phục vụ tốt cho xuất khẩu. Công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nước ngoài Nền kinh tế nước ta đang vận hành theo nền kinh tế thị trường chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, triết lý kinh doanh đã thay đổi từ cái bán cái chúng ta có sang bán cái thị trường cần. Bởi vậy công tác tiếp cận và nghiên cứu thị trường đã được công ty rất quan tâm chú trọng. Năm 2001, 2002 diễn biến thị trường thế giới có nhiều bất lợi cho kinh doanh xuất khẩu do sức mua yếu, giá xuất khẩu nhiều mặt hàng không ổn định, (giá một số mặt hàng nông sản bị giảm mạnh như tiêu đen), có nhiều rào cản thương mại. Để khắc phục tình trạng trên công ty đã chọn yếu tố quyết định quan trọng để thắng lợi trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu là phải tìm lối ra cho hàng hoá bằng việc tăng cường xúc tiến thương mại. Năm 2001 công ty đã tổ chức 8 đoàn cán bộ, năm 2002 là 23 đoàn cán bộ ra nước ngoài nghiên cứu thị trường, tiếp xúc khách hàng, tham gia hội chợ quảng bá hàng hoá tại nhiều nước, giữ vững được các thị trường truyền thống như Châu á, Tây Bắc Âu, Nhật Bản đồng thời khảo sát, mở rộng được các thị trường mới ở Châu Mỹ, Đông Âu, Nam Phi ...Đặc biệt là thị trường Mỹ tuy mới thâm nhập nhưng các sản phẩm của công ty đã được thị trường rộng lớn này chấp nhận, ngày càng có nhiều khách hàng lớn từ Mỹ đến với công ty, trong tương lai gần giá trị xuất khẩu sang thị trường này sẽ tăng nhanh. Ngoài việc cử các đoàn ra nước ngoài nghiên cứu khảo sát thị trường, công ty còn tích cực khai thác lợi thế của mạng Internet để quảng cáo, chào bán các loại hàng hoá. Công ty đã có các trang Web để giới thiệu quảng bá sản phẩm nông sản và thủ công mỹ nghệ. Hàng tuần Công ty ký được nhiều hợp đồng qua kết quả giao dịch trên Internet. Đến nay h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0498.doc
Tài liệu liên quan