Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY VILEXIM 3
1.TÊN CÔNG TY. 3
2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VILEXIM. 3
3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY. 4
a. Chức năng của công ty. 4
b. Nhiệm vụ của công ty. 4
c. Các quyền hạn của Công ty. 5
4. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA DOANH NGHIỆP. 5
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY VILEXIM 9
1. CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH CỦA CÔNG TY: 9
2. CÁC THỊ TRƯỜNG CHÍNH CỦA CÔNG TY: 10
4. CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRÊN THỊ TRƯỜNG: 11
5. CÁC NGUỒN LỰC NỘI TẠI CỦA CÔNG TY: 11
a. Khả năng tài chính. 11
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật 12
c. Nguồn nhân lực . 12
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VILEXIM 13
CHƯƠNGIV: THỰC TRẠNG XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY VILEXIM 15
1. CHỦNG LOẠI MẶT HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VILEXIM: 15
2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu mặt hàng nông sản: 15
3.Những thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh xuất khẩu nông sản vào một số thị trường xuất khẩu chính của công ty: 17
4. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NỘI DUNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MẶT HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY: 19
a/ Quá trình nghiên cứu và phân tích Marketing mặt hàng xuất khẩu tại công ty: 19
B/ Lựa chon sản phẩm, thị trương xuất khẩu: 20
5. THỰC TRẠNG VỀ MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY: 20
Chương V: Đánh giá hoạt động kinh doanh và phương hướng hoàn thiện 22
I.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH. 22
II. Kiến nghị và đề xuất 23
Kết luận 24
26 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu nông sản của công ty Vilexim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong nước và ngoài nước, được liên doanh hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ở trong nước và ngoài nước phù hợp với quy chế của pháp luật hiện hành của nhà nước.
Công ty được tham gia tổ chức hội chợ triển lãm quảng cáo hàng hoá, tham gia các hội nghị, hội thảo,chuyên đề liên quan tới các hoạt động của Công ty ở trong và ngoài nước.
Được cử cán bộ của công ty đi công tác nước ngoài hoặc mời bên nước ngoài vào Việt Nam để giao dịch, đàm phán kí kết hợp đồng và các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh doanh của công ty.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp.
Ban lãnh đạo của Công ty là bộ phận đứng đầu Công ty. Trong đó ban Giám đốc do Bộ Trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm trực tiếp điều hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng có quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh của Công ty sao cho hiệu quả và là người chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ Trưởng Bộ Thương Mại và tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty về quá trình quyết định hoạt động của mình.
Giúp việc cho Giám đốc có hai Phó giám đốc. Các Phó giám đốc do Giám đốc đề nghị và được Bộ Trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Phó giám đốc Công ty được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực và chịu trách nhiệm với Giám đốc những lĩnh vực mình đảm nhiệm. Trong các Phó giám đốc có một Phó giám đốc thứ nhất thay mặt điều hành Công ty khi Giám đốc đi vắng.
Dưới Giám đốc và Phó giám đốc là các phòng ban chức năng, các Chi nhánh và các Văn phòng đại diện. Cụ thể:
Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy quản lý Công ty có hiệu quả trong từng thời kỳ, đánh giá chất lượng cán bộ, chỉ đạo xây dựng và xét duyệt định mức lao động tiền lương cho các thành viên.
Tổ chức quản lý và thực hiện các công tác hành chính, quản trị nhằm phục vụ và duy trì các hoạt động cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Thực hiện chế độ chính sách đối với nhân viên, tổ chức công tác hành chính văn thư lưu trữ, các công tác quản lý Công ty.
Phòng kế toán tài vụ:
Có nhiệm vụ làm các công việc theo dõi nghiệp vụ liên quan đến công tác hạch toán kế toán, làm công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế, lập báo cáo quyết toán phản ánh kết quả hoat động kinh doanh theo định kỳ. Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của Công ty. Trong đó Kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo nhân viên trong phòng kế toán hạch toán theo đúng chế độ nhà nước quy định.
Phòng kế hoạch tổng hợp:
Có nhiệm vụ lập ra kế hoạch kinh doanh chung cho toàn Công ty và phân bổ kế hoạch kinh doanh cho từng phòng kinh doanh cụ thể và báo cáo lên ban lãnh đạo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty từng tháng, từng quý đồng thời đưa ra các biện pháp tháo gỡ những khó khăn trong Công ty…
- Phòng nghiệp vụ xuất khẩu I:
Được Công ty giao nhiệm vụ , thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu với thị trường Lào và có thể thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu với một số thị trường khác.
- Phòng nghiệp vụ xuất khẩu II:
Có nghiệp vụ chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu với thị trường Trung Quốc. Ngoài ra phòng còn được uỷ thác nhập khẩu một số mặt hàng của Công ty khác.
- Phòng nghiệp vụ xuất khẩu III, IV, V:
Là các phòng kinh doanh đa ngành nghề. Có nhiệm vụ tìm khách hàng và thị trường cho mình. Khi đã tìm được khách hàng và thị trường cho mình thì các phòng này phải lập phương án kinh doanh trình lên Giám đốc. Giám đốc sẽ duyệt và đứng ra làm đại diện để kí hợp đồng với khách hàng. Còn các nghiệp vụ cụ thể và giao dịch do các phòng giao dịch, vốn để kinh doanh Công ty sẽ phân bổ cho từng phòng theo từng hợp đồng.
- Chi nhánh và Văn phòng đại diện:
Hoạt động theo phương thức khoán. Trưởng Chi nhánh, Văn phòng đại diện có quyền quyết định và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc, pháp luật, tập thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh.
Sơ đồ bộ máy công ty vilexim
Giám đốc dddddddđddddđốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng xuất nhập khẩu I,II,III,IV
Phòng dịch vụ và đàu tư XNK
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế hoạch tổng hợp
Các đơn vị trực thuộc
Chương II: đặc điểm kinh doanh của công ty vilexim
1. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty:
- Đối với thị trường trong nước, Công ty trực tiếp thu mua các mặt hàng để xuất khẩu và tìm thị trường để tiêu thụ các hàng hoá mà Công ty mua về.
Xuất khẩu:
- Công ty trực tiếp thực hiện xuất khẩu hàng hoá với thị trường Lào và một số thị trường khác trong khu vực và thế giới. Các mặt hàng mà Công ty xuất khẩu chủ yếu là được nhập lại ở trong nước bên cạnh đó có những mặt hàng do Công ty liên doanh sản xuất ra.
Công ty còn nhận uỷ thác xuất khẩu và làm các dịch vụ thuộc phạm vi tư nhân, của khách hàng trong và ngoài nước.
Công ty xuất khẩu các mặt hàng như:
Hàng Nông sản: lạc, ngô, vừng, chè, hạt điều...
Hàng Bông vải sợi may mặc : hàng dệt kim, sợi các loại, hàng thêu ren...
Hàng thủ công mỹ nghệ : đồ gốm, đồ sứ, sơn mài...
Dược liệu : sa nhân, các cây thuốc dân tộc...
Nhập khẩu:
Công ty trực tiếp thực hiện nhập khẩu các mặt hàng mà thị trường trong nước có nhu cầu (theo hạn ngạch đối với những mặt hàng nhập theo hạn ngạch của Bộ Thương Mại cấp).
Làm nhiệm vụ nhận nợ của nhà nước giao (như nhập khẩu các mặt hàng do Lào trả nợ theo hình thức nhập khẩu).
Các mặt hàng nhập khẩu của công ty là:
Kim loại đen, kim loại mầu: dây cáp nhôm, dây đồng, ống nước...
Đồ điện và điện tử : máy điều hoà, tủ lạnh...
Máy móc ô tô, xe máy...
Hoá chất, chất dẻo...
2. Các thị trường chính của công ty:
Công ty Vilexim có quan hệ ngoại giao với hơn 40 quốc gia trên thế giới và Công ty có quan hệ kinh doanh với 23 nước, chủ yếu là các nước Đông Nam á và Châu Âu. Các thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu của công ty là Châu Âu, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Lào. Ngoai ra công ty còn xuất khẩu sang một vài thị trường Châu Mỹ, Châu Phi…
Bảng 1:Cơ cấu thị trường xuất khẩu chính của công ty Vilexim (1999-2003)
STT
Thị Trường
Năm(%)
1999
2000
2001
2002
2003
1
Nhật
45
30
35
30
40
2
Singapore
30
25
20
22
27
3
Hồng Kông
8
10
Rất ít
5.5
4
4
Châu Âu
7
9.3
14
14
10
5
Đài Loan
4.2
6
10
12.5
6
6
Inđônêxia
Rất ít
Rất ít
3
5
5
7
Lào
Rất ít
5
5.3
8
6
8
Thị trường khác
4
11
10
3
2
9
Tổng cộng
100
100
100
100
100
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng các thị trường chính của công ty Vilexim chủ yếu là các nước Châu á. Cụ thể Nhật Bản luôn là nước dẫn đầu trong việc nhập khẩu các mặt hàng của công ty chiếm tỷ lệ từ 30-45 % qua các năm. Tiếp đến là Singapore, đây cũng là một thị trường tiêu thụ nhiều mặt hàng của Công ty tỉ lệ của nhập khẩu hàng của Công ty cung thường từ 22- 30 %. Phải nói rằng sự tiêu thụ hàng hoá của hai thị trường chính này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của Công ty. Hai thị trường này chiếm tới trên 50% tỉ lệ hàng hoá xuất khẩu của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn xuất khẩu sang một số thị trường khác như một số nước Châu á và Châu Âu. Đây có thể nói là những thị trường tiềm năng của Công ty nếu Công ty có những chiến lược xâm nhập và phát triển phù hợp.
4. Các đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường:
Công ty Vilexim xuất khẩu rất nhiều mặt hàng nhưng những mặt hàng chính của Công ty vẫn là hàng nông sản. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế bất kì một Công ty nào tham gia vào thị trường cũng có rất nhiều cơ hội để phất triển nhưng bên cạnh đó họ cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn.
Công ty Vilexim xuất khẩu chủ yếu sang các nước Châu á và mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty là hàng nông sản tuy nhiên Công ty gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh của Công ty không những là các nước xuất khẩu cùng mặt hàng khác trên thế giới mà còn các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ở trong nước. Đơn cử trên thế giới các nước xuất khẩu gạo thì có Mỹ và Thái Lan cùng với Việt Nam là 3 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới vì vậy mà Công ty phải cạnh tranh khá quyết liệt để có thể xâm nhập và đứng vững trên thị trường. Hay như cà fê thì trên thị trường 2 nước xuất khẩu cà fê mạnh là Indônêxia và Braxin cũng chiếm 1 thị phần lớn. Bên cạnh đó là các Công ty xuất khẩu trong nước, trước đây chỉ có các Công ty quốc doanh nhưng trong cơ chế thị trường hiện nay có rất nhiều Công ty tư nhân cũng xuất khẩu hàng hoá đi các nước khác. Khối lượng xuất khẩu của các công ty này thì thấp nhưng số lượng các công ty có mặt trên thị trường thì nhiều và ngày càng tăng lên.
5. Các nguồn lực nội tại của công ty:
a. Khả năng tài chính.
- Khi thành lập công ty có :
+ Vốn cố định : 1.266.991.000 VNĐ
+ Vốn lưu động: 2.266.991.000 VNĐ
- Nhưng đến ngày31\12\2003 công ty có:
+ Vốn cố định: 7.320.000.000 VNĐ
+ Vốn lưu động: 12.637.500.000 VNĐ
Tuy số vốn chưa thực sự cao nhưng có thể nói trong thời gian qua công ty đã rất nỗ lực trong hoạt động kinh doanh để nâng số nguồn vốn của mình lên nhằm đảm bảo đủ số vốn để phục vụ công việc kinh doanh của công ty.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty có trụ sở chính tại 170 đường Giải Phóng- Quận Thanh Xuân- Hà Nội
Một chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và một văn phòng đại diện tại Đông Hà - Quảng Trị.
Công ty có hai kho lớn là kho Cổ Loa và kho Pháp Vân. Diện tích của hai kho khoảng 2000 m2.
Một dây chuyền chuyên lắp ráp xe loại tiêu chuẩn B. Công ty có cơ sở tại 139 đường Lò Đúc với 17 văn phòng cho công ty bạn thuê.
c. Nguồn nhân lực .
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 80 người.
Phòng giám đốc
Phòng phó giám đốc kinh doanh
Phòng phó giám đốc chi nhánh
Phòng tổ chức hành chính gồm: 10 cán bộ
Phòng kế hoạch tổng hợp gồm : 4 cán bộ
Phòng kế toán tài vụ gồm: 1 kế toán trưởng và 9 kế toán viên.
Phòng xuất nhập khẩu I gồm: 5 cán bộ
Phòng xuất nhập khẩu II gổm: 5 cán bộ
Phòng xuất nhập khẩu III gổm: 5 cán bộ
Phòng xuất nhập khẩu IV gồm: 5 cán bộ
Phòng xuất nhập khẩu V gồm: 5 cán bộ.
Chương III: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Vilexim
Trong những năm gần đây, công ty phải đối mặt với không ít những khó khăn phát sinh như sự cạnh tranh quyết liệt về thị trường, giá cả, nguồn hàng cũng như sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Nhưng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty vẫn thu được những kết quả cao và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh . Cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây như sau:
Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2000 - 2003
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tổng kim ngạch XNK
USD
25.295.227
29.092.866
26.225.000
39.337.500
Xuất khẩu
USD
11.888.560
11.818.925
10.363.000
15.112.500
Nhập khẩu
USD
13.406.667
13.273.941
15.862.000
24.225.000
Doanh số
Tỷ đồng
225,84
280,65
330,95
463,33
Lợi nhuận
Triệu đồng
401
190
660
990
Nộp thuế
Tỷ đồng
30
29,533
42
45,36
Đánh giá tình hình thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu trong 4 năm vừa qua cho thấy rằng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng dần qua các năm. Công ty hoàn thành và hoàn thành vượt kế hoạch các chỉ tiêu mà Bộ đề ra:
Nhìn vào bảng chỉ tiêu thấy những rằng quy mô kinh doanh của công ty đang dần được mở rộng. Năm 2000 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty thực hiện được 25.295.227 USD đạt 126,48% so với kế hoạch trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 11888560 USD đạt 125,14% so với kế hoạch và đạt 112,73% so với cùng kỳ năm 1999. Mặc dù doanh số so với kế hoạch là 130,77% nhưng lợi nhuân công ty đạt được chỉ có 66,83% so với kế hoạch và 68,03% so với cung ky năm 1999. Đó là do giá cả của mặt hàng nông sản giảm, trong đó hàng nông sản luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty.
Bước sang năm 2001, mặc dù có nhiều khó khăn như giá các mặt hàng nông sản thế giới giảm trong khi giá thu mua trong nước không giảm, tình hình kinh tế thế giới có xu hướng suy thoái nhất là sau sự kiện ngày 11/9 tại Mỹ đã ảnh hưởng tới công tác xuất khẩu của Việt Nam nói chung. Tuy nhiên Công ty đã cố gắng đẩy mạnh xuất khẩu phù hợp với chủ trương chính sách của nhà nước và đạt được kết quả như sau: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 29.092.866 USD đạt 109,09% so với kế hoạch và đạt 99,02% so với cùng kỳ năm 2000 trong đó số xuất khẩu đạt 11.818.925 USD đạt 96,49% so với kế hoạch và đạt 99,41% so với cùng kì năm 2000.
Đến năm 2002 Công ty đã có nhiều sự thay đổi manh mẽ co nhiêu sự sụt giảm hơn so với năm trước. Cụ thể là đối với tổng kim ngạch xuất khẩu đã có sự thay đổi. Năm 2002 tổng kim ngạch xuất khẩu chỉ là 10.363.000USD và đạt 82.9%so với kế hoạch, 87,7% so với cùng kỳ năm 2001. Lý do có sự giảm sút tổng kim ngạch xuất khẩu như vậy là có sự thay đổi của Chính phủ về điều hành xuất khẩu gạo trong quý I năm 2002 nên mặt hàng gạo của công ty xuất nhập khẩu với số lượng lớn trong năm 2001 thì năm 2002 số lượng xuất khẩu thấp hơn nhiều. Vì vậy năm 2002 công ty đã cố gắng để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu phù hợp với chủ trương chính sách của nhà nước.Bên cạnh đó, tổng kim ngạch nhập khẩu của từng năm đều tăng nhanh. Cụ thể là năm 2003 tổng kim ngạch nhập khẩu đã tăng vọt lên so với những năm trước.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất cân đối trong bảng kim ngạch xuất nhập khẩu là do sự thay đổi giá hàng nông sản trên thế giới giảm mà trong nước lại tăng trong khi lợi thế tỷ giá giữa USD tăng so với VNĐ là điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu.
ChươngIV: Thực trạng xuất nhập khẩu nông sản của công ty Vilexim
1. Chủng loại mặt hàng nông sản của Công ty xuất nhập khẩu VILEXIM:
Trong danh mục mặt hàng xuất khẩu của VILEXIM, nông sản luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Mỗi năm mặt hàng nông sản chiếm từ 50-60% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Các mặt hàng nông sản của công ty chủ yếu là các mặt hàng xuất nhập khẩu chu lực của nước ta như: gạo, lạc nhân, cà phê, hạt tiêu...
2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu mặt hàng nông sản:
Do đặc tính của hàng nông sản là khó bảo quản, chất lượng luôn thay đổi bởi ảnh hưởng của thời tiết, không thể vận chuyển đi quá xa và hơn nữa công tác đóng gói bao bì, bảo quản, vận chuyển của ta còn chưa tốt. Do đó thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu tập trung ở khu vực châu á như Lào, Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản, Inđônêxia… Đây là những thị trường truyền thống của công ty trong đó thị trường lớn nhất là thị trường Singapore và thị trường lâu đời nhất là thị trường Lào. Đặc biệt là thị trường các nước ASEAN tuy khả năng về vốn của thị trường này không phải là lớn lắm nhưng công ty đã đặt trọng tâm đây sẽ là thị trường chiến lược của công ty. Về mặt địa lý các nước ASEAN đều nằm trong khu vực Đông Nam á rất gần với Việt Nam, dễ dàng trong vân chuyển. Hơn nữa Việt Nam và ASEAN là những nước láng giềng, đã có nhiều mối quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hoá lâu đời với nhau. Mặt khác phong tục tập quán cũng có nhiều điểm tương đổng, đều ưa chuộng mặt hàng nông sản.
Ngoài ra công ty cũng có giao dịch với các nước thuộc khu vực châu Âu( Anh, Pháp,Y…), châu phi…
Cơ cấu thị trường xuất khẩu mặt hàng nông sản của công ty trong một số năm gần đây.
Thị trường
2001
2002
2003
Trị giá
USD
Tỷ trọng
%
Trị giá
USD
Tỷ trọng
%
Trị giá
USD
Tỷ trọng
%
Singapore
1.631049
32,23
2.184.570
34,28
4.311.560
62,30
Malayxia
887.282
17,53
940.710
14,76
911.177
13,16
Indonexia
886.282
17.52
1.190.790
18,69
1.287.480
18,60
Lào
1.185.700
23,43
1.537.559
24,13
206.084
2,98
Trung Quốc
469.838
9,29
518.335
8,14
204.278
2,96
Tổng cộng
5.060.581
100
6.371.964
100
6.920.579
100
Trước đây, công ty thường xuất khẩu lạc sang khu vực Đông ÂU và Liên Xô cũ theo các nghị định thư của Chính phủ. Nhưng từ năm 1990 khi hệ thống các nước XHCN này bị tan rã thì khu vực thị trường cũng bị thu hẹp.
Hiện nay, công ty mở rộng thêm quan hệ buôn bán với các nước Châu Âu, các nước SNG và thị trường Mỹ. Vì các thị trường này là thị trường tiêu dùng cuối cùng không phải qua trung gian do vậy khả năng tìm kiếm lợi nhuận cũng sẽ cao hơn thị trường khác. Với thị trường Lào công ty đã xác định đặt lợi ích chính trị lên trên mà giữa hai Đảng, hai nhà nước đã đề ra. Mối quan hệ đặc biệt Việt- Lào của công ty với công ty bạn vốn đã có từ nhiều năm nay kể từ khi vận chuyển hàng hoá quá cảnh viện trợ cho cách mạng Lào thời kỳ(1967-1987), quan hệ đó luôn được củng cố và bền vững, song mua bán đặc biệt với thị trường truyền thống với bạn Lào.
Với thị trường Singapore: Đây là thị trường có nhiều triển vọng,đã có quan hệ mua bán với công ty trong nhiếu năm qua, lượng hàng xuất khẩu của công ty vào thị trường này tăng lên đáng kể trong những năm gần đây.
Trên thế giới không chỉ có Việt Nam xuất khẩu hàng nông sản mà còn có rất nhiều nước tham gia, chẳng hạn: Về xuất khẩu gạo có Thái Lan, Mý, Ân Độ… Về xuất khẩu cà fê có Indonexia, Thái Lan,Braxin…. Ngoài những đối thủ cạnh tranh trên thị trường quốc tế công ty còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước như: công ty SIMEX, công ty IMEXIN, công ty thực phẩm Hà Nội.
3.Những thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh xuất khẩu nông sản vào một số thị trường xuất khẩu chính của công ty:
Trong kinh doanh xuất khẩu, công ty xuất nhập khẩu VILEXIM gặp rất nhiều thuận lợi, điều này đã giúp cho công ty có thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh khác. Cụ thể:
Công ty là công ty nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại nên có nhiều ưu đãi từ phía nhà nước như thu mua sản phẩm, vay vốn kinh doanh, chính sách thuế và các thủ tục hải quan.
Được thành lập từ năm 1967, công ty có một bề dày kinh nghiệm trong việc kinh doanh xuất khẩu.
Với chủ trương của Đảng và Nhà nước là hướng về xuất khẩu, nghị định 57/1998/NĐ-CP đã nêu ra nhiều quan điểm cụ thể ưu tiên cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu như: hỗ trợ việc mua hàng xuất khẩu cho mặt hàng nông sản, xây dựng và sử dụng các quỹ “ bảo hiểm xuất khẩu, khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng mới… Nhứng quan điểm này tạo cho doanh nghiệp lựa chọn được phương hướng kinh doanh có hiệu quả nhất.
Các phòng xuất nhập khẩu của công ty kinh doanh theo cơ chế tự chủ có nghĩa là các phòng phải tự tìm kiếm bạn hàng, nguồn hàng, tự ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu trên cơ sở từng phương án kinh doanh đã được giám đốc duyệt. Các phòng kinh doanh tương đỗi độc lập với nhau và đều kinh doanh tổng hợp các mặt hàng. Cơ chế hoạt động này dẫn đến sự năng đông sáng tạo của mọi thành viên công ty. Việc duy trì cơ chế làm việc này trong những năm tới đây tình hình xuất nhập khẩu nông sản cũng như các mặt hàng khác của công ty sẽ được cải thiện.
Một số khố khăn trong kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng nông sản của công ty:
Vốn kinh doanh của công ty eo hẹp, có khoảng thời gian dài các ngân hàng đã yêu cầu công ty phải có thế chấp hoặc có bảo lãnh của vụ kế toán tài chính Bộ mới được cho vay.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhâp khối ASEAN và AFTA sắp tới gia nhập tổ chức thế giới WTO, tuy có nhiều cơ hội để trao đổi hàng hoá, dịch vụ thông tin… tạo cợ sở và động lực cho tăng trưởng kinh tế song cũng đang đứng trước những khó khăn thách thức lớn nhất là sau năm 2005-2006 ( trong khuôn khổ ASEAN và AFTA) khi Việt Nam không còn bảo hộ thị trường nội địa bằng hàng rào thuế quan thì vấn đề thách thức lớn nhất là khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nói chung. Do đó công ty VILEXIM sẽ găp phải khó khăn trong vấn đề cạnh tranh về chất lượng mặt hàng xuất khẩu
Luật thuế GTGT mới được áp dụng từ năm 1999 còn nhiều vướng mắc . Công ty phải vay vốn ngân hàng để nộp thuế trước nhưng vấn đề khấu trừ lại rất chậm và đầy trắc trở. Bên cạnh đó công tác hải quan cũng còn khá nhiều khâu rườm rà chưa hợp lý nên gây khó khăn trong khâu giao nhân hàng xuất khẩu của công ty.
* Những thách thức đối với công ty VILEXIM:
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Chất lượng hàng nông sản thực phẩm nội địa không cao, kém ổn định gây nên nhiều khó khăn trong vấn đề cạnh tranh.
Nhu cầu tiêu dùng ngay càng cao và thị trường luôn biến động bởi vậy nhà lãnh đạo phải có tẩm nhìn chiến lược.
Thiếu thông tin thị trường nên kinh doanh xuất khẩu luôn ở thế bị động.
Mặt hàng nông sản ở Việt Nam chưa được đầu tư phát triển ổn định, công nghệ sau thu hoạch và chế biến kém.
*. Những cơ hội:
- Việt Nam là nước có tiềm năng xuất khẩu nông sản lớn, khi mặt hàng này được đưa vào chương trình cắt giẳm thuế sẽ thực sự đem lại cho Việt Nam nhiều lợi ích. Và đặc biệt, nó còn là yếu tố kích thích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất xuất khẩu mặt hàng náy sang các nước ASEAN và các nước ngoài khu vực để tăng dung lượng cung hang hoá ra thị trường.
4. Thực trạng triển khai nội dung hoạch định chiến lược mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty:
a/ Quá trình nghiên cứu và phân tích Marketing mặt hàng xuất khẩu tại công ty:
Để có chiến lược mặt hàng xuất khẩu mang tính thực thi công ty phải xây dựng được chiến lược mặt hàng xuất khẩu phù hợp với nhu cầu của khách hàng nhờ việc lảm thoả mãn được những tập quán tiêu dùng, sử dụng của khách hàng.
Trong những năm qua, kim ngạch buôn bán của công ty với các nước ASEAN chiếm một tỷ trọng rất lớn và quan trọng. Đặc biệt kim ngạch xuất khẩu sang các nước ASEAN đạt khoảng 50% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Việt Nam và các nước thành viên ASEAN la những nước láng giềng lại có chung cội nguồn văn hoá, bởi vậy trong tập tính và thói quen tiêu dùng có nhiều điểm giống nhau mà công ty có thể vận dụng để xây dựng chiến lược mặt hàng. Tuy nhiên, những điểm khác biệt là yếu tố quyết định tới chiến lược xuất khẩu của công ty. Bởi vậy với từng bạn hàng, công ty phải đề ra được một phương châm hợp lý cho kế hoạch của mình để từ đó có thể đưa ra chiến lược phù hợp với từng thị trường. Chẳng hạn:
Về thị trường nhập khẩu gạo được chia làm hai khối với các đặc tính khác nhau:
Khối Trung Đông, Nam Mỹ, Châu á, châu phi nhập gạo chất lượng thấp và sức mua yếu.
Khối châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật.. là thị trường yêu cầu chất lượng gạo cao và co sức mua lớn.
Để có kế hoạch kịp thời và phù hợp nhất, công ty thường xuyên theo dõi và nghiên cứu sự biến động của mặt hàng nông sản xuất khẩu. Việc nghiên cứu và phân tích Marketing mặt hang xuất khẩu được công ty tiến hành thông qua các tạp chí, các tổ chức thương mại, văn phòng đại diện của Việt Nam ở nước ngoài kết hợp với phân tích kết quả kinh doanh mặt hàng nông sản ở một số năm trước.
B/ Lựa chon sản phẩm, thị trương xuất khẩu:
Trong những năm qua, công ty VILEXIM đã tiến hành xuất khẩu mặt hàng nông sản sang những thị trường sau:
Gạo: xuất sang Trung Quốc, Singapore
Lạc nhân: xuất sang Singapore, Bỉ, Philippin
Tinh bôt sắn: xuất sang Philippin, Trung Quốc.
Hiện nay gạo và lạc nhân là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Mặt hàng xuất chủ lưc trước đây của công ty là lạc nhân hiện nay công ty đang áp dung chiến lươc xâm nhập nay cho các mặt hàng khác.
Thị trường chủ lực của công ty là Singapore tuy nhiên lợi nhuân thu được ở thị trường này không cao, dân số lại ít.
Trung Quốc là thị trường rộng lớn với dân số 1,3 tỷ người nhu cầu lương thực như lạc, gạo là rất cao. Hơn nữa Trung Quốc nằm ngay sát Việt Nam rất thuận lợi trong việc vận chuyển mặt hàng nông sản.
Inđônêxia là nước chiếm thị phần tương đối lớn lại là nước có số dân cao nhất ASEAN, thứ 5 thế giới. Những năm trước, trong chính sách của nước này là ngăn cấm việc nhập khẩu gạo phẩm chất thấp. Để xuất khẩu gạo sang Inđônêxia đat kim ngạch lớn, công ty cần có kế hoạch thu mua ngay từ đầu để đảm bảo chất lượng gạo đáp ứng cho thị trường tiềm năng này.
Thị trường luôn có nhiều biến động bởi vậy công ty không nên phụ thuộc quá nhiều vào một thị trường nhằm tránh tình trạng kim ngạch xuất khẩu của công ty bị giảm sút khi thị trường chủ lực có biến động.
5. Thực trạng về mặt hàng xuất khẩu của công ty:
Mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty bao gồm các loại gạo, cà fê, lạc nhân, hạt tiêu… Trong đó gạo và lạc nhân là hai mặt hàng chủ lực mặt hàng gạo xuất khẩu bao gổm: gạo 25% tấm, gạo 5% tấm… Tuy nhiên chất lượng gạo của công ty chưa cao như độ trắng không đều, lẫn thóc và nhiều tạp chất, tỷ lệ độ gãy cao… Để khắc phục những vấn đề này công ty cần phải lảm từ khâu thu mua, bảo quản cho đến lưu thông. Cà fê cũng là mặt hàng xuất khẩu khá nhiều của công ty. Công ty chủ yếu xuất khẩu cà fê Robusta loại I,II ở dạng hạt thô đã qua sơ chế.
Hiện nay mặt hàng nông sản của công ty chủ yếu nhằm cung cấp cho khách hàng nhu cầu về chất dinh dưỡng chứ chưa chú ý tới mức độ thoả mãn khi tiêu dung, về sự hài lòng hay về những đặc tính khác của sản phẩm. Hay nói cách khác, mặt hàng nông sản xuất khẩu của công tymới chỉ dừng ở mức sản phẩm mong đợi. Thông thường sản phẩm này có đặc điểm là nguyên liệu để chế biến ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng nhưng ở mức độ đa dạng hơn và thiết thực hơn.
Hơn nữa các dịch vụ bổ sung để tạo thêm giá trị cho sản phẩm là chưa có như bổ sung về bao gói, bao bì, quảng cáo, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm.
Qua đó có thể thấy rằng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty còn hẹp, chưa dại và chưa sâu, mặt hàng xuất khẩu nghèo nàn, chất lượng thấp chủ yếu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC601.doc