Thực trạng kế toán vốn chủ sở hữu tại công ty TNHH sản xuất và dịch vụ thương mại Hoài Nam

PHẦN MỞ ĐẦU

Chương 1:

Tổng quan về công ty TNHH sản xuất và dịch vụ thương mại Hoài Nam

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH sản xuất và dịch vụ thương mại Hoài Nam

1.1.1. Ngày thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh, địa bàn hoạt động

1.1.2. Quy mô và quá trình phát triển công ty

1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động công ty

1.2.1. Đặc điểm tổchức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh

1.2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

1.2.1.1. chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty

1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh

1.3.1. Đặc điểm quy trình tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

1.3.1.1. Sơ đồ quy trình sản xuất và tiêu thụ của công ty

1.3.1.2.Chi tiết cấc công đoạn trong quy trình

1.3.2. Đặc điểm kinh tế của sản phẩm và ảnh hưởng của thị trường đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất và dịch vụ thương mại Hoài Nam

1.3.2.1. Đặc điểm kinh tế về sản phẩm do công ty cung cấp

1.3.2.2. Đặc điểm về thị trường và cấc đối thủ cạnh tranh công ty

1.3.2.3. Đặc điểm về lao động

1.3.2.4. Đặc điểm về tài chính

1.4.Tổ chức công tác kế toán của công ty

1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

1.4.1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán

1.4.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên phòng kế toán

1.4.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

 

doc76 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1445 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng kế toán vốn chủ sở hữu tại công ty TNHH sản xuất và dịch vụ thương mại Hoài Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: 40 000 000 Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ quỹ dự phòng tài chính khi được cơ quan thuế chấp nhận : Nợ TK 415 - quỹ dự phòng tài chính Có TK 411 - nguồn vốn kinh doanh Công tác xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành họăc công việc mua sắm TSCD đã xong đưa vào sử dụng ghi Nợ TK 441 - nguồn đầu tư XDCB Có TK 411 - nguồn vốn kinh doanh Chẳng hạn như ngày 24/12/2005. Xây dựng nhà văn phòng bằng nguồn vốn đầu tư XDCB Nợ TK 441 : Có TK 411 : Doanh nghiệp trả vốn góp cổ phần cho các cổ đông, cho các bên tham gia liên doanh, hoặc trả vốn cho ngân sách ghi : Nợ TK 411 - nguồn vốn kin doanh Có Tk 111 - tiền mặt Có TK 112 - tiền gửi ngân hàng 2.2.2 Kế toán chênh lệch đánh giá lại tài sản. Trong quá trình hoàt động sản xuất kinh doanh, do lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, sự biến động của thị trường và sự thay đổi chính sách giá cả của Nhà nước, doang nghiệp phải tiến hành đánh giá lại tài sản theo mặt bằng giá hiện tại. Tài sản được đánh giá lại là tài sản cố định, vật liệu, công cụ, dụng cụ và sản phẩm hàng hóa, trong trường hợp khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản hay khi góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần bằng vật tư tài sản. Giá trị của tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá nhà nước ban hành, hoặc giá được các thành viên tham gia liên doanh, được đại hội cổ đông hoặc hội đồng quản trị thống nhất xác định. Sau khi dánh giá lại tài sản, sẽ có số chênh lệch do đánh giá lại tài sản. Số chênh lêch này được xử lý theo đúng các quy định hiện hành trong chế độ tài chính. Để hạch toán chênh lệch đánh giá lại tài sản kế toán sử dụng Tài khoản 412-Chênh lệch đánh giá lại tài sản. Nội dung tài khoản này phản ánh số chênh lệch do đánh giá lai tài sản hiện có và tình hình xử lý số chênh lệch đó ở doanh nghiệp. Kết cấu cơ bản của tài khoản 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản như sau: Bên Nợ: Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản. Bên Có: Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản. Tài khoản 412 có thể dư Nợ hoặc Có. Số dư bên Nợ: Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý. Hoặc số dư bên Có: Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 152, TK153, TK155, TK 211, TK411 Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến đánh giá lại tài sản đã được đề cập ở các chương 3, 4. Trong trường hợp này, chỉ đề cập thêm nghiệp vụ xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản vào cuối niên độ kế toán. Cuối niên độ, kế toán xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản nếu bổ sung nguồn vốn kinh doanh, ghi: Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. Nếu giảm nguồn vốn kinh doanh ghi: Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản Nếu số chênh lệch do đánh giá giảm xử lý bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản 2.2.3. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái. Trong các doanh nghiệp, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có những nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ hoặc có các khoản nợ phải thu, phải ghi sổ kế toán theo đơn vị tiền tệ thống nhất la “đồng” Việt Nam . Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải căn ra tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh ra nghiệp vụ kinh tế đó. Đồng thời, doanh nghiệp phải phản ánh theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết của các TK 111, 112, 113 và các khoản phải thu va các khoản nợ phải trả. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh chủ yếu trong hai trường hợp chủ yếu sau đây. Cái thứ nhất là từ thực tế mua bán, trao đổi hoặc các nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được thực hiện). Đây là khoản chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoáI khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thường phát sinh trong các giao dịch mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải trả, hay ứng trước để mua hàng hoặc vay, hay cho vay bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán. Trong các trường hơp nêu trên, tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán sẽ được ghi theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ o doanh nghiệp thường là chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kì của hoạt động đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định hoặc chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng. Cái thứ hai đó là đánh giá lại các khoản mục tiền tệ tại ngày lập bảng cân đối kế toán ở thời điểm cuối năm tài chính. Lúc đó các khoản mục tiền tệ phải được báo cáo bằng tỷ giá cuối năm tài chính. Vì vậy ở thời điểm này doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính thường là chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến giai đoạn đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.3.1.Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính hoặc ngày kết thúc năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên báo cáo kết quả kinh doanh cuối năm tài chính. Đối với doanh nghiệp vừa hoạt động kinh doanh, vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thì cũng được xử lý các chênh lệch tỷ giá hối đoái này vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên báo cáo kết quả kinh doanh của năm tài chính. Doanh nghiệp không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối đoáI do đánh giá cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ ở năm tài chính hiện tại. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng. Trong giai đoạn đầu tư xây dựng, khoản chênh lệch đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phản ánh lũy kế trên bảng CĐKT. Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng, chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng không tính vào giá tài sản cố định mà kết chuyển toàn bộ vào chi phí tài chính, hoăc doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính số TSCĐ và các tài sản đầu tư hoàn thành đưa vào hoạt động hoặc phân bổ tối đa là 5 năm. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính chủa hoạt động ở nước ngoài. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo được tính vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của các cơ sở ở nước ngoài hoạt động độc lập đựơc phản ánh lũy kế trên TK 413 và chỉ được tính vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính khi doanh nghiệp thanh lý khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở nước ngoài. 2.2.3.2 Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái. Để phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái sử dung TK 413 - chênh lệch tỷ giá hối đoái. Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động đầu tư XDCB, chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, khoản chênh lệch tỷ giả hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài và tình hình xử lý số chênh lệch tỷ giá hối đoái đó. Kết cấu cơ bản của TK 431 - chênh lệch tỷ giá hối đoái. Bên nợ: Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tê cuối năm tài chính của hoạt động king doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB . Chênh lệch tỷ giá hối đoái phat sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB. Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chínhcủa cơ sở ở nước ngoài. Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khỏan mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chínhcủa hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính. Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc phân bổ dần. Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài vào doanh thu hoạt động tài chính khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở nước ngoài. Bên có: Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản muc tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của các hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khỏan mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động XDCB. Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài. Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mụa tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB vào chi phí hoạt động tài chính hoặc phân bổ dần. Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nược ngoài vào chi phí tài chính khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở nước ngoài. Chênh lệch tỷ giá hối đoái TK 413 có thể có số dư. Số dư bên Nợ: Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB ở thời điểm lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính. Số chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài chưa xử lý ở thời điểm lập bảng CĐKT cuối năm tài chính. Số dư bên Có : Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại cá khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hạot động đầu tư XDCB ở thời điểm lập bảng CĐKT cuối năm tài chính. Số chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài chưa xử lý ở thời điểm lập bảng CĐKT cuối năm tài chính. Tài khoản 413 có ba tài khoản cấp hai. TK 4131: Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hạot động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB. TK 4132: Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB, phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối phát sinh và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB. TK 4133: Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính, phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài hoạt động độc lập. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh. Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ. Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, ghi: nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 627, 641, 642, 133 Nợ TK 635 chi phí tài chính có các TK 111, 112. Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hóa, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 627, 641, 642, 133 Có các TK 111, 112. Có TK 515 doanh thu hoạt động tài chính Khi nhận hàng hóa, dịch vụ của các nhà cung cấp, khi vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái thực tế ngày giao dịch ghi: Nợ TK có liên quan Có TK 331, 341, 342, 336 Khi thanh toán nợ phải trả nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342 Nợ TK 635 chi phí tài chính Có các TK 111, 112. Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342 Có TK 515 doanh thu hoạt động tài chính. Có các TK 111, 112. Chẳng hạn như ngày 05 - 12 - N . Ngân hàng chuyển tiền mua CCDC. Nợ TK 331 : Có TK 515 : Có TK 112 : Khi phát sinh doanh thu hoặc thu nhập khác bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 Có các TK 515, 711. Có TK 3331. Chẳng hạn như ngày 16 - 12 - N doanh nhiệp bán 1 thiết bị sản xuất, khách hàng trả bằng TGNH Nợ TK 112 : Có TK 711 : Khi phát sinh các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 136, 138. Có các TK 111, 112. Có TK 515. Nếu chênh lệch tỷ giá giảm ghi Nợ TK 635. Chẳng hạn ngày 19 - 12 - N ứng cho đơn vị số 1 tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Nợ TK 136 Có TK 111 Có Tk 112 : Khi thu tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu, ghi: Nợ các TK 111, 112. Nợ TK 635 chi phí tài chính. Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 111, 112. Có TK 515 doanh thu hoạt động tài chính. Có các TK 136, 138. Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư XDCB Khi mua hành hóa, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt cho người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao. Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt cho bên nhận thầu bàn giao, ghi: Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241 Nợ TK 431 chênh lệch tỷ giá. Có các TK 111, 112. Chẳng hạn như ngày 29 - 12 - N doanh nhiệp chi tiền mặt xây dưng nhà tình nghĩa, Nợ TK 431 : Có TK 111 : Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt cho bên nhận thầu bàn giao, ghi: Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241 Có các TK 111, 112. Có TK 413 Chẳng hạn như ngày 30 - 12 - N doanh nghiệp mua TSCĐ hữu hình Nợ TK 211 : Có TK 112 : Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải, ghi: Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342 Nợ TK 431 chênh lệch tỷ giá. Có các TK 111, 112. Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi: Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342 Có các TK 111, 112. Có TK 413 chênh lệch tỷ giá. Hàng năm, chênh lệch tỷ giá đã phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phản ánh lũy kế trên TK 413 cho đến khi hoàn thành đầu tư xây dựng cơ bản Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng, kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện của hoạt động đầu tư trên TK 413 tính ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển sang TK 242 hoặc Tk 3387 để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm, ghi: Nợ TK 413 Có TK 3387 doanh thu chưa thực hiện Hoặc. Nợ TK 242 chi phí trả trước dài hạn Có TK 413 chênh lệch tỷ giá Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện trong giai đoạn đầu tư được lũy kế trong giai đoạn đầu tư đến thời điểm quyết toán bàn giao đưa công trình vào hoạt động sẽ kết chuyển ngay toàn bộ, hoặc phân bổ trong thời gian tối đa 5 năm. Kêt chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái đã phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng vào chi phí tài chính của năm tài chính khi dự án đầu tư bắt đầu đưa vào hoạt động kinh doanh ghi: Nợ TK 635 chi phí tài chính Có TK 242 chi phí trả trước dài hạn Kết chuyển chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng vào doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính khi dự án bắt đầu đưa vào hoạt động king doanh, ghi : Nợ TK 3387 doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 doanh thu hoạt động tài chính Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái cuối năm. ở thời điểm cuối năm tài chính doanh nghiệp, phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nược công bố ở thời điểm năm tài chính. Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đối ghi : Nợ các TK 111 ,112, 131, 136, 138, 311, 315, 341, 342... Có TK 413 chênh lệch tỷ giá Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đối ghi: Nợ TK 431 chênh lệch tỷ giá Có TK 111, 112, 131, 136, 138, 311, 315, 341, 342... Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối nẵm, xử lý chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm các khoản mục tiền tệ của hoạt động đầu tư xây dựng. Kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, hoặc doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Kết chuyển lăi chênh lệch ghi : Nợ TK 413 Có TK 515 doanh thu hạot động tài chính. Kết chuyển lỗ chênh lêch tỷ giá ghi : Nợ TK 635 - chi phí tài chính. Có TK 413 chênh lệch tỷ giá. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ của hạot động đầu tư xây dựng cơ bản. Kết chuyển số dư Nợ TK 431 vào TK 242 - chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần số lỗ tỷ giá hối đoái giai đoạn đầu tư xây dựng trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm vào chi phí tài chính, ghi : Nợ TK 242 - chi phí trả trước dái hạn Có TK 413 chênh lệch tỷ giá Kết chuyển số dư có ghi: Nợ Tk 413 Có Tk 3387 - doanh thu chưa thực hiện. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài ghi: Nợ TK 413 - chênh lệch tỷ giá hối đoái Có các TK liên quan Hoặc Nợ các TK có liên quan Có TK 413 Hoăc Nợ Tk 635 - chi phí tài chính Có TK 413 - chênh lệch tỷ giá hối đoái. 2.2.4 Kế toán lợi nhuận chưa phân phối. Lợi nhuận chưa phân phối là kết quả cuối cùng về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Trong năm báo cáo, căn cứ vào kế hoạch đã được duyệt, hàng quý doanh nghiệp căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế về sồ thuế TNDN phải nộp theo kế hoạch để chuyển tiền nộp vào ngân sách Nhà nước đồng thời cũng căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận, hàng tháng hoặc hàng quý cấp trên cho phép doanh nghiệp được tạm trích các quỹ hoặc tạm chia lãi cho các cổ đông hay các bên tham gia liên doanh. Việc phân phối chính thức lợi nhuận được tiến hành khi quyết toán năm được duyệt. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến lợi nhuận chưa phân phối được thực hiện như sau. Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển lãi thực hiện từ kết quả sản xuât kinh doanh và từ hoạt động khác ghi : Nợ TK 911 - xác định kết quả kinh doanh Có TK 421 lợi nhuận chưa phân phối Cuối kỳ kết chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và từ hoạt động khác ghi: Nợ TK 421 lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911 xác định kết quả kinh doanh Hàng quý căn cứ vào thông báo thuế của cơ quan thuế về số thuế TNDN phải nộp theo kế hoạch ghi: Nợ TK 421 Có TK 333 Chẳng hạn như ngày 21-12 - N căn cứ vào các chứng từ thuế. Nợ TK 421 : Có TK 333 : Khi nộp thuế TNDN vào ngân sách Nhà nước ghi: Nợ TK 3334 thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 111, 112 Chẳng hạn như ngày 26 - 12 - N doanh nghiệp dùng TGNH nộp vào ngân sách Nhà nước. Nợ TK 3334 Có TK 112 Được phép của cấp trên có thẩm quyền bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận, ghi: Nợ TK 421 lợi nhuận chưa phân phối Có TK 411 nguồn vốn kinh doanh Chẳng hạn như ngày 04 - 12 - N khi quyết toán năm N-1 Nợ TK 421 : Có TK 411 : Tạm trích lập quỹ đầu tư phát triển ghi: Nợ TK 421 lợi nhuận chưa phân phối Có TK 414 quỹ đầu tư phát triển Chẳng hạn như ngày 04 - 12 - N khi quyết toán năm N-1 Nợ TK 421 : Có TK 414 : Tạm trích lập quỹ dự phòng tài chính ghi: Nợ TK 421 lợi nhuận chưa phân phối Có TK 415 quỹ dự phòng tài chính Tạm trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, ghi; Nợ TK 421 lợi nhuận chưa phân phối Có TK 416 quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Tạm trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi ghi: Nợ TK 421 lợi nhuận chưa phân phối Có TK 431 quỹ khen thưởng phúc lợi Chẳng hạn như ngày - 12 - N khi quyết toán năm N-1 Nợ TK 421 : Có TK 431 : Cuối năm, kế toán kết chuyển số lợi nhuận chưa phân phối lợi nhuận năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trứơc ghi: Nợ TK 4212 lợi nhuận năm nay. Có TK 4211 lợi nhuận năm trước Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt y.Xác định số thuế TNDN phải nộp. Trường hợp số thuế TNDN phải nộp thực tế theo quyết toán thuế năm đã duyệt y lớn hơn số phải nộp theo thông báo hàng quý của cơ quan thuế số chênh lệch thuế phải nộp thêm, ghi: Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4211) Có TK 3334 - thuế thu nhập doanh nghiệp Chẳng hạn như ngày 04 - 12 - N khi quyết toán năm N-1 Nợ TK 421 : Có TK 3334 Trường hợp số thuế TNDN phải nộp theo thông báo hàng quý của cơ quan thuế lớn hơn số thuế TNDN phải nộp thực tế theo quyết toán năm đã duyệt y thì số chênh lệch, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4211) Số thuế TNDN được cơ quan có thẩm quyền cho phép miên giảm, số thuế được miễn giảm, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4211) Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, kế toán xác định số còn được trích thêm cho các quỹ, ghi: Nợ TK 421 - - Lợi nhuận chưa phân phối (4211) Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển Có TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính Có TK 416 - Quỹ dự phòng cấp mất việc làm Có TK 431 - Quỹ khen thưởng phúc lợi. 2.2.6 Kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Trong doanh ngiệp, nguồn vốn đầu tư XDCB đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, ngân sách Nhà nước, từ đơn vị cấp, hoặc do các bên tham gia liên doanh hoặc các cổ đông góp vốn hay từ quỹ của doanh nghiệp. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp đợc dùng cho việc xây dựng cơ bản và đầu t] mua sắm tài sản cố định để đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất king doanh. Yêu càu quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB phải theo dõi chi tiết để quản lý chật chẽ từng nguồn vốn hình thành, giám đốc việc sử dụng nguồn vốn đúng mục đích tiêt kiệm và chấp hành đầy dủ các quy định về trình tự thủ tục xây dựng cở bản của nhà nứơc. Sử dụng TK 441 để phản ánh tình hình biến động nguồn vốn đầu tư XDCB. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến nguồn vốn đầu tư XDCB được thể hiện như sau. Doanh nghiệp nhận đợc vốn đầu tư XDCB do ngân sách nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp ghi: Nợ TK 111, 112, 152 … Có TK 441 nguồn vốn đầu tư XDCB Doanh nghiệp nhận tiền từ các bên tham gia liên doanh, hoặc từ các cổ đông góp vốn đầu tư XDCB, ghi: Nợ TK 111, 112, 152 … Có TK 411 Doanh nghiệp được phép bổ sung nguồn vốn đầu tư XDCB từ lợi nhuận ghi: Nợ TK 421 lợi nhuận chưa phân phối Có TK 441 Doanh nghiệp được nhận viện trợ không honà lại để đầu tư XDCB ghi: Nợ TK 111, 112, 152 … Có TK 441 Khi công tác XDCB và mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, ghi: Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình Có TK 241 xây dựng cở bản dở dang. Chẳng hạn như ngày 29 - 12 - N doanh nghiệp nhận thầu lắp đặp thiết bị đưa vào sử dụng. Nợ TK 211 : 419 265 000 Có TK 241 : 419 265 000 Đồng thời kết chuyển nguồn vốn ghi; Nợ TK 441 Có TK 411 nguồn vốn kinh doanh. Khi trả vốn đầu tư XDCB cho ngân sách, hoặc nộp lên cấp trên, ghi: Nợ TK 441 Có TK 111, 112 2.3. Kế toán các quỹ của doanh nghiệp. Các quỹ của doanh nghiệp là một loại nguồn vốn thuộc nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành chủ yếu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do Nhà nước để lại cho doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp có nguồn vốn chủ động dùng để phát triển kinh doanh, để khen thưởng nhằm khuyến khích lợi ích vật chất và để dùng vào các nhu cầu phúc lợi công cộng nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động. Do lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp chỉ có thể xác định được khi kết thúc niên độ kế toán, vì vậy số được trích lập chính thức các quỹ của doanh nghiệp cũng chỉ được tiến hành khi quyết toán năm được duyệt. Quỹ của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu từ lợi nhuận của doanh nghiệp và được sử dụng vào những mục đích nhất định. Các quỹ của doanh nghiệp gồm. Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng - phúclợi. 2.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36874.doc
Tài liệu liên quan