Sự hài lòng đối với công việc của nhân
viên y tế
Các yếu tố về nghề nghiệp Tần số Tỷ lệ %
Kết quả NC cho thấy có sự giúp đỡ, hỗ trợ
thường xuyên của cấp trên đối với NVYT dự phòng
các quận/ huyện (60.2%). Tuy nhiên, vẫn còn một
tỷ lệ khá cao (39.8%) ĐTNC cho rằng sự giúp đỡ,
hỗ trợ này là chưa thường xuyên. Một tỷ lệ khá lớn
(54.8%) ĐTNC cho biết trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ chưa nhận được sự hỗ trợ thường xuyên từ
hệ điều trị và ngược lại. Sự hỗ trợ cho hệ điều trị khi
bệnh nhân đến khám chữa bệnh quá tải từ các
TTYT quận/ huyện cũng còn thấp, chưa thường
xuyên (59.1%). Kết quả NC cũng đã chỉ ra chỉ có
mối quan hệ với đồng nghiệp đạt tỷ lệ hài lòng cao
(61.3%). Các yếu tố còn lại mức độ hài lòng khá
thấp: Mối quan hệ với Phòng Y tế đạt 30.1%; Mức
thu nhập đạt 22.6% và Cơ sở vật chất, trang thiết bị
đạt 23.7%.
7 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 455 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng mô hình tổ chức, nhân lực và sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế dự phòng tuyến quận huyện, thành phố Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Thực trạng mô hình tổ chức, nhân lực và sự
hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế
dự phòng tuyến quận huyện, TP. Đà Nẵng
Ngô Thị Kim Yến1, Trương Đông Giang2
Nghiên cứu với thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính được thực hiện tại 7 Đội Y
tế dự phòng quận/ huyện thành phố Đà Nẵng với mục tiêu: (1) Thực trạng mô hình tổ chức và nhân
lực y tế dự phòng các quận, huyện thành phố Đà Nẵng; (2) Sự hài lòng đối với công việc và mối liên
quan đến dự định về công việc của nhân viên y tế dự phòng quận/huyện thành phố Đà Nẵng.
Kết quả cho thấy nhân lực cho hoạt động y tế dự phòng đang thiếu hụt trầm trọng. Các trung tâm y
tế (TTYT) dự phòng quận/ huyện chỉ mới đạt 50- 84,4% chỉ tiêu số biên chế theo định mức Thông tư
08/2007. Phần lớn các TTYT dự phòng quận/ huyện đều bố trí nhân lực ít hơn số được giao, cơ cấu
nhân viên y tế các bộ phận chưa hợp lý. Trong các yếu tố được đánh giá sự hài lòng, chỉ có mối quan
hệ với đồng nghiệp đạt tỷ lệ hài lòng cao (61.3%). Các yếu tố còn lại mức độ hài lòng khá thấp: Mối
quan hệ với Phòng Y tế đạt 30.1%; Mức thu nhập đạt 22.6% và Cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt
23.7%. Tuy nhiên, phần lớn các ĐTNC đều dự định tiếp tục công tác tại đơn vị (69,2%), một số mong
muốn đi học nâng cao trình độ chuyên môn (20.4%). Không có mối liên quan giữa sự hài lòng với
các yếu tố nghề nghiệp (Mức thu nhập; Cơ sở vật chất - trang thiết bị; Mối quan hệ đồng nghiệp) đối
với dự định về công việc (p>0.05).
Từ khóa: Y tế dự phòng (YTDP), nhân lực, sự hài lòng
Current status of organizational structure,
human resource and job satisfaction of health
workers at district preventive medicine
centers, Da Nang city
Ngo Thi Kim Yen1, Truong Dong Giang2
This study, with cross- sectional, descriptive design and a combination of quantitative and qualitative
methods, was conducted at 07 district preventive medicine centers, Da Nang city, to aim at assessing
the current status of organizational structure and health human resource, job satisfaction and
relation to the planned work of health workers at district preventive medicine centers.
Study findings are as follows: Human resource for preventive medicine activities is in a critical
shortage. Staffing of district preventive medicine centers reaches only 50 to 84.4% of the target
according to Circular No. 08/2007. The number of staff in most district preventive medicine centers
is smaller than the assigned number while distribution of staff among different divisions is not
42 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2014, Số 32
● Ngày nhận bài: 21.3.2014 ● Ngày phản biện: 3.4.2014 ● Ngày chỉnh sửa: 10.4.2014 ● Ngày được chấp nhận đăng: 20.4.2014
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
appropriate. Among the factors for evaluation of job satisfaction, only relationships with colleagues
to achieve high satisfaction rate (61.3%). The remaining factors achieve quite low levels of
satisfaction: Relationship with the District Health Office - 30.1%; Income level - 22.6%; physical
facilities and equipment - 23.7%. However, the majority of informants plan to continue working in
the district preventive medicine centers (69.2%), and some of them hope to pursue further education
to improve their professionalism (20,4%). There is no association between satisfaction of job-related
factors (income level, physical facilities and equipment, colleague relationship) and planned work
(p>0.05).
Key words: Preventive medicine, health worker, job satisfaction.
Tác giả
1. ThS. BS. Ngô Thị Kim Yến - Phó Giám đốc Sở Y tế thành phố Đà Nẵng
2. ThS. Trương Đông Giang - Sở Y tế thành phố Đà Nẵng.
1. Đặt vấn đề định thực trạng mô hình tổ chức, nhân lực và sự hài
Cùng với hệ thống cung cấp dịch vụ khám, chữa lòng đối với công việc, mối liên quan đến dự định
bệnh, hệ thống y tế dự phòng (YTDP) đã góp phần về công việc của nhân viên y tế dự phòng
cải thiện tình hình sức khỏe của nhân dân. Quy mô quận/huyện thành phố Đà Nẵng.
dân số, cơ cấu bệnh tật thay đổi, sự xuất hiện các
dịch bệnh mới, nhận thức chưa đúng đắn của người 2. Phương pháp nghiên cứu
dân, là áp lực nặng nề đối với nhiệm vụ của hệ Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng
thống y tế dự phòng. Nhưng thực trạng và sự đầu tư và định tính được thực hiện từ tháng 04/2013 đến
cho y tế dự phòng có đáp ứng được yêu cầu của tình tháng 12/2013 trên 07 Khối Y tế dự phòng thuộc các
hình mới? Đội ngũ cán bộ y tế dự phòng còn thiếu Trung tâm Y tế quận/huyện, thành phố Đà Nẵng.
về số lượng và chất lượng chưa cao (tuyến Trung Đối tượng nghiên cứu bao gồm lãnh đạo và toàn bộ
ương đáp ứng 77%, tuyến tỉnh đáp ứng 54%, tuyến nhân viên y tế của 07 Khối Y tế dự phòng.
quận, huyện đáp ứng 41,6%). Chính sách đãi ngộ, Số liệu định lượng được nhập và xử lý bằng
ưu tiên không thỏa đáng đối với YTDP đã làm nản phần mềm SPSS phiên bản 16.0 cho các thông tin
lòng một bộ phận không nhỏ cán bộ y tế lâu năm mô tả và phân tích thống kê. Thang điểm Likert (1:
làm YTDP và không thu hút được sinh viên giỏi, trẻ Rất không hài lòng/ Rất không thường xuyên, 2:
đi chuyên sâu về ngành này [2], [5], [7]. Không hài lòng/ Không thường xuyên, 3: Bình
Cùng với hệ thống YTDP tuyến Trung ương và thường, 4: Hài lòng/ Thường xuyên, 5: Rất hài lòng/
tỉnh/thành phố, YTDP tuyến quận, huyện đang xây Rất thường xuyên) đã được mã hóa thành 2 nhóm:
dựng và triển khai hầu hết hoạt động chuyên môn nhóm Chưa hài lòng/ Chưa thường xuyên (1-3
và kỹ thuật về phòng chống dịch bệnh, HIV/AIDS, điểm) và nhóm Hài lòng/ Thường xuyên (4-5 điểm)
các bệnh xã hội, tai nạn thương tích, sức khỏe lao đối với từng tiểu mục, từ đó tính tỉ lệ hài lòng/
động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe sinh thường xuyên của ĐTNC theo từng tiểu mục. Số
sản, sức khỏe môi trường, sức khỏe trường học, dinh liệu định tính được gỡ băng và phân tích dữ liệu theo
dưỡng cộng đồng, an toàn vệ sinh thực phẩm, truyền chủ đề.
thông giáo dục sức khỏe trên địa bàn quận, huyện
theo phân cấp. Để cung cấp bằng chứng cho các nhà 3. Kết quả
lãnh đạo có sự đầu tư và quan tâm hợp lý đối với đội
ngũ y tế dự phòng tuyến quận, huyện trên địa bàn 3.1. Thực trạng mô hình tổ chức và nhân
thành phố, nghiên cứu được tiến hành nhằm xác lực Y tế dự phòng quận/ huyện
Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2014, Số 32 43
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
3.1.1. Mô hình tổ chức Y tế dự phòng quận/ Bảng 1. Số lượng nhân viên YTDP tuyến
huyện quận/huyện năm 2012 [9]
Tại thành phố Đà Nẵng, Y tế dự phòng
quận/huyện bao gồm Đội Y tế Dự phòng (Đội
YTDP) và Đội Chăm sóc sức khoẻ sinh sản (Đội
CSSKSS) hoạt động trong hệ thống tổ chức của
TTYT quận, huyện thực hiện cả 02 chức năng
khám, chữa bệnh, chức năng dự phòng và quản lý
các Trạm y tế. Hiện nay, mô hình tổ chức của Y tế
dự phòng quận/ huyện chưa thống nhất, cụ thể như
sau:
* Đối với tổ chức Đội Y tế Dự phòng:
- Mô hình Đội YTDP thực hiện chức năng Y tế
dự phòng không bao gồm phòng chống các bệnh xã các bộ phận chưa hợp lý. Theo quy định, tỷ lệ bác
hội như Lao, Phong, Tâm thần (TTYT quận Ngũ sỹ phải trên 20% nhưng chỉ có TTYT Sơn Trà đạt
Hành Sơn). chỉ tiêu, các TTYT còn lại tỷ lệ rất thấp, một số
- Mô hình Đội YTDP thực hiện chức năng Y tế chưa đạt 10% như TTYT Hải Châu, Cẩm Lệ, Hoà
dự phòng và phòng chống các bệnh xã hội như Lao, Vang, Ngũ Hành Sơn.
Phong, Tâm thần: TTYT các quận Hải Châu, Thanh
Khê, Liên Chiểu, Cẩm Lệ. Bảng 2. Cơ cấu bác sỹ trên tổng số nhân viên YTDP
- Mô hình Đội YTDP thực hiện chức năng Y tế tuyến huyện năm 2012 [9]
dự phòng, Chăm sóc sức khoẻ sinh sản và phòng
chống các bệnh xã hội như Lao, Phong, Tâm thần:
TTYT quận Sơn Trà.
- Mô hình Đội YTDP thực hiện các chức năng
Y tế dự phòng và phòng chống các bệnh xã hội như
Lao, Phong, Tâm thần: TTYT huyện Hoà Vang.
* Đối với tổ chức đội Chăm sóc sức khỏe sinh
sản:
- Mô hình Đội CSSKSS lồng ghép với khoa Sản
của Trung tâm Y tế huyện: TTYT Thanh Khê, Ngũ
Hành Sơn, Liên Chiểu
- Mô hình Đội CSSKSS lồng ghép trong hoạt Trình độ chuyên môn không đồng đều tại các
động với Đội YTDP: TTYT Sơn Trà. Tuy nhiên, địa Đội Y tế dự phòng và Đội Chăm sóc sức khỏe sinh
điểm làm việc đặt tại Khoa Sản của TTYT quận. sản các quận/ huyện. Tỷ lệ NVYT có trình độ cao
- Mô hình Đội CSSKSS hoạt động riêng biệt: đẳng trở lên chiếm tỷ lệ 26,6% trong tổng số NVYT.
TTYT Hải Châu, Cẩm Lệ, Hòa Vang. Tỷ lệ này đạt cao nhất tại TTYT Sơn Trà (38,1%),
3.1.2. Thực trạng nhân lực y tế dự phòng Liên Chiểu (36,8%), Hải Châu (33,3%) và khá thấp
tại TTYT Cẩm Lệ (5%), TTYT Ngũ Hành Sơn
Số lượng biên chế giao cho các Đội Y tế dự
(9,1%).
phòng quận/ huyện chưa đảm bảo theo định biên
của Thông tư 08 [1], chỉ mới đạt 50- 84,4% chỉ tiêu 3.2. Sự hài lòng đối với công việc và mối
số biên chế quy định. Phần lớn các TTYT huyện liên quan đến dự định về công việc của
đều bố trí ít hơn số được giao, thậm chí chỉ đạt 55%, nhân viên y tế dự phòng
chỉ có 01 TTYT bố trí đạt 100%, không có TTYT
nào bố trí ưu tiên cao hơn. 3.2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Về cơ cấu chuyên môn theo Thông tư liên tịch Tỷ lệ nam giới và nữ giới Khối YTDP tuyến
số 08/2007/TTLT-BYT-BNV, cơ cấu nhân viên y tế quận/ huyện xấp xỉ nhau (50,5% và 49,5%). Nhóm
44 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2014, Số 32
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Bảng 3. Trình độ chuyên môn của NVYT dự phòng Bảng 4. Sự hài lòng đối với các yếu tố về nghề
các quận/ huyện [9] nghiệp của ĐTNC
tuổi từ 41 đến 50 chiếm tỷ lệ cao nhất (47,3%),
nhóm tuổi từ 31 đến 40 chiếm tỷ lệ thấp nhất
(13,2%). Tỷ lệ NVYT là Y sỹ khá cao, chiếm
38,9%. Tiếp theo là bác sỹ (đối tượng nghiên cứu
bao gồm lãnh đạo TTYT quận/ huyện phụ trách
công tác YTDP) chiếm 17,8%, trong đó bác sỹ có
trình độ sau đại học khá cao trong tổng số bác sỹ
(37,6%). Trong số 30% ĐTNC có trình độ chuyên
môn khác bao gồm một số loại hình: Y tá, CN xét
nghiệm, CN Luật, CN Môi trường, CN Toán, CN
Sinh học, Dược sỹ TH, Hộ lý, Hộ sinh, Kế toán TH,
KTV TH, KTV Xquang, KTV Xét nghiệm, Phần
lớn NVYT Dự phòng các quận/ huyện là đối tượng
biên chế; số hợp đồng chiếm tỷ lệ thấp, khoảng
23,5%. Tỷ lệ NVYT trong các nhóm thu nhập dưới hỗ trợ này là chưa thường xuyên. Một tỷ lệ khá lớn
3 triệu, từ 4 đến 5 triệu và trên 6 triệu chiếm tỷ lệ (54.8%) ĐTNC cho biết trong quá trình thực hiện
cao, từ 23,8-29,8%. Nhóm thu nhập từ 5 đến 6 triệu nhiệm vụ chưa nhận được sự hỗ trợ thường xuyên từ
chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ có 8,3% trong tổng số hệ điều trị và ngược lại. Sự hỗ trợ cho hệ điều trị khi
ĐTNC. Phần lớn các ĐTNC cho biết lý do công tác bệnh nhân đến khám chữa bệnh quá tải từ các
tại hệ y tế dự phòng là do yêu thích (62%). Một số TTYT quận/ huyện cũng còn thấp, chưa thường
lý do như: không xin được ở hệ điều trị chiếm 6.5%, xuyên (59.1%). Kết quả NC cũng đã chỉ ra chỉ có
điều chuyển từ hệ điều trị sang chiếm 10.8%. Ngoài mối quan hệ với đồng nghiệp đạt tỷ lệ hài lòng cao
ra, lý do khác cũng chiếm tỷ lệ khá lớn (10.8%) bao (61.3%). Các yếu tố còn lại mức độ hài lòng khá
gồm: chấp hành sự phân công của cấp trên, để có thấp: Mối quan hệ với Phòng Y tế đạt 30.1%; Mức
việc làm, làm đúng ngành đã được đào tạo, được thu nhập đạt 22.6% và Cơ sở vật chất, trang thiết bị
chuyển về từ các TYT xã/phường,... đạt 23.7%.
3.2.2. Sự hài lòng đối với công việc của nhân 3.2.3. Dự định về công việc và mối liên quan
viên y tế giữa sự hài lòng đối với dự định về công việc
Các yếu tố về nghề nghiệp Tần số Tỷ lệ % Phần lớn các ĐTNC đều dự định tiếp tục công
Kết quả NC cho thấy có sự giúp đỡ, hỗ trợ tác tại đơn vị (69,2%), một số mong muốn đi học
thường xuyên của cấp trên đối với NVYT dự phòng nâng cao trình độ chuyên môn (20.4%). Số ĐTNC
các quận/ huyện (60.2%). Tuy nhiên, vẫn còn một dự định chuyển công tác đến đơn vị khác, nghỉ
tỷ lệ khá cao (39.8%) ĐTNC cho rằng sự giúp đỡ, việc,... chiếm tỷ lệ rất thấp.
Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2014, Số 32 45
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Kết quả NC cho thấy không có mối liên quan 08/2007/TTLT-BYT-BNV chưa hợp lý. Tỷ lệ bác
giữa sự hài lòng với các yếu tố nghề nghiệp (Mức sỹ rất thấp, không đảm bảo tỷ lệ trên 20%. Một số
thu nhập; Cơ sở vật chất - trang thiết bị; Mối quan chưa đạt 10% như TTYTDP Hải Châu, Cẩm Lệ,
hệ đồng nghiệp) đối với dự định về công việc Hoà Vang, Ngũ Hành Sơn. Kết quả này khá tương
(p>0.05). đồng với nghiên cứu tại Bình Thuận, chỉ có 02/10
TTYTDP huyện đạt chỉ tiêu [8].
Bảng 5. Mối liên quan giữa sự hài lòng đối với dự Theo Dự thảo quy hoạch phát triển nhân lực
định về công việc đến năm 2020, nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực
YTDP ở tuyến huyện cần bổ sung 11.877 NVYT.
Trong đó chủ yếu là bác sỹ, kỹ thuật viên YTDP [3].
Tỷ lệ Bác sỹ công tác trong YTDP tại các TTYT
quận/ huyện thành phố Đà Nẵng đạt thấp (trung
bình 12,2%%). Thấp hơn so với các TTYTDP huyện
tại tỉnh Bình Thuận (16.5%) [8] cũng như theo
thông tin thu thập được trong điều tra của Cục
YTDP và môi trường năm 2006 tại 60 quận/huyện
đại diện trên cả nước thì bác sỹ chiếm 11,2%; mới
có 26,7% số TTYT quận/ huyện có đủ tỷ lệ bác sỹ
theo quy định (bác sỹ chiếm từ 20% trở lên trong
tổng số định biên - Thông tư liên tịch
08/2007/TTLT-BYT-BNV); 13,3% TTYT quận/
huyện có dưới 10% là bác sỹ [3]. Như vậy, kết quả
NC này cũng phù hợp với thực trạng chung của các
TTYTDP tuyến huyện trên cả nước.
Có nhiều nguyên nhân liên quan đến tình trạng
thiếu nhân lực YTDP, như đào tạo CBYT (đặc biệt
là đào tạo trình độ đại học) cho hệ YTDP còn rất ít;
4. Bàn luận thiếu các chính sách thu hút, khuyến khích CBYT
Hiện nay bộ máy tổ chức của y tế huyện trên làm việc cho YTDP; điều kiện làm việc của các cơ
phạm vi cả nước chưa thống nhất, có 536/712 (75%) sở YTDP còn thiếu thốn; mô hình tổ chức hệ thống
TTYT huyện thực hiện một chức năng YTDP; y tế trong đó có YTDP tuyến huyện trong nhiều
176/712 (25%) TTYT huyện thực hiện chức năng năm qua không ổn định; ít có nguồn thu ngoài lương
YTDP và điều trị, nên đã ảnh hưởng đến việc xác (ví dụ làm thêm) cho CBYT hệ YTDP; Theo đó,
định nhu cầu đầu tư về nhân lực cũng như cơ sở vật kết quả NC này cũng đã chỉ ra có đến 48% ĐTNC
chất, trang thiết bị cho YTDP. Thành phố Đà Nẵng cho rằng lý do công tác tại các TTYTDP quận/
nằm trong số 25% nói trên. Tổ chức YTDP của các huyện là do: không xin được ở hệ điều trị (6.5%),
TTYT huyện cũng chưa có sự thống nhất, có đơn vị điều chuyển từ hệ điều trị sang (10.8%), chấp hành
lồng ghép Đội YTDP với Đội CSSKSS, có đơn vị sự phân công của cấp trên, để có việc làm, làm đúng
tách riêng; đối với Đội CSSKSS có đơn vị lồng ghép ngành đã được đào tạo, được chuyển về từ các TYT
hoạt động cùng với khoa Sản, có đơn vị tách riêng. xã/phường,...
Trong khi đó, công tác Chăm sóc sức khỏe sinh sản Theo kết quả NC, có đến 79.3% ĐTNC cho
là một trong những hoạt động của YTDP [4]. rằng cần bổ sung nhân lực cho đội ngũ y tế dự phòng
Theo định mức biên chế của Thông tư 08 [1] và tuyến quận/ huyện. Các đối tượng cần được bổ sung
của Sở Nội vụ thành phố, các tuyến quận/huyện chủ yếu là Bác sỹ (50%), Cử nhân Y tế công cộng
thành phố Đà Nẵng chỉ mới đạt 55%-84,4% chỉ tiêu (26%), Y sỹ (15%), điều dưỡng Đại học, điều dưỡng
biên chế quy định. Tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ tại một TH (2%), Hộ lý (1%). Các loại hình khác chiếm 4%
nghiên cứu được tiến hành tại 10 TTYTDP tuyến bao gồm: bác sỹ y học dự phòng, dược sỹ TH, Kỹ
huyện, tỉnh Bình Thuận năm 2009 [8]. Cơ cấu nhân thuật viên xét nghiệm. Kết quả này phù hợp với tình
viên y tế các bộ phận theo Thông tư liên tịch số trạng khan hiếm bác sỹ ở hệ YTDP như hiện nay.
46 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2014, Số 32
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Nghiên cứu này chỉ tập trung đánh giá sự hài Thống nhất về tổ chức bộ máy hoạt động của
lòng của NVYT các Đội YTDP quận/huyện trên 4 TTYT quận/huyện và có hướng dẫn thống nhất đối
khía cạnh: Mối quan hệ với đồng nghiệp, mối quan với hoạt động YTDP của các TTYT quận, huyện
hệ với Phòng Y tế, Mức thu nhập và Cơ sở vật chất, trên cả nước.
Trang thiết bị. Lý do các ĐTNC cho rằng không hài - Đối với Sở Nội vụ:
lòng với Phòng Y tế vì: Chưa có sự chỉ đạo thường
Đảm bảo chỉ tiêu biên chế cho khối dự phòng
xuyên trong các lĩnh vực phụ trách; Công tác tham
các TTYT quận/ huyện theo Thông tư 08/TTLT-
mưu cho UBND Quận/ huyện chưa kịp thời, chưa có
BYT-BNV để đảm bảo nhân lực cho hoạt động của
sự phối hợp với TTYTDP quận/huyện để xử lý dịch
các đội YTDP.
đạt hiệu quả; Công việc còn chồng chéo, đôi khi
chưa phân công công việc rõ ràng, còn chồng chéo - Đối với Sở Y tế:
về báo cáo, thực hiện; Phòng Y tế thường không có + Tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành
kế hoạch chủ động gửi cho TTYTDP trước, làm việc những chính sách phù hợp về đào tạo, thu hút và duy
trong tình trạng gấp rút; Nhân lực PYT thiếu, không trì nguồn nhân lực y tế dự phòng.
đủ thực lực để thực hiện nhiệm vụ, tham mưu cho + Tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành
UBND quận/ huyện kịp thời... Về yếu tố hài lòng những chính sách ưu đãi phù hợp với đặc thù của hệ
về thu nhập, mong muốn của tất cả ĐTNC là cần có YTDP.
chính sách hỗ trợ, chế độ ưu đãi cho CBYT làm
+ Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại cho hệ
công tác dự phòng có thể đảm bảo cuộc sống. Lĩnh
y tế dự phòng.
vực Y tế dự phòng chỉ tập trung vào công tác phòng
chống dịch, khám chữa các bệnh tâm thần, da liễu, - Đối với các TTYT quận/ huyện:
lao,... không triển khai được các hoạt động dịch vụ + Bố trí, sử dụng hợp lý và đảm bảo chỉ tiêu biên
nên thu nhập không theo kịp với mức tăng của vật chế được giao cho các đội YTDP.
giá như hiện nay. Đồng thời, Nghị định + Có chính sách thu hút cán bộ y tế cho các đội
43/2006/NĐ-CP chỉ được các TTYT quận/ huyện YTDP, đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ
thực hiện cho khối điều trị nên thu nhập của NVYT hiện có để giải quyết vấn đề thiếu hụt và bất hợp lý
các Đội YTDP không có nguồn tăng thêm [6]. Hầu về cơ cấu cán bộ y tế.
hết, các ĐTNC đều cho rằng nên tăng lương cơ bản
+ Cải thiện môi trường làm việc cho hệ YTDP
và độc hại hiện vật để đảm bảo đời sống, có nguồn
để đảm bảo yêu cầu công việc.
thu nhập ngoài lương chính đáng, tăng công tác phí,
chế độ ưu đãi... + Xây dựng và thực hiện các quy định, quy chế
về quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân
viên với nhân viên và đào tạo, phát triển nguồn
Chúng tôi khuyến nghị: nhân lực phù hợp hoàn cảnh của đơn vị và đặc điểm
- Đối với Bộ Y tế: nguồn nhân lực hiện có một cách hiệu quả.
Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2014, Số 32 47
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tài liệu tham khảo 6. Chính phủ (2006), Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
Tiếng Việt
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số
1. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ (2007), Hướng dẫn định mức biên chế 43/2006/NĐ-CP, ngày 25 tháng 4 năm 2006.
sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước, Thông tư liên tịch
7. Cục Y tế dự phòng và Môi trường, Bộ Y tế, Công tác y tế
số 08/2007/TTLT-BYT-BNV, ngày 05 tháng 6 năm 2007.
dự phòng, phòng chống dịch bệnh năm 2009 và phương
2. Bộ Y tế (2010), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm hướng nhiệm vụ năm 2010, Tạp chí thông tin y dược 3:2-4,
2010, Hệ thống y tế Việt Nam trước thềm kế hoạch 5 năm 2010.
2011 - 2015.
8. Phạm Trí Dũng (2010), Thực trạng nguồn nhân lực và sự
3. Bộ Y tế, Dự thảo Quy hoạch phát triển nhân lực và hệ hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế tại các Trung
thống đào tạo y tế đến năm 2020. tâm Y tế dự phòng tuyến huyện tỉnh Bình Thuận, Tạp chí Y
4. Bộ Y tế (2013), Báo cáo tổng kết công tác y tế dự phòng tế công cộng, (16), 2010.
năm 2012. 9. Sở Y tế Đà Nẵng (2012), Bảng tổng kết chấm điểm thi đua
5. Chính phủ, Dự thảo quy hoạch phát triển hệ thống y tế đội y tế dự phòng quận/ huyện năm 2012.
Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
48 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2014, Số 32
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_mo_hinh_to_chuc_nhan_luc_va_su_hai_long_doi_voi_c.pdf