LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC KẾ HOẠCH. 2
I . Cán bộ công chức và cán bộ công chức làm kế hoạch 2
1. Khái niệm 2
1.1. khái niệm chung về cán bộ, công chức 2
1.2. khái niệm về cán bộ công chức làm kế hoạch 4
2. Chức năng người của cán bộ công chức làm kế hoạch 4
3. Yêu cầu về năng lực của cán bộ, công chức. 6
3.1. yêu cầu chung. 6
3.2. Những yêu cầu đối với cán bộ, công chức làm kế hoạch 8
II. Những yêu tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ công chức làm công tác kế hoach. 10
1 .trình độ được đào tạo 10
2. Phẩm chất đạo đức cán bộ công chức 12
3. Công cụ và phương tiện làm việc 13
3.1 Công cụ vật chất 13
3.2 Quy trình lập kế hoạch 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC KẾ HOẠCH CỦA BỘ KẾ HOẠCH 20
I . Thực trạng hệ thống kế hoạch được lập hoặc được xây dựng bởi cán bộ công chức. 20
1. Các loại kế hoạch được xây dựng bởi bộ 20
1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 20
1.2 Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội 22
1.3 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 23
2. Đánh giá chất lượng của kế hoạch được xây dựng 24
II. Thực trạng năng lực cán bộ công chức của bộ kế hoạch . 25
1. Năng lực của cán bộ công chức và cán bộ công chức của bộ kế hoạch 25
2. Tình hình tiền lương của cán bộ công chức ở Lào hiện nay 31
CHƯƠNG III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC TRONG BỘ KẾ HOẠCH LÀO HIỆN NAY. 35
I. phương hướng nâng cao năng lực cán bộ công chức trong bộ kế hoạch 35
1. Đổi mới tư duy trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà
46 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1056 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng năng lực của cán bộ cễng chức làm cễng tác kế hoạch của bộ kế hoạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiện kỹ thuật. Vỡ vậy trang bị đủ và đỳng phương tiện làm việc cho cỏn bộ quản lý là một đũi hỏi để nõng cao chất lượng của bộ mỏy quản lý và là một nhiệm vụ của cỏc cơ quan Nhà nước. Mỗi cương vị cụng vụ cần được trang bị một hệ thống phương tiền và điều kiện làm việc khỏc nhau. Hệ thống thụng tin nối mạng, cỏc văn bản quản lý, cỏc thiết bị chuyờn dựng là nhưng phương tiện cần thiết đảm bảo cho hoạt động cụng vụ. Điều này khụng chỉ đặt ra yờu cầu trang bị phương tiện làm việc mà cũn yờu cầu khả năng sử dụng chỳng.
3.1 Cụng cụ vật chất .
Trước xu thế hội nhập toàn cầu hoỏ mỗi một quốc gia mỗi một dõn tộc cần phải chuẩn bị cho mỡnh những hành trang vững chắc để hội nhập. Trong xu thế đú yếu tố con người đúng vai trũ hết sức quan trọng bờn cạnh đú cũng cần phải núi đến cụng cụ làm việc của họ đú là những phương tiện giỳp cỏc cỏn bộ cụng chức hoàn thành tốt hơn nhiờm vụ của mỡnh như cỏc phương tiện về cụng nghệ thụng tin ( vi tớnh, điện thoại, cỏc loại mỏy vi tớnh khỏc) phương tiện sinh hoạt và cỏc phương tiện khỏc.
Đú là những cụng cụ mang ý nghĩa vật chất để sử dụng chớnh vỡ vậy mà đũi hỏi cần phải cú sự đầu tư thớch đỏng nhằm tạo ra một mụi trường làm việc thuận lợi nhất cho cỏn bộ cụng chức đạt mục tiờu hiệu quả trong cụng việc.
3.2 Quy trỡnh lập kế hoạch .
Đõy cũng là một trong những cụng cụ mang tớnh chất định tớnh cuả nhà quản lý trong quỏ trỡnh lập kế hoạch nú giỳp nhà quản lý những cỏn bộ cụng chức cú được một bản kế hoạch thật chớnh xỏc và khoa học.
Quỏ trỡnh lập kế hoạch bao gồm cỏc bước cơ bản sau:
Bước 1 : Nghiờn cứu và dự bỏo
Nghiờn cứu và dự bỏo là điểm bắt đầu của việc lập kế hoạch . Để nhõn thức được cơ hội cần phải cú những hiểu biết về mụi trường, thị trường, vế sự cạnh tranh, về điệm mạnh và điểm yếu của mỡnh so với cỏc đối thủ cạnh tranh . Chỳng ta phải dự đoỏn được cỏc yếu tố khụng chắc chắn và đưa ra phương ỏn đối phú .Việc lập kế hoạch đũi hỏi phải cú những dự đoỏn thực tế về cơ hội .
Bước 2 : Thiết lập cỏc mục tiờu
Cỏc mục tiờu đưa ra cần phải xỏc định rừ thời hạn thực hiện và được lượng hoỏ đến mức cao nhất cú thể . Mặc dự tổ chực thường cú cả hai loại, mục tiờu định tớnh và mục tiờu định lượng, nhưng những loại mục tiờu định lượng cú vẻ rừ ràng và dễ thực hiện hơn.Ngoải ra, mục tiờu cũng cần được phõn nhúm theo cỏc thứ tự ưu tiờn khỏc nhau . Một tổ chức cú thể cú hai loại mục tiờu là mục tiờu hàng đầu và mục tiờu hàng thứ hai . Những mục tiờu hàng đầu liờn quan đến sự sụng cũn và thành đạt của tổ chức . Đối với một cụng ty, đú là những mục tiờu về lợi nhuận, danh số hay thị phần . Khụng đạt được một mức lợi nhuận, mức doanh số hay mức thị phần nhất định trong một thời kỳ nào đú, cụng ty cú thể bị phỏ sản . Mục tiờu hàng thứ hai lại liờn quan đến tớnh hiờu quả của tổ chức . Chỳng cũng rất quan trọng đối với sự thành cụng của tổ chức, nhưng khụnng phải lỳc nào cũng ảnh hưởng đến sự sống cũn . Cỏc mục tiờu này cú thể thể hiện mức đọ quan tõm cảu khỏch hàng đối với sản phẩm của tổ chức, sự phỏt triển sản phẩm mới hay tớnh hiệu qủa của cụng tỏc người làm kế hoạch v.v Trong những năm gần đõy, cỏc tổ chức ở cả khu vực nhà nước và tư nhõn dường như đều chỳ trọng tới cỏc mục tiờu hàng thứ hai để thu hỳt khỏch hàng được coi là ảnh hưởng về mặt lõu dài đến sự sống cũn của tổ chức và cỏc mục tiờu hàng thứ nhất với sự ảnh hưởng trực tiếp và trước mắt hơn cho dự cú chỳ trọng tới mục tiờu nào hơnn chăng nữa, điều quan trọng là phải xỏc định cỏc mục tiờu thật rừ ràng, cú thể đo lường được và từ đú mang tớnh khả thi. Ngoài ra, cũng xản xỏc định rừ trỏch nhiệm trong việc thực hiện mục tiờu và thời hạn phải hoàn thành .
Bước 3 : Phỏt triển cỏc tiền đề .
ở nước thứ ba này lào cần lưu ý tới việc phỏt triển cỏc tiền đề . Tiền đề lập kế hoạch là cỏc dự bỏo, cỏc chớnh sỏch cơ bản cú thể ỏp dụng . Chỳng là giả thiết cho việc thực hiện kế hoạch . Đú cú thể là địa bàn hoạt động, quy mụ hoạt động, mức giỏ, sản phẩm gỡ, triển khai cụng nghệ gỡ, mức chi phớ mức lương, mức cổ tức và cỏc khớa cạnh tài chớnh, xó hội, chớnh trị khỏc.
Một số tiền đề là những dự bỏo,cỏc chớnh sỏch cũn chưa tuyển dụng cỏn bộ nghiờn cứu (cần cú bằng cấp từ thạch sĩ trở lờn hay chỉ cần tốt nghiệp đại học loại giỏi, tổ chức thi tuyển ra sao v.v ) khi lập kế hoạch nhõn sự, người ta phải đưa ra cỏc tiền đề là cỏc dự đoỏn xem cỏc chớnh sỏch đú sẽ được ban hành hay khụng và nếu cú, nú sẽ gồm những gỡ . Lấy một vớ dụ khỏc, khi xõy dựng cỏc kế hoạch phỏt triển đụ thị của một thành phố, người ta cú thể dựa trờn một tiền đề là mạng lưới xe buýt và cỏc phương tiện đi lại cụng cộng khỏc sẽ định hỡnh ra sao sau 5 năm .
Cỏc tiền đề được giới hạn theo cỏc giả thiết cú tớnh chất chiến lược hoặc cấp thiết để dẫn đến một kế hoạch . Cỏc tiền đề nay cú ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hoạt động của kế hoạch đú. Sự nhất trớ về cỏc tiền đề là điều kiện quan trọng để lập kế hoạch phối hợp . Vỡ vậy khụng nờn hỏi những kế hoạch và ngõn quỹ từ cấp dưới khi chưa cú, trước hết, những chỉ dẫn cho những người đứng đầu cỏc bộ phận của mỡnh .
Bước 4 : Xõy dựng cỏc phương ỏn.
Tỡm ra và nghiờn cứu cỏc phương ỏn hành động để lựa chọn . Cần giảm bớt cỏc phương ỏn lựa chọn, chỉ co những phương ỏn cú triển vọng nhắt được đưa ra phõn tớch.
Bước 5 : Đỏnh giỏ cỏc phương ỏn .
Đỏnh giỏ cỏc phương ỏn là theo cỏc tiờu chuẩn phự hợp với mục tiờu và trung thành cao nhất với cỏc tiền đề đó cỏc định .
Bứơc 6 : Lựa chọn phương ỏn và ra quyết định
Sau quỏ trỡnh đỏnh giỏ cỏc phương ỏn, một vài phương ỏn sẽ được lựa chọn . Lỳc này, cần ra quyết định để phõn bổ con người và cỏc nguồn lực khỏc của tổ chức cho việc thực hiện kế hoạch .
Sau đõy là một số mụ hỡnh, một số học thuyết đúng vai trũ quan trọng trong quỏ trỡnh giải quyết cụng việc của cỏc cỏn bộ cụng chức.
*** Cỏc lý thuyết sau:
Được ỏp dụng cỏc lý thuyết của Harrod – Domar. Bản chất của lý thuyết này là là núi về toàn bộ nền kinh tế dưới dạng cỏc biến số kinh tế vĩ mụ rất quan trọng nhất cú liờn quan đến xỏc định mức và tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia như : Tiết kiệm, tớch luỹ, xuất, nhập khẩu v . v
Harrod – Domar cho rằng :
Nền kinh tế luụn cõn đối ở dưới mức sản lượng, tiềm năng việc làm thế nào để huy động được cỏc yếu tố dư thừa nguồn lực sẽ quyết định mức độ gia tăng sản lượng của nền kinh tế .
Để cú thể huy động cỏc yếu tố nguồn lực dư thừa, cỏc lý thuyết Harrod – Domar đặc biệt quan tõm đến vai trũ quyết định cảu đầu tư dưới dạng tớch tụ tư bản là như là một thành phần trong tổng cầu, mà tiết kiệm mà nguồn gốc của đầu tư
Trong gắn hạn, sự kết hợp giữa vốn và lao động trong quỏ trỡnh tạo ra sản lượng đầu ra là cố định ( K/L ) . Do đú mức tăng trưởng kinh tế mà mức đầu tư vốn cú mối quan hệ với nhau theo tỷ lệ đầu tư tư bản khụng đổi là gọi là hệ số ICOR- Hệ số gia tăng vốn – sản lượng đầu ra
Như vậy, giữa tố độ tăng trưởng kinh tế ( g ) và tỉ lệ tiết kiệm khụng đổi của thu nhập thực tế (s) cú mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo cụng thức đơn giản :
g =
K: Hệ số tăng vốn – sản lượng đầu ra ( ICOR)
*** Lập kế hoạch phỏt triển kinh tế xó hội theo Mụ hỡnh tăng trưởng tổng quỏt .
Mụ hỡnh tăng trửơng tổn quỏt cú thể sử dụng để lập kế hoạch tăng trưởng kinh tế khỏ đơn giản và chớnh xỏc trong khoảng thởi gian 3-5 năm ( kế hoạch trung hạn ) và từ đú cú thể lập kế hoạch phõn bổ nguồn lực ( vốn và lao động từ mụ hỡnh tổng quỏt nỏy .
Khi sử dụng mụ hỡnh tăng trưởng tổng quỏt để lập kế hoạch, cỏc nhà kế hoạch sẽ thực hiện cỏc bước sau :
- Thứ nhất dự bỏo hệ số ICOR trong thời kỳ kế họch cho toàn bộ nền kinh tế và cho từng ngành cụ thể. Đõy được coi là bước quyết định đến toàn bộ cỏc con số kế hoạch sẽ tớnh toỏn trong kế hoạch phỏt triển . Hệ số ICOR được tớnh theo cụng thức :
K =
trong đú :
: Mức sản lượng gia tăng .
: Mức sản lượng gia tăng.
Thứ hai, phõn tớch tổng hợp toàn bộ cỏc nguồn tớch luỹ xó hội và khả năng huy động vào đầu tư trong nền kinh tế của thời kỳ kế hoạch .
Thứ ba, tớnh toỏn cỏc mục tiờu kế hoạch tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế và cỏc cõn đối nguồn lực vốn và lao động theo mục tiờu tăng trưởng .
cỏc nhà kế hoạch cú thể phải đứng trước mục tiờu tăng trưởng kinh tế đó cú ( theo yờu cầu của đường lối phỏt triển ) . trong trường hợp này mụ hỡnh tăng trưởng tổng quỏt sẽ được sử dụng để xỏc định nhu cầu về cỏc yếu tố nguồn lực ( vốn, lao động ) cõn đối và phõn bổ cỏc yếu tố nguồn lực nhằm đảm bảo mục tiờu tăng trưởng . Vớ dụ : Nếu chớnh phủ đó xỏc định mục tiờu tăng trưởng thởi kỷ kế hoạch g=7% . cỏc nhà kế hoạch sễ căn cứ vào hệ số ICOR (k) dự bỏo cua thời kỳ này để xỏc định những nhu cầu phải cú của tớch luỹ (s) theo cụng thức :
s = g x k
Nếu k=5, ta sẽ cú : s = 7%x 5 = 35% chớnh là nhu cầu về quy mụ tớch luỹ so với GDP của nờn kinh tế .
Dựa vào con số này cỏc nhà kế hoạch sẽ xõy dựng cỏc giải phỏp, chớnh sỏch để thu hỳt và sử dụng vốn đầu tư . Đối với cỏc nước thiếu hụt dự trữ ngoại hội được xem như là trợ ngại chớnh ngăn cản tăng trưởng kinh tế thỡ mụ hỡnh tổng hợp cú thể tập trung nhiều hơn và xuất khẩu, nhập khẩu, những biến động về tỷ giỏ và cỏc ngồn biện trợ tài chớnh nước ngoài . Như vậy, lập kế hoạch theo giải phỏp tăng trưởng tổng quỏt là một hướng tiếp cận khỏ rừ ràng và đỏng tin cậy . Nú cho phộp tập hợp được cỏc con số kế hoạch được xõy dựng dựa trờn những yếu tố trọng yếu quyết định đến quỏ trỡnh phỏt triển đú là tiết kiệm đầu tư . Tuy vậy, nhược điểm cơ bản của cỏc tiếp cận này là thường chỉ đưa ra một ước lượng sơ bộ đầu tiờn về những phương hướng chung của một nền kinh tế, nú khụng tạo nờn được một kế hoạch phỏt triển tỏc nghiệp, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế v.v Kế hoạch hoỏ theo phương phỏp tăng trưởng tổng quỏt cú tỏc dụng cung cấp một khuụn mẫu tổng thể chung hay ỏp dụng trong giai đoạn đầu của quỏ trỡnh xõy dựng kế hoạch phỏt triển toàn diện, nhằm xõy dựng cỏc số liệu kinh tế vĩ mụ chớnh, thể hiện tớnh chất hướng dẫn của kế hoạch . Tuy vậy, mụ hỡnh cõn bằng tổng quỏt này cũn bộc lộ nhiều thiếu sút . Nú chỉ cho phộp xỏc định được tổng quỏt mục tiờu tăng trưởng và cõn đối vốn đầu tư . Mụ hỡnh này thiếu nhiều cỏc thụng tin chi tiết về cỏc ngành nụng nghiệp, cụng nghiệp, dịch vụ là những bộ phận cấu thành quan trọng nhất của nền kinh tế, sự tỏc động qua lại, hay mối quan hệ giữa cỏc ngành là rất cần thiết cho cỏc nhà kế hoạch , những người phải giữ sự cõn đối tổng thể kinh tế vĩ mụ nhằm bảo đảm cho sự phỏt triển .
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ CễNG CHỨC LÀM CễNG TÁC KẾ HOẠCH CỦA BỘ KẾ HOẠCH
I . THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ HOẠCH ĐƯỢC LẬP HOẶC ĐƯỢC XÂY DỰNG BỞI CÁN BỘ CễNG CHỨC.
1. Cỏc loại kế hoạch được xõy dựng bởi bộ .
Loại kế hoạch được xõy dựng bởi bộ cú những 3 loại kế hoạch :
Chiến lược phỏt triển kinh tế xó hội .
Quy hoạch phỏt triển kinh tế xó hội .
Kế hoạch phỏt triển kinh tế xó hội .
Chiến lược phỏt triển kinh tế xó hội .
Khỏi niệm chiến lược phỏt triển kinh tế xó hội
Chiến lược phỏt triển kinh tế xó hội là sản phẩm của nhà nước xó hội chủ nghĩa . Nhà nước trờn cơ sở nhận thức cỏc quy luật phỏt triển kinh tế xó hội khỏch quan, cỏc mối quan hệ nội tại trong qua trỡnh phỏt triển dựa vào điều kiện hoàn cảnh bờn trong đất nước và điều kiện quốc tế ở mỗi thời kỳ nhất định đưa ra những kế sỏch chung, cú tớnh toàn cục về sự phỏt triển kinh tế – xó hội trong một thơi gian tương đối dài thời gian của chiến lược cú thể là 10-15, 20 năm hoặc lõu hơn .
Chiến lược phỏt triển kinh tế xó hội chớnh là căn cứ cho việc xõy dựng và thực hiện cỏc kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm nhăm đạt được mục tiờu kinh tế xó hội – trong từng thời kỳ.
Là văn kiện thể hiện những quan điểm, mục tiờu, định hướng chớnh sỏch cơ bản về phỏt triển kinh tế – xó hội, của đất nước, ngành lĩnh vực, và vựng trong thời kỳ dài hạn ( ớt nhất là 10 năm ) nhằm thực hiện thành cụng cương lĩnh và đường lối phỏt triển của Đảng và nhà nước .
Là hệ thống cỏc phõn tớch đỏnh giỏ và lựa chọn, về quan niệm, mục tiờu tổng quỏt định hướng phỏt triển cỏc lĩnh vực chủ yếu của đời sống xó hội và cỏc giải phỏp cơ bản trong đú bao gồm cỏc chớnh sỏch về cơ cấu, cơ chế vận hành hệ thống kinh tế – xó hội nhằm thực hiện mục tiờu đặt ra trong một khoảng thời gian dài.
Mục tiờu xõy dựng cỏc chiến lược phỏt triển .
Mục tiờu xõy dựng cỏc chiến lược phỏt triển kinh tế – xó hội nhất định và tỡm ra hướng đi tối ưu cho qua trỡnh phỏt triển . Xõy dựng và quản lý bằng chiến lược phỏt triển là một yờu cầu bức thiết đặt ra và cú ý nghĩa rất quan trọng đối với một quốc gia trong nền kinh tế thị trường với khụng gian kinh tế được mở rộng đến mức khụng phõn biệt biờn giới . Điều này nú xuất phỏt từ :
Thứ nhất : xõy dựng và quản lý bằng chiến lược phỏt triển sẽ giỳp cho cỏc nhà lónh đạo phải xem xột xỏc định đất nước sẽ đi theo hướng nào và khi nào thỡ đạt tới một điểm cụ thể nhất định .
Thứ hai : Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở, mụi trương mà cỏc quốc gia phải luụn biến đổi nhanh chúng, những biến đổi này thường tạo ra cỏc cơ hội và nguy cơ bất ngờ . Phương thức quản lý bằng chiến lược giỳp cỏc nhà quản lý nhằm vào cỏc cơ hội trong tương lai, tận dụng cỏc cơ hội đú và giảm bớt cỏc nguy cơ liờn quan đến điều kiện mụi trường.
Thứ ba : cú xõy dựng và quản lý bằng chiến lược phỏt triển, cỏc nhà lónh đạo và cỏc nhà quản lý mới đưa ra được cỏc quyết định tỏc nghiệp phự hợp .
c. chức năng của chiến lược phỏt triển .
Là định hướg vạch ra, cỏc đường nột chủ yếu cho sự phỏt triển đất nước trong thởi gian dài vỡ vậy chiến lược sẽ mang tớnh chất định tớnh là chủ yếu ( như cỏc quan điểm, chớnh sỏch, phương hướng,) .
chiến lược cũng phải cú tớnh định lượng ở một mức cần thiết. Để định hướng, chiến lược cần phải làm tốt tất cả mặt định tớnh cũng như định lượng, tức là cú cả cỏc tớnh toỏn, dự bỏo,cỏc luận chứng cụ thể .
Về thời gian chiến lược, thường lựa chon khoảng từ 10 đến 20 và 25 năm . Thụng thường xõy dựng chiến lược cho 10 năm nhưng cũng phải cú cỏc chiến lược “ dài hơn “ để thuận lợi cho việc bố trớ chiến lược 10 năm.
Về nội dung bao gồm :
Nhận dạng thực trạng .
Cỏc quản điểm phỏt triển cơ bản .
Cỏc mục tiờu phỏt triển đặt ra .
Hệ thống cỏc chớnh sỏch và biện phỏp .
Cỏc bộ phận cấu thành chiến lược phỏt triển tổng thể kinh tế – xó hội thường sẽ được cụ thể bắng cỏc chiến lược phỏt triển ngành, vựng và cỏc lĩnh vực chủ yếu của kinh tế xó hội đất nước.
1.2 Quy hoạch phỏt triển kinh tế xó hội .
Quy hoạch phỏt triể kinh tế xó hội là văn bản luận chứng và lựa chon phương phỏp hợp lý phỏt triển và tổ chức kinh tế xó hội dài hạn ( ớt nhất 5 năm ) trờn khụng gian lónh thổ nhất định . Quy hoạch phỏt triển kinh tế xó hội là bước cụ thể hỏo của chiến lược phỏt triển kinh tế xó hội theo thời gian và khụng gian nhất định .
a. Vai trũ của quy hoạch phỏt triển
Trước hết là sự thể hiện cảu chiến lược trong thực tiễn phỏt triển kinh tế xó hội cảu đất nước . Quy hoạch cụ thể hoỏ chiến lược cả mục tiờu và cỏc giải phỏp . Nếu khụng cú quy hoạch thỡ sẽ mự quỏng, lộn xộn, đổ vỡ trong phỏt triển, quy hoạch để định hướng dẫn dắt, hiệu chỉnh, trong đú cú cả điều chỉnh thị trường . Mặt khỏc nú cũn cú chức năng là cầu nối là chiến lược, kế hoạch và quản lý thực hiện chiến lược, bảo đảm nền kinh tế phỏt triển nhanh, bền vững và cú hiệu quả .
b. Nội dung của quy hoạch .
Vừa phải đảm bảo phương ỏn tối ưu liờn ngành và liờn vựng trờn cựng một địa bàn lónh thổ, vừa phải phỏt huy tiềm năng và đặc thự của từng vựng để phỏt triển .
- Cỏc loại quy hoạch phỏt triển kinh tế xó hội .
+ Quy hoạch tổng thể phỏt triển một số ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dõn.
+ Quy hoạch tổng thể phỏt triển kinh tế vựng (bao gồm cả lónh thổ đặc biệt) tỉnh, thành phố, trực thuộc trung ương.
1.3 Kế hoạch phỏt triển kinh tế xó hội .
Kế hoạch là khõu đầu tiờn của quỏ trỡnh quản lý để thể hiện ý độ phỏt triển chủ thể quản lý với đối tượng quản lý thụng qua cỏc giải phỏp thực thi . Nú là cầu nối hiờn tại tương lai .
Kế hoạch là một cụng cụ quản lý và điều hành vĩ mụ nền kinh tế quốc dõn .
Nú là sự cụ thể hoỏ mục tiờu định hướng của chiến lược phỏt triển theo từng thời kỳ bằng hệ thống cỏc chỉ tiờu mục tiờu và chỉ tiờu biện phỏp định hướng phỏt triển và hệ thống cỏc chớnh sỏch cơ chế ỏp dụng trong thời kỳ kế hoạch . so với chiến lược phỏt triển, cú những vấn đề cơ bản khỏc biệt :
Thứ nhất, về thời gian của kế hoạch thường được chia ngắn hơn, nú bao gồm kế hoạch 10 năm, 5 năm và kế hoạch năm . Những kế hoạch 10 năm thường gọi là “ chiến lược “, Như vậy cú thể núi tớnh phõn đoạn là đặc trưng cơ bản của kế hoạch
Thứ hai, kế hoạch và chiến lựơc bao gồm cả mặt định tớnh và định lượng . tuy vậy mặt định lượng đó đặc trưng cơ bản hơn của kế hoạch . Quản lý bằng kế hoạch mang tớnh cụ thể hơn, chỉ tiờu hơn nú dưa trờn dự bỏo mang tớnh chất ổn định hơn . Như vậy, tớnh năng động, nhạy bộn và “ mềm “ của kế hoạch thấp hơn chiến lược .
Thứ ba, mục tiờu của chiến lược chủ yếu là vạch ra cỏc hướng phỏt triển chủ yếu . tức là nú thể hiện những cỏi đớch cần phải đạt tới trong khi đú mục tiờu của kế hoạch là phải kế hoạch chii tiết hơn, đầy đủ hơn và trờn một mức độ nào đú ở cỏc nước cú nền kinh tế hỗn hợp thỡ nú cũn thể hiện một tớnh phỏp lệnh nhất định .
Nụi dung của kế hoạch kinh tế phỏt triển .
Bao gồm kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phỏt triển nền kinh tế, kế hoạch nõng cao phỳc lợi xó hội, bờn cạnh đú kế hoạch phỏt triển cũn thể hiện ở những cõn đối vĩ mụ chủ yếu của thời kỳ kế hoạch : cõn đối vốn đầu tư, cõn đối ngõn sỏch, cõn đối thương mại, cõn đối thanh toỏn quốc tế .
Một nội dung quan trọng của kế hoạch là xõy dựng hệ thống cỏc chỉ tiờu . Hế thống chỉ tiờu trong kế hoạch phỏt triển được hiểu là thước đo cụ thể nhiệm vụ cần đạt được của thời kỳ kế hoạch, cỏc thước đo này thể hiện cả về số và chất lượng . Nú cho phộp xỏc định nội dung cơ bản của quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế – xó hội, cỏc bộ phận cấu thành cụ thể của nú và được nhà nước sử dụng để thực hiện quỏ trỡnh điều tiết nền kinh tế .
2. Đỏnh giỏ chất lượng của kế hoạch được xõy dựng.
Cỏc kế hoạch được xõy dựng bởi cỏc cỏn bộ cụng chức làm kế hoạch đó gúp phần vào cụng cuộc hiện đại hoỏ cụng nghiệp hoỏ của Lào trong chiến lược 20-30 năm tới. Chớnh vỡ vậy chất lượng của cỏc kế hoạch được xõy dựng đúng vai trũ hết sức quan trọng trong quỏ trỡnh xõy dựng và phỏt triển kinh tế đất nước trong những năm tới.
Cỏc chiến lược phỏt triển kinh tế xó hội cú “ tõm nhỡn” xa từ 20-30 năm được xõy dựng với những dự bỏo căn cứ khoa học hết sức thực tế chớnh điều này đó thỳc đẩy động lực làm việc của toàn thể cỏn bộ cụng chức trong bộ mỏy Nhà nước. Với những thành tựu đó đạt được càng khẳng định thờm chất lượng của cỏc chiến lược được xõy dựng bởi đội ngũ cỏn bộ cụng chức. Đõy cũng là điều đỏng mừng khi mà đội ngũ cỏn bộ cụng chức đó hoàn thành tốt nhiệm vụ của mỡnh thể hiện một trỡnh độ chuyờn nghiệp cú tầm nhỡn chiến lược đỏp ứng yờu cầu đũi hỏi của sự phỏt triển của đất nước.
Cụng tỏc quy hoạch phỏt triển trong thời gian qua cũng đạt được những thành tựu đỏng kể. Chỳng ta cú quy hoạch tổng thể phỏt triển cụng nghiệp và kết cấu từng thời kỳ đỏp ứng yờu cầu đũi hỏi của quỏ trỡnh phỏt triển đất nước. Hiện nay, với vấn đề nghiờn cứu lý luận và thực tiễn của quy hoạch ở nước Lào hiện nay đang tập trung vào cỏc vấn đề cơ bản sau đõy:
Cơ sở khoa học của việc phõn vựng là xỏc định hợp lý cỏc vựng và tiểu vựng, khụng lệ thuộc vào địa giới hành chớnh.
Phối hợp giữa cỏc vựng, giẳi quyết mối quan hệ liờn vựng và cỏc yếu tố đỗi với sự phỏt triển cỏc vựng
Luận chứng sõu sắc hơn cỏc phương ỏn phỏt triển của cỏc vựng tiểu vựng và khu vực quan trọng.
Cỏc kế hoạch phỏt triển là một cụng cụ quản lý và điều hành vĩ mụ nền kinh tế quốc dõn, nú là sự cụ thể hoỏ cỏc mục tiờu định hướng của chiến lược phỏt triển theo từng thời kỳ bằng hệ thống cỏc chỉ tiờu mục tiờu và chỉ tiờu biện phỏp định hướng phỏt triển và hệ thống cỏc chớnh sỏch, cơ chế ỏp dụng trong thời kỳ kế hoạch.
Với vai trũ quan trọng kế hoạch đó gúp phần vào quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế đất nước nú bao gồm cỏc loại kế hoạch như: kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phỏt triển vựng kinh tế, kế hoach nõng cao phỳc lợi xó hội. Với vai trũ quan trọng như vậy đũi hỏi chất lượng của cụng tỏc lập kế hoach thật chớnh xỏc và khoa học.
Cho đến nay cụng tỏc lập kế hoạch của cỏn bộ cụng chức ở Lào cú những tiến bộ hết sức đỏng kể đú là đó định hướng được sự phỏt triển một cỏch lõu dài mang tớnh tương lai. Cỏc kế hoạch đều mang tớnh cụ thể gắn liền với tỡnh hỡnh thực tế với bối cảnh kinh tế cả nước.
Cú thể núi chất lượng của cỏc loại kế hoạch được xõy dựng ở Lào trong những năm qua đó cú những tiến bộ rừ rệt gúp phần lớn vào quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ đất nước đưa nước Lào hội nhập với thế giới và đạt được những thành tựu hết sức khớch lệ. Đú là nhờ đội ngũ cỏn bộ làm cụng tỏc kế hoạch đó cú sự cố gắng và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mỡnh gúp phần đưa nước Lào hoàn thành mục tiờu cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ của mỡnh.
II. Thực trạng năng lực cỏn bộ cụng chức của bộ kế hoạch .
1. Năng lực của cỏn bộ cụng chức và cỏn bộ cụng chức của bộ kế hoạch
Để cú cỏi nhỡn sõu sắc hơn về năng lực cỏn bộ cụng chức của bộ kế hoạch của Lào trong thời gian hiện nay . Chỳng ta cần phải tỡm hiểu sơ qua về cỏc chỉ tiờu phỏt triển kinh tế của Lào trong những năm qua như : GDP, GNP và cỏc hoạt động đầu tư nước ngoài .
STT
Chỉ tiờu
Bảng bao cỏo binh quõn GDP của bộ kế hoạch 2003-2004 và kế hoạch 2004-2005
Đơn vị
2001-2002
2002-03
2003-04
2004-2005
So sỏnh %
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Dự bỏo
Thực hiện
Kế hoạch
1
2
3
4
5
6
(5/4)x100)
(5/3)x100)
(6/5)x100)
1
-Dõn số bỡnh quõn
-(bỡnhquõn tăng theo tư nhiờn )
1000 người
%
5.527
2.5
5.663
2.41
5.663
2.41
5.800
2.36
5.800
2.36
5.936
2.30
100.00
100.00
102.4
97.9
102.3
97.5
2
-GDP theo gia trị trong năm
-GDP theo gia trị trong năm đụ la
-GDP detlator
- tỉ lệ tăng của
GDP
Tỷ kịp
Triờu
đụ la
%
%
17.719
1.836
8.9
5.9
19.800
1.980
8
6
21.499
2.021
15
5.9
24.477
2.225
8
6.2
24.621
2.330
8
6.5
28.075
2.600
7
7.0
100.59
104.71
100.00
105.20
114.5
115.3
53.3
110.6
114.0
111.6
87.5
107.8
3
-GDPtheo gia tri cố định 1990
-Nụng nghiệp
-Cụng nghiệp
-dịch vụ
Tỷ kịp
%
%
%
1.243
3.9
10.2
5.7
1.315
4.2
8.2
7.2
1.318
2.6
11.1
7.1
1.401
4.0
10.0
6.5
1.403
3.5
11.4
7.4
1.501
4.1
11.9
7.3
100.11
87.93
113.99
113.43
106.4
135.3
102.7
103.8
107.0
116.7
104.6
99.5
4
Phương ỏn
GDP
-Nụng nghiệp
-Cụng nghiệp
-dịch vụ
100
50.1
24.2
25.7
100
49.5
24.0
26.5
100
49.2
25.1
25.7
100
48.2
26.0
25.8
100
47.2
26.6
26.2
100
45.9
27.8
26.3
100.00
97.97
102.23
101.55
100.00
96.0
105.9
101.9
100.00
97.3
104.6
100.3
5
Binh quõn GDP trờn đầu người
Triờu kịp
trờn đầu
ngườiĐụ là
Trờn đầu người
3.21
332
3.50
350
3.80
357
4.22
384
4.25
402
4.73
438
100.59
104.74
111.8
112.6
111.4
109.0
Tổng đầu tư của nước ngoài theo cỏc ngành năm 2003-2004
Đơn vị : USD
STT
Ngành
Vốn trong nước
Vốn nước ngoài
Tổng số vốn
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Nụng nghiệp
May mặc
Cụng nghiệp-cụng nghệ
Cụng nghiệp
Than mỏ
Thương mại
Khỏch sạn - nhà hàng
Tư vấn
Dịch vụ
Xõy dựng
Bưu chớnh
Ngõn hàng
Nguồn lực
Văn phũng người đại diện
82.500
0
9.697.638
0
8.405.854
2.735.000
870.000
5.350
1.219.132
5.835.699
2.100.000
0
0
0
75.621.517
3.100.000
25.677.822
8.838.669
303.703.880
16.265.000
6.130.000
1.850.350
7.409.855
4.155.423
24.900.000
10.000.000
5.500.000
9.437.865
75.704.017
3.100.000
35.375.470
8.838.669
312.109.734
19.000.000
7.000.000
1.900.700
8.628.987
9.991.122
27.000.000
10.000.000
5.500.000
9.437.865
Tổng cộng
30.996.137
502.590.391
533.586.564
Năng lực của cỏn bộ cụng chức trong cỏc cơ quan Nhà nước núi chung và của bộ kế hoạch núi riờng đó được đề cập rất nhiều trong những năm gần đõy tại Lào. Để cú cỏi nhỡn tổng quỏt nhất ta cú thể xem sơ qua về quy mụ của bộ kế hoạch lào và cơ chế hoạt động.
Trong bộ kế hoạch và đầu tư bao gồm 9 bộ phận như : Cơ quan, viện kế hoạch tổng hợp viện tổ chức- cỏn bộ, viện quản lý và viện thỳc đẩy đầu tư nội bộ, viện theo dừi đấu thầu dự ỏn đầu tư, viện nghiờn cứu kinh tế quốc gia, viện thống kờ quốc gia, cơ quan hội đồng hợp tỏc Lào – Việt Nam và Lào – Trung Quốc và cũn cú vốn điều lệ hỗ trợ xoỏ đúi giảm nghốo .
Trong đú ngoài ra cũn cú 18 chủ sở kế hoạch ở tất cả cỏc tớnh, hiện nay cú 17 tỉnh , ở thủ đụ và ngoài đú cũn cú tỉnh đặc biệt và cũn cú 141 văn phũng kế hoạch tổng hợp ở tại cỏc huyện trong lĩnh vực đất nứơc .
Số lượng cỏn bộ cụng chức tất cả ở trong bộ kế hoạch và đầu tư hiện nay cú 257 người, gỏi 82 người trong đú cú cỏn bộ cụng chức tốt nghiệp tiến sĩ là 7 người, thỏch sĩ là 38 người, cử nhõn là 130 người , cao đẳng là 29 người, cấp trung học là 39 người , cấp cơ bản 12 người và khụng cú cấp 2 người, thực tế ở trong viện nghiờn đầu tư chỉ cú tất cả 30 người, tiến sĩ 2 người, thạc sĩ 8 người, cử nhõn 18 người và cấp trung học 2 người .
sau đú được bổ nhiệm trưởng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0654.doc