I. Những vấn đề chung về nợ quá hạn 2
1. Khái quát chung về tín dụng. 2
1.1. Định nghĩa về tín dụng 2
1.2. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng và doanh nghiệp 2
1.3. Các hình thức tín dụng 4
2. Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng . 5
2.1. Định nghĩa nợ quá hạn 5
2.2. Phân loại nợ quá hạn 5
2.3. Nguyên nhân gây ra các khoản nợ quá hạn 7
3. ảnh hưởng của nợ quá hạn 12
3.1. ảnh hưởng của nợ quá hạn đến hoạt động của ngân hàng 12
3.2. ảnh hưởng của nợ quá hạn đối với doanh nghiệp 13
3.3. ảnh hưởng của nợ quá hạn tới hoạt động của toàn bộ nền kinh tế 14
II. Thực trạng nợ quá hạn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam 14
III. Các giải pháp nhằm hạn chế và nâng cao hiệu quả xử lý nợ quá hạn 15
1. Các giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn phát sinh: 15
1.1. Ngân hàng tư vấn dịch vụ tư vấn cho khách hàng 15
1.2. Tham gia vào hoạt động của công ty, doanh nghiệp: 16
1.3. Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng: 16
1.4. Tăng cường đào tạo nghiệp vụ quản lí nợ cho cán bộ tín dụng ,nâng cao chất lượng phân tích tính dụng. 17
1.5. Thành lập phòng thẩm định. 17
2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ quá hạn. 18
2.1. Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về công tác xử lý nợ quá hạn: 18
2.2. Mở rộng nghiệp vụ mua bán nợ và phát triển một thị trường nợ 19
2.3. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại 20
23 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1658 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng nợ quá hạn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khoản vay bất thường của doanh nghiệp, thường vay với thời gian ngắn, khi các doanh nghiệp cần thanh toán tiền hàng cho người bán, tiền lương cho cán bộ, công nhân viên, thực hiện nghĩa vụ như nộp thuế... mà các nguồn thu thì chưa thể thu được doanh nghiệp sẽ gặp phải khó khăn . Lúc này doanh nghiệp sẽ được ngân hàng cấp cho khoản tín dụng thiếu hụt tài chính tạm thời nhằm giải quyết tình trạng thiếu tiền mặt của doanh nghiệp. Nguồn tín dụng này sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của doanh nghiệp không bị ngừng trệ, gián đoạn. Các khoản vay này thường được doanh nghiệp hoàn trả ngay khi họ nhận được các nguồn thu của mình.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng đại diện mở thư tín dụng [ L/C ] trả chậm .
Khi một doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài doanh nghiệp sẽ yêu cầu ngân hàng đại diện mở L/C thanh toán. Ngân hàng sẽ thay doanh nghiệp trả tiền cho phía người bán. Chỉ khi nhận đầy đủ giấy tờ phía người bán ngân hàng mới yêu cầu doanh nghiệp thanh toán tiền hàng .
Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng .
Định nghĩa nợ quá hạn
Nợ quá hạn là các khoản vay (khoản nợ ) đã đến thời gian trả nợ mà con nợ chưa thực hiện nghĩa vụ hoàn trả gốc, lãi của món vay đó cho chủ nợ.
Đối với các khoản vay tại ngân hàng thì chủ nợ là ngân hàng, con nợ là doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức kinh tế vay vốn tại ngân hàng.
Phân loại nợ quá hạn
Phân loại theo khả năng thu hồi :
Nợ quá hạn thông thường
Nợ quá hạn thông thường là các khoản nợ khi đến ngày đáo hạn con nợ chưa tiến hành trả nợ ngân hàng. Khả năng hoàn trả khoản vay này thường khá cao. Sự chậm chễ, sai lệch chỉ thời gian ngắn so với thời gian trả nợ được xác định trong khế ước.
Đối với nợ quá hạn này, các con nợ thường là các cá nhân, đơn vị, tổ chức kinh tế có vị thế vững chắc trên thị trường. Họ là những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, trình độ chuyên môn quản lý, kinh doanh tốt. Tuy nhiên có những nguyên nhân tác động tới nguồn ngân quỹ của doanh nghiệp tiền vào không khớp với thời gian trả nợ xác định trên khế ước vay vốn ngân hàng. Kết quả là ở thời điểm đáo hạn của khoản vay con nợ không có khả năng trả nợ như đã cam kết trong khế ước, do đó nợ quá hạn hình thành. Tuy nhiên đối với các khoản nợ này ngân hàng tin tưởng vào khả năng thanh toán của doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng đảm bảo thanh toán nợ 100% khi có luồng ngân quỹ.
Nợ quá hạn khó đòi
Nợ quá hạn khó đòi là các khoản nợ đã quá thời hạn trả nợ một thời hạn khá dài nhưng doanh nghiệp không có khả năng hoàn trả toàn bộ gốc và lãi của khoản vay. Khả năng thu hồi ngay và toàn bộ khoản nợ có nhiều khó khăn.
Con nợ của các khoản vay khó đòi thường là các đơn vị kinh doanh rơi vào khó khăn do biến động của chu kỳ kinh doanh hoặc khả năng quản lý tài chính của các chủ doanh nghiệp yếu kém, tính toán nhu cầu sản phẩm không hợp lý dẫn tới hoạt động kinh doanh không có hiệu quả, cũng có thể do ảnh hưởng của thị trường dẫn tới thua lỗ, không có tiền thanh toán nợ ngân hàng.
Khi nhận thấy các dấu hiệu không có khả năng thanh toán tại các doanh nghiệp các ngân hàng thường tiến hành thu nợ ngay nhằm hạn chế tối đa sự phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi với khối lượng lớn.
Các khoản nợ khó đòi thường phát sinh và kéo dài gây thêm những gánh nặng về lãi suất cho con nợ.
Nợ khó đòi không có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là các khoản nợ phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau, ngân hàng đã tiến hành nhiều biện pháp thu nợ khác nhau nhưng doanh nghiệp, con nợ không có nguồn ngân quỹ để trả nợ thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai.
Loại nợ này xảy ra và tồn đọng ở những doanh nghiệp vay vốn có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính yếu kém ,biểu hiện là sản xuất kinh doanh bị lỗ , nợ phảI trả tăng , doanh nhgiệp mất khả năng thanh toán hoàn toàn . Thời gian nợ tồn đọng khá lâu , có thể kéo dài trên một năm ,2-3 năm hoặc lâu hơn nữa và rất khó giảI quyết
Hoặc các đơn vị kinh doanh có những tính toán sai lầm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sản phẩm không phù hợp, không có khả năng tiếp cận với thị trường, không đứng vững trong cạnh tranh, thay đổi của cơ chế chính sách ... dẫn tới thua lỗ, phá sản không còn nguồn để trả nợ ngân hàng. Điều này khả năng thu hồi vốn vay là bằng không, đồng thời ngân hàng xác định là hoàn toàn mất trắng.
Phân loại theo thời gian
Nợ quá hạn dưới 6 tháng
Là các khoản nợ trong vòng 6 tháng kể từ ngày đáo hạn của khoản vay mà khách hàng không tiến hành trả toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi của khoản vay đó.
Nợ quá hạn từ 6 tháng đến 12 tháng
Là các khoản nợ trong vòng 6 tháng đến 12 tháng kể từ ngày đáo hạn khách hàng không hoàn trả một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi của khoản vay đó.
Nợ quá hạn trên 1 năm
Là các khoản nợ mà sau ngày đáo hạn 1 năm khách hàng vẫn không thanh toán một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi cho ngân hàng.
Phân loại theo biện pháp bảo đảm tiền vay
Nợ quá hạn có bảo lãnh của bên thứ ba
Là các khoản nợ của món vay được thực hiện cùng với một hợp đồng bảo lãnh của một bên thứ ba được ngân hàng xác định là có đủ năng lực tài chính (pháp lí +hành vi) để bảo lãnh cho người đi vay.
Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo
Là các khoản nợ của các khách hàng đi vay được thực hiện khi người xin vay có tài sản thế chấp được các bộ tín dụng xác định đủ điều kiện đảm bảo cho khoản vay đó.Theo pháp luật ,ngân hàng có quyền phát mãI tài sản để thu nợ, do vậy nợ quá hạn này tuy chưa thu được nhưng ngân hàng thương mại vẫn có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo
Là khoản nọ khi cho vay ,ngân hàng không yêu cầu người vay phảI thế chấp tài sản. Đối với loại nợ này, con nợ là doanh nghiệp vay vốn vẫn tồn tại, vẫn hoạt động kinh doanh nếu tình hình tài chính tốt và cũng có khả năng thu hồi nợ.
Phân loại theo thành phần kinh tế
Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nước
Nợ quá hạn của các công ty cổ phần
Nợ quá hạn của các doanh nghiệp tư nhân
Nợ quá hạn của các đối tượng khác
Nguyên nhân gây ra các khoản nợ quá hạn
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Cán bộ tín dụng chấp hành không nghiêm quy chế tín dụng
Một trong các nguyên nhân từ phía ngân hàng làm phát sinh các khoản nợ quá hạn là việc không thực hiện đúng quy trình, chính sách tín dụng mà ngân hàng đề ra:
- Khi quyết định cho vay,thiếu căn cứ khoa học ,không phân tích tình hình khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của doanh nghiệp, do vậy đã đưa vốn vào những doanh nghiệp kém hiệu quả
- Không kiểm tra tính đầy đủ,đúng đắn,hợp pháp của hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp; cũng như không kiểm tra đánh giá tài sản thế chấp của doanh nghiệp theo đúng quy định.
- Cho vay quá mức quy định. Theo quy định hiện nay các ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng không được cho phép một khách hàng vay quá 10% vốn tự có, tổng số tiền vay của 10 khách hàng lớn nhất không quá 30% vốn tự có của ngân hàng.
- Không thường xuyên đôn đốc nhắc nhở doanh nghiệp trả nợ theo đúng cam kết với ngân hàng như: Gửi giấy báo nợ, nhắc nợ, theo dõi trực tiếp, thường xuyên.
Trình độ của các cán bộ tín dụng còn non kém
Trong công tác thẩm định hồ sơ vay vốn cán bộ tín dụng chưa đánh giá chính xác về vòng quay vốn, thời gian thu hồi vốn, thời gian trả nợ vốn vay của dự án.
- Quá tin tưởng vào dự án không xem xét tính khả thi của dự án, không kiểm tra kỹ về các chỉ tiêu định mức cũng như giá cả được đưa ra trong dự án
- Đưa ra những kỳ hạn nợ, thời hạn giải ngân không hợp lý, bất đồng bộ với kế hoạch sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
- Các NHTM cho vay dựa vào tài sản thế châp mà không chú trọng đến phương án kinh doanh. Hậu quả là khi nợ quá hạn xảy ra việc phát mại tài sản gặp nhiều khó khăn nhất là bất động sản(thị trương giá cả lên xuống thất thường), giá trị vật tư…
Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là một trong những nguyên nhân gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng.
- Cán bộ tín dụng không trung thực trong việc thu nợ từ khách hàng.
- Thực hiện vay hộ thông đồng với khách hàng nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng
- Quyết định cho vay theo ý muốn chủ quan nhằm thu lợi bất chính.
Ngân hàng quá chạy theo lợi nhuận.
Hoạt động của một ngân hàng thương mại trước hết là vì mục đích lợi nhuận. Lợi nhuận được đặt lên hàng đầu. Một thực tế là lợi nhuận lại luôn tỷ lệ thuận với rủi ro. Các ngân hàng vì quá chạy theo lợi nhuận sẽ phải chấp nhận một tỷ lệ rủi ro cao. Để kiếm lợi nhuận, ngân hàng đã tiến hành cho vay cả những khoản vay không lành mạnh, không được xem xét kỹ. Có thể lấy một ví dụ diển hình như: các ngân hàng cho vay trung và dài hạn bằng nguồn vốn huy động ngắn hạn, một khi con nợ không hoàn trả tiền đúng hạn thì tiềm ẩn rủi ro về thanh khoản rất lớn.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Trình độ năng lực điều hành kém.
Quản lí sản xuất kinh doanh kém hiệu quả , sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiền vay về không có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Để một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nhất thiết phảI có những con người có trình độ nghiệp vụ, có năng lực điều hành, quản lý. Trong thời kỳ mở cửa, cạnh tranh ngày càng gay gắt, các giám đốc doanh nghiệp với năng lực yếu kém sẽ không đủ khả năng chèo lái doanh nghiệp dẫn tới hoạt động kinh doanh thua lỗ làm phát sinh nợ qúa hạn tại ngân hàng.
Nhiều doanh nghiệp không dự đoán đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số, quyết định mua một khối lượng hàng hoá và dịch vụ quá lớn ,thanh toán trả chậm nhưng không thể bán được hàng hoặc các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng hoá, dẫn tới không thể thanh toán các khoản nợ phải trả.
Tư cách đạo đức của khách hàng.
Không ít tổ chức cá nhân vay vốn là những người không những kém về năng lực mà còn kém về tư cách đạo đức.Họ không có ý thức trong trong vấn đề sử dụng vốn vay, hoặc thiếu ý thức trong vấn đề trả nợ, không lo lắng quan tâm đến nợ ngân hàng mặc dù khả năng tài chính của doanh nghiệp có
Khách hàng cố tình lừa đảo vay vốn ngân hàng không nhằm mục đích sản xuất kinh doanh mà nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng cho mục đích cá nhân.
Đây là loại rủi ro đạo đức mà ngân hàng thường rất khó đoán biết trước và thường gây ra các khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng mất trắng, không thể thu hồi được.
Không thích nghi được với cạnh tranh
Cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế nước ta vừa mới quá độ chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra phức tạp thậm chí còn thiếu lành mạnh. Sự biến động và sức ép cạnh tranh ngày càng tăng của thị trường hoặc môi trường kinh doanh làm cho doanh nghiệp không có khả năng thích ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán
Vì vậy, không thích nghi được với cạnh tranh là một vấn đề gây khó khăn cho không chỉ doanh nghiệp nhà nước mà cả các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp lớn cũng như doanh nghiệp vừa và nhỏ. Không đứng vững trong cạnh tranh sẽ dẫn tới thua lỗ. Ngân hàng sẽ khó lòng thu hồi được nợ từ các con nợ làm ăn thua lỗ.
Nguyên nhân khách quan xuất pháI từ doanh nghiệp
Doanh nghiệp vay vốn gặp những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình: Thiên tai hoả hoạn chiến tranh khủng bố, do vậy việc sử dụng vốn và vay vốn của doanh nghiệp không đạt hiệu quả, mất hoàn toàn về vốn của cả doanh nghiệp và cả vốn vay của ngân hàng thương mại .
Nguyên nhân khách quan từ phía nền kinh tế
Hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh.
Sự thay đổi trong chính sách luật pháp của nhà nước về vấn đề tài chính, tiền tệ ngân hàng là nguyên nhân phát sinh các khoản nợ quá hạn,. Đây là một trong những nguyên nhân khách quan khá phổ biến bởi nền kinh tế của chúng ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường trong một thời gian chưa lâu. Văn hoá thị trường nói chung và thói quen giao dịch ngân hàng nói riêng còn ở trình độ non kém. Điều này dẫn tới khi nền kinh tế phát triển cần phải có sự thay đổi về quy định chính sách nhằm đảm bảo công tác quản lý nhà nước cũng như quản lý kinh tế đạt hiệu quả nhưng cũng dẫn tới sự không thích nghi kịp thời của ngân hàng cũng như doanh nghiệp.
Nền kinh tế còn non trẻ, yếu kém.
Lạm phát còn ở mức cao là một trong những nguyên nhân gây ra những rủi ro trong kinh doanh mà tình trạng không thu hồi vốn là một trong những hậu quả do lạm phát gây nên. Không thu số vốn sẽ không đủ điều kiện để trả nợ ngân hàng và phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi.
Chu kỳ kinh tế diễn ra thường xuyên hơn, nền kinh tế rơi vào thời kỳ suy thoái cũng góp phần hình thành các khoản nợ quá hạn. Các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, thị trường tiêu thụ sản phẩm đầy khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ tất yếu sẽ dẫn tới việc không đủ khả năng trả nợ ngân hàng.
Môi trường kinh doanh tiền tệ tín dụng còn ở mức sơ khai.
Chúng ta chưa có một thị trường tài chính hoàn chỉnh. Thị trường tiền tệ cũng còn ở mức sơ khai nên không thể thực thi một cách có hiệu quả các công cụ tài chính tiền tệ trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Môi trường này chưa hoàn hảo cũng gây trở ngại cho các ngân hàng trong công tác của mình, đặc biệt là công tác tín dụng.
Thông tin không cân xứng, cạnh tranh không lành mạnh
Để thu hút vốn nước ngoài quy định đối với các ngân hàng nước ngoài luôn có những ưu đãi nhất định tạo ra sự bất bình đẳng trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng nước ngoài với nhiều năm kinh nghiệm, phát triển ở các quốc gia đã có nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh, cộng với những ưu đãi đã dần dần thu hẹp hoạt động của các ngân hàng Việt Nam, đồng thời cũng làm gia tăng mức độ rủi ro đối với hoạt động tín dụng.
Các ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi những thông tin đầy đủ để đảm bảo khoản vay nhưng ngân hàng luôn là người có ít thông tin về người sử dụng vốn vay ngân hàng. Đây là rủi ro thông tin không cân xứng. Thông tin không cân xứng sẽ dẫn đến những lựa chọn đối nghịch: ngân hàng tiến hành cho vay các khoản vay đối với các doanh nghiệp yếu kém trong khi từ chối các doanh nghiệp có năng lực hoặc rủi ro đạo đức : do khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
Bên cạnh đó, việc đạt được ưu thế trong cạnh tranh thúc đẩy một số ngân hàng hạ thấp các tiêu chuẩn tín dụng nhằm lôi kéo khách hàng, đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp mà không căn cứ vào năng lực của doanh nghiệp. Những nguyên nhân này làm gia tăng rủi ro làm phát sinh nợ quá hạn đối với các khoản vay.
Tình hình kinh tế thế giới
Có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như :Biến động của giá vàng thế giới , giá dầu mỏ ,giá một số ngoại tệ mạnh học giá một số vật tư chủ yếucó xu hướng tăng cao
ảnh hưởng của nợ quá hạn
ảnh hưởng của nợ quá hạn đến hoạt động của ngân hàng
Giảm vòng quay vốn của ngân hàng
Nợ quá hạn phát sinh tức là một phần nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ này, ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động ngân hàng là sự ứ đọng vốn làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng , không đảm bảo sự chu chuyển của đồng vốn, khó khăn cho sự tác nghiệp của ngân hàng . Ta có chỉ tiêu vòng quay vốn của ngân hàng
Số thu nợ
Vòng quay vốn =
Số dư nợ bình quân
Vòng quay vốn cho biết với mỗi đồng vốn thu về có thể cho vay ra bao nhiêu đồng .
Nợ quá hạn phát sinh làm giảm số thu nợ dẫn tới giảm vòng quay vốn của ngân hàng tức là làm giảm doanh số cho vay của ngân hàng.
Giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Để cho vay ngân hàng phải huy động vốn từ dân cư hoặc tổ chức kinh tế, đối với mỗi nguồn vốn huy động ngân hàng phải trả một khoản lãi suất huy động.
Khoản cho vay không thu hồi được dẫn tới ngân hàng không thu được lãi cho vay vì vậy không thể bù đắp cho cả chi phí huy động vốn lẫn chi phí hoạt động ngân hàng.
Nợ quá hạn phát sinh dẫn tới một bộ phận tài sản có của ngân hàng bị đóng băng sẽ làm giảm doanh thu, tăng chi phí trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giảm doanh thu. Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút.
Giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Có thể hiểu khả năng thanh toán của một ngân hàng là khả năng nhanh chóng chuyển đổi các tài sản có thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu chi trả các tài sản nợ. Nguồn vốn huy động từ dân cư thường là các nguồn tiền gửi theo kỳ hạn nhất định, không thể thanh toán chậm trễ. Các khoản nợ quá hạn phát sinh làm cho thay đổi kế hoạch cũng như nguồn thanh toán các khoản tiền đến hạn, gây ra những hậu quả cho ngân hàng. Giảm khả năng thanh khoản sẽ khiến ngân hàng khó khăn hơn trong việc huy động tiền gửi.
Giảm uy tín của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn còn là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động của mỗi ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao quá cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh kém hiệu quả của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động kém hiệu quả uy tín sẽ bị giảm sút và đây là một thảm hoạ đối với ngân hàng.
Nguy cơ phá sản
Nguy cơ cao nhất của ngân hàng là bị phá sản. Nếu các ảnh hưởng trên của nợ quá hạn không được ngăn chặn kịp thời cứ âm ỉ phát triển đến một mức độ nào đó sự cộng hưởng của các nguyên nhân trên sẽ dẫn ngân hàng đến bờ vực phá sản.Rủi ro tín dụng như một “ngòi nổ ”tự mình nó sự phá hoại chỉ trong phạm vi hạn hẹp nhưng một khi có chất kích nổ thí sự tàn phá sẽ rất khủng khiếp.Rủi ro tín dụng được coi là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chinh, dẫn đến sự phá sản hàng loạt của hệ thống ngân hàng
ảnh hưởng của nợ quá hạn đối với doanh nghiệp
Tăng chi phí hoạt động
Một doanh nghiệp khi phát sinh nợ quá hạn tại ngân hàng điều đầu tiên họ phải gánh chịu là phải trả mức lãi suất quá hạn cao hơn rất nhiều so với lãi suất tiền vay.
Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% mức trần lãi suất cho vay cùng loại.
Lãi suất đi vay được hạch toán vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp . Chịu một lãi suất nợ quá hạn cao hơn sẽ gây sức ép gia tăng chi phí hoạt động có ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Giảm uy tín doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp có những khoản nợ có vấn đề thì uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng sẽ bị giảm sút. Trong bất kỳ hoạt động nào của doanh nghiệp vốn vay ngân hàng là vô cùng quan trọng. Phát sinh nợ quá hạn sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn tiếp tục vay vốn ngân hàng. Sẽ không một ngân hàng nào muốn duy trì quan hệ lâu dài với doanh nghiệp có tỷ lệ nợ quá hạn cao bởi đây chính là tín hiệu nói lên hoạt động kém hiệu quả của doanh nghiệp.
ảnh hưởng của nợ quá hạn tới hoạt động của toàn bộ nền kinh tế
Sức ép lạm phát
Nợ quá hạn ở mức độ thấp sẽ không gây ra tác động lớn lắm nhưng khi tỷ lệ này gia tăng sẽ dẫn tới sự khan hiếm vốn một cách giả tạo, một khối lượng vốn lớn của toàn bộ nền kinh tế tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn dẫn tới tiền trong lưu thông bị giảm sút. Thiếu tiền mặt giả tạo trong lưu thông sẽ gây sức ép tăng cung tiền, hậu quả sẽ gây lạm phát.
Đình trệ sản xuất
Vốn lưu động nằm tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn làm cho quá trình lưu thông vốn tín dụng bị ùn tắc, làm rối loạn, đình đốn sản xuất, ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế.
Khủng hoảng kinh tế
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh tế mang tính xã hội hoá cao. Sự ảnh hưởng chất lượng của ngân hàng có mang tính dây truyền. Một ngân hàng bị thua lỗ hay phá sản do tỷ lệ nợ quá hạn quá cao sẽ gây ra sự đổ vỡ hàng loạt theo “ Hiệu ứng bóng tuyết” hay "Hiệu ứng Đô-mi-nô" gây nên sự đổ vỡ hàng loạt của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Thế giới đã từng hơn một lần chứng kiến sự đổ vỡ hàng loạt của hệ thống ngân hàng.
Thực trạng nợ quá hạn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam
Theo số liệu của Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2002 tổng số nợ xấu của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng là hơn 20000 tỉ đồng ,chiếm hơn 7,2% tổng dư nợ. Đến năm 2004 tổng số nợ giảm xuống còn trên 13000 tỷ đồng ,chiếm tỷ lệ 4% thấp hơn so với tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế là 5% .Đến hết năm 2005 , tổng số nợ xấu lại tăng lên con số 17500 tỷ đồng , nhưng tỉ lệ chỉ chiếm 3,18% tổng dư nợ , riêng khối ngân hàng thương mại Nhà nước thì tỉ lệ này trên 5%.
Như vậy cho đến nay cụ thể là đến hết tháng 9/2006, thực trạng nợ quá hạn của các ngân hàng thương mạivà tổ chức tính dụng là bao nhiêu chưa có con số công bố của ngân hàng nhà nước ,nhưng nhiều ngân hàng chuyên gia cho rằng con số tuyệt đối là hơn 20000 tỉ đồng ,tỉ lệ không biến đổi nhiều vẫn dưới mức 5% do tổng dư nợ cho vay và đầu tư cũng tăng nhanh,nhưng không phảI là không đáng quan tâm .Song một số chuyên gia của một số tổ chức tiền tệ quốc tế và chuyên gia ngân hàng thương mại trong nước cho rằng tỉ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại thực tế luôn luôn cao gấp khoảng hai lần số liệu do ngân hàng thưong mại công bố , hiện nay đang ơ mức 7-8% riêng các ngân hàng thương mại nhà nước đang ỏ mức 8% them chí có một số chuyên gia cho rằng phảI ở mức trên 15%
Chúng ta có thể nhìn thấy tình hình doanh nghiệp nợ và phần trăm nợ và phần trăm nợ quá hạn của hệ thống ngân hàng Việt nam trong thời gian gần đây 1999-2003
Năm
chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
1.Tổng dư nợ (tỉ VND)toàn bộ nền KT
139.180
184.936
225.704
286.614
365.300
2.Tỉ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ
13,2%
10,75%
8.7%
8,15%
8.02%
Từ số liệu của bảng trên ta có nhận xét tổng quát sau :
-Tổng dư nợ năm sau cao hơn năm trước , biểu hiện sự tăng trương về tind dụng của nền kinh tế .
-Tỉ lệ phần trăm nợ quá hạn ổn định và có xu hướng giảm là biểu hiện tốt ,tuy phần trăm nợ quá hạn có xu hướng giảm ,song tính số tuyệt đối thì đây là khoản nợ quá hạn rất lớn của nền kinh tế . Nếu số nợ này trở thành nợ khó đòi ,nợ xấu thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt đọng kinh doanh của ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn trong nền kinh tế .Thực tế hiện nay một số ngan hàng thương mại ,nhì cục bộ có phần tăm nợ quă hạn cao ,được biết là số nợ tồn đọng kéo dài chưa hoặc không giảI quyết được . ỏư các nước trên thế giới hoặc trong khu vực ,phần trăm nợ quá hạn của ngân hàng thương mại phảI đạt tỉ lệ phần tăm là dưới 5%.Như vậy tỉ lệ này của chúng tacòn quá cao . Trong xu hướng hội nhập quốc tế về ngân hàng chúng ta phảI phấn đấu hạ thấp phần trăm quá hạn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Các giải pháp nhằm hạn chế và nâng cao hiệu quả xử lý nợ quá hạn
Các giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn phát sinh:
Ngân hàng tư vấn dịch vụ tư vấn cho khách hàng
Ngân hàng có thể cung cấp cho doanh nghiệp các dịch vụ tư vấn như:
- Lựa chọn tìm kiếm công nghệ giúp cho doanh nghiệp.
- Môi giới giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp máy móc thiết bị cũng như công nghệ mới.
- Sáng kiến, phương thức tiếp cận thị trường.
- Với những doanh nghiệp gặp khó khăn ngân hàng có thể tư vấn cho doanh nghiệp về việc thay đổi thị trường, phản ánh sản xuất kinh doanh
- ...
Lúc này gánh nặng trả nợ ngân hàng đè trên vai doanh nghiệp sẽ được nhẹ bớt, đồng thời khả năng thu nợ của ngân hàng lại được nâng cao.
Tham gia vào hoạt động của công ty, doanh nghiệp:
Ngân hàng có thể tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp, công ty với tư cách là một cổ đông. Ngân hàng có thể chuyển một phần hoặc toàn bộ khoản nợ của doanh nghiệp thành cổ phần của ngân hàng trong doanh nghiệp. Ngân hàng có thể theo dõi chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra luồng lưu chuyển tiền tệ, các khoản phải thu phải đòi...giúp cho ngân hàng có kế hoạch cho vay, giải ngân, thu nợ hợp lý phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng:
Cần có một sự kết nối chặt chẽ trong việc tìm hiểu thông tin về khách hàng với công tác xét duyệt cho vay cấp vốn tín dụng. Nghiên cứu thu thập thông tin về khách hàng để có một cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp cho vay vốn. Bộ phận thông tin khách hàng phải nắm rõ đặc điểm sau:
- Tên giao dịch, địa điểm, người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp
- Tình hình tài chính: vốn tự có, vốn vay, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần thời điểm cho vay.
- Quan hệ với ngân hàng khác: đã vay vốn của ngân hàng nào,số dư bao nhiêu.
- Tài sản thế chấp: thuộc sở hữu doanh nghiệp, không vướng mắc, kiện tụng, chưa đem thế chấp ở tổ chức tín dụng, ngân hàng nào.
Bộ phận thông tin này sẽ hạn chế được phát sinh rủi ro do đạo đức của doanh nghiệp xin vay vốn.
Tăng cường đào tạo nghiệp vụ quản lí nợ cho cán bộ tín dụng ,nâng cao chất lượng phân tích tính dụng.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng là nhân tố quan trọng bậc nhất trong hệ thống kiểm soát của ngân hàng . Trên thực tế các quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệpvà giữa các doanh nghiệp với nhau ngày càng trở nên đa dạng , tạo thành chuỗi dây xích và có ảnh hưởng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả hệ thống ngân hàng .Do đó trước hết cần có các biện pháp bồi dưỡng kiến thức ,thông tin, đào tạo cho các cán bộ quản lí và cán bộ tài chính về công tác quản lí nợ :các kĩ năng quản lí ,phân loại nợ ,đánh giá rủi ro tín dụng, kĩ thuật xử lí nợ , tái cơ cấu nợ..
Đối với các doanh nghiệp có qui mô lớn thì nên hình thành một bộ phận chuyên trách quản lí nợ. Ngoài ra các phòng ban chức năng như tài chính kế toán , maketing ,phòng kinh doanh ..nên có sự phối hợp chặt chẽ trong việc quản lí nợ phảI
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0600.doc