A - Lời núi đầu 1
B - Nội dung 3
Phần I: Sự cần thiết phải nõng cao hiệu quả hoạt động và sử dụng vốn trong nước trong doanh nghiệp ở nước ta. 3
I. Tớnh tất yếu khỏch quan của sự xuất hiện tồn tại và phỏt triển của cỏc doanh nghiệp. 3
II. Huy động vốn và vai trũ của vốn đối với cỏc doanh nghiệp. 4
1. Khỏi niệm về vốn. 4
2. Vai trũ của vốn đối với cỏc doanh nghiệp. 5
3. Cỏc nguồn hỡnh thành vốn trong nước. 6
III. Nõng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn là biện phỏp cơ bản để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 8
1. Cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn. 8
2. Tỷ suất lợi nhuận. 9
3. Sự cần thiết phải nõng cao hiệu quả huy động và phỏt triển vốn của doanh nghiệp. 9
Phần II. Thực trạng về vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay 11
I. Những thuận lợi và khú khăn về vốn để phỏt triển doanh nghiệp. 11
1. Thuận lợi. 11
2. Khú khăn. 12
II. Vấn đề vốn trong quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển doanh nghiệp ở Việt Nam. 12
1 Tạo vốn tớch luỹ. 13
2. Vốn trong quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển doanh nghiệp ở Việt Nam. 13
III. Những yếu kộm về vốn trong doanh nghiệp Việt Nam trong cơ chế thị trường hiện nay. 15
1. Quy mụ về vốn. 15
Phần III. Giải phỏp để tạo vốn và nõng cao hiệu quả sử dụng vốn trong cỏc doanh nghiệp ở Việt Nam 17
I. Cỏc biện phỏp để nõng cao hiệu quả huy động vốn trong cỏc doanh nghiệp. 17
1. Về phớa Nhà nước. 17
2. Về phớa doanh nghiệp. 18
II. Cỏc biện phỏp nõng cao hiệu quả sử dụng vốn. 19
III. Một số kiến nghị. 21
C. Kết luận 23
14 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục lục
lời mở đầu
chương I. một số vấn đề lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Khái niệm về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp thương mại.
Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp.
3.1) Cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
3.2) Nguồn hình thành của doanh nghiệp thương mại.
chương II. thực trạng quản lý và sử dụng vốn của
doanh nghiệp thương mại.
1) Tình hình vốn và quản lý vốn trong các doanh nghiệp thương mại nhà nước.
Một số vấn đề rút ra từ kết quả quản lý vốn của các doanh nghiệp thương mại nhà nước.
chương III. các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại nhà nước.
kết luận
LờI Mở ĐầU
Vốn là vấn điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế mỗi doanh nghiệp luôn phải đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của mình và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong cơ chế bao cấp trước đây, mọi nhu cầu về sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước đều được nhà nước bao cấp dưới hình thức ngân sách cấp hoặc qua nguồn tín dụng ngân hàng với lãi suất ưu đãi. Do đó, các doanh nghiệp ít quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng, cho sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường nói chung trở thành vấn đề bức xúc.
Vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một yêu cầu khách quan, cấp thiết của mỗi doanh nghiệp. Vì thế, các doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cần phải xác định chính xác nhu cầu về vốn, tổ chức huy động vốn hợp , mặt khác sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất. Đây là vấn đề không những được các nhà lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm mà còn thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính, khoa học công nghệ đối với các doanh nghiệp.
chương i. một số vấn đề lý luận chung
về hiệu quả sử dụng vốn.
1) Khái niệm về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Có thể nói vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu được trong hoật động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do vậy quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hợp lý là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn kinh doanh, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thiếu đi tiền đề vật chất quan trọng nhất và do đó không thể tiến hành được.
Vậy vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị vật tư, tài sản dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có vốn. Dưới góc độ thứ nhất vốn kinh doanh được biểu hiện thông qua hình thái hiện vật bao gồm: các tài sản, tư liệu lao động, hàng hoá dự trữ, nguyên vật liệu.
Dưới giác độ thứ hai vốn kinh doanh biểu hiện thông qua hình thái giá trị, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đầu tư phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, nó được đo lường bằng các đơn vị tiền tệ.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Mỗi loại vốn có vai trò và đặc điểm chu chuyển riêng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải có cách thức và biện pháp quản lý phù hợp đối với từng loại vốn.
2)Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp thương mại.
Doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện được chức năng và nhiệm vụ của mình, đòi hỏi phải có cơ sở vật chất nhất định như: kho tàng, cửa hàng, công cụ lao động và phương tiện vận tải... để phục vụ cho quá trình mua bán hàng hoá, và tiền vốn để mua vật tư, hàng hoà, trả lương, trả thù lao cho người cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp và các khoản chi tiêu khác trong quá trình kinh doanh. Toàn bộ tài sản kể trên gọi là vốn kinh doanh thương mại.
Biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một doanh nghiệp thương mại gọi là vốn kinh doanh thương mại. Vốn kinh doanh gồm có vốn cố định và vốn lưu động định.
Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại là số tiền ứng trước về tài sản cố định của doanh nghiệp .
Tài sản cố định là bộ phận chủ yếu tư liệu lao động doanh nghiệp. Trong thực tiễn để đơn giản thủ tục những tư liệu lao động được coi là tài sản cố định phải có đủ hai diều kiện.
+ có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài.
+ đặc điểm của tài sản cố định:là tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh, giá trị hao mòn dần và bộ phận giá trị hao mòn này được tính toàn để chuyển vào chi phí sản xuất hoặc chi phí lưu thông gọi là chi phí khấu hao tài sản cố định.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại là số tiền ứng trước về tài sản lưu động của doanh nghiệp.
+ đặc điểm: là vận động không ngừng, luôn luôn thay đổi hình thái, giá trị của nó không chuyển dịch một lần vào giá trị hàng hoá và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá sự vận động của vốn lưu động trải qua hai giai đoạn theo trình tự: T- H- T.
3) nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp thương mại.
3.1) cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp thương mại.
Đối với doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước thì nguồn vốn kinh doanh gồm:
+ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh, nguồn vốn liên doanh, nguồn vốn tự phát hành trái phiếu, nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn chiếm dụng.
+ nguồn ngân sách nhà nước cấp: ngân sách nhà nước cấp vốn để hình thành doanh nghiệp quốc doanh và cấp bổ sung trong quá trình hoạt động.
+ nguồn vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh doanh nghiệp có thể bổ sung thêm vốn từ lợi nhuận thu được từ các quỹ của doanh nghiệp.
+ nguồn vốn liên doanh: do các tổ chức cá nhân tham gia đóng góp.
+ nguồn vốn do phát hành trái phiếu.
+ nguồn vốn tín dụng: từ nguồn vay ngân hàng, tổ chức tài chính, các tổ chức kinh tế về cá nhân.
+ nguồn vốn chiếm dụng: số vốn hình thành từ các khoản nợ phải trả nhưng chưa trả.
Đối với doanh nghiệp liên doanh, các doanh nghiệp cổ phần thì nguồn vốn kinh doanh gồm vốn góp ban đầu, vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh, vốn vay, vốn chiếm dụng, vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phiếu trái phiếu.
3.2)nguồn hình thành của doanh nghiệp thương mại.
Căn cứ vào phạm vi huy động.
- nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ bản thân doanh nghiệp bao gồm trích khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng các khoản thu từ chuyển nhượng, bán thanh lý tài sản cố định.
- nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng cho sản xuất kinh doanh của mình bao gồm: vay vốn của ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợ người cung cấpvà các khoản nợ khác.
Căn cứ vào nguồn hình thành.
- vốn của chủ sở hữu: là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn điều lệ cho chủ sở hữu đầu tư vốn. vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp, vốn do nhà tài trợ. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
- nợ phải trả: là vốn của doanh nghiệp được khai thác trên cơ sở chế độ chính sách của nhà nước như vay của ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng thông qua các hợp đồng tín dụng, khoản đi vay này doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay theo quy định của ngân hàng hoặc thoả thuận với chủ nợ các khoản vay vốn này.
- doanh nghiệp tạm thời sử dụng: trong một thời gian nhất định và ở đây hình thành các khoản nợ doanh nghiệp phải trả được chia thành nợ ngắn hạn.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng.
- nguồn vốn thường xuyên: bao gồm chủ sở hữu và vốn vay dài hạn, đây là nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dùng cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dưới một năm), mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường có thể phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanhcủa mình. Nguồn vốn này bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp.
chương ii. thực trạng quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp thương mại nhà nước.
1) Tình hình vốn và quản lý vốn trong các doanh nghiệp thương mại nhà nước.
a) quy mô và hiệu quả kinh doanh: tính đến nay cả nước hiện có 5700 doanh nghiệp nhà nước(trong đó 1802 doanh nghiệp trung ương, 3898 doanh nghiệp địa phương) giảm hơn 50% so với năm 1990(12.300). Số lượng doanh nghiệp giảm như trên là thực hiện việc sắp xếp lại theo chủ trương của nhà nước: Như cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu và quản lý, sáp nhập giải thể. Tính đến năm 1999, số lượng doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ phần hoá là 366 doanh nghiệp.
các công ty nhà nước nắm giữ 65,5% tổng số vốn nhà nước doanh nghiệp. Về hiệu quả sử dụng hoạt động kinh doanh: lợi nhuận của doanh nghiệp những năm 1996 - 1999 tăng chưa tương ứng với sự quan tâm ưu đãi của nhà nước về vốn và thị trường.
Trong điều kiện vốn kinh doanh hạn hẹp ( vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 31% tổng số vốn), phần lớn vốn kinh doanh( gần 96%) phải đi vay nên hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại nhà nước hết sức khó khăn. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp thương mại nhà nước phải giải thể hoặc phải sát nhập với các đơn vị khác, nhiều doanh nghiệp ổn định và có bước phát triển. Các doanh nghiệp đã đầu tư sửa chữa, nâng cấp hầu hết các mạng lưới kinh doanh, để đáp ứng yêu cầu bước đầu về kinh doanh văn minh thương mại. TRong thời gian qua các doanh nghiệp thương mại nhà nước đã chi phối thị trường bán buôn, chiếm tỷ trọng cao về một số mặt hàng thiết yếu( xăng dầu, sắt thép, xi măng, phân bón) góp phần nâng cao tổng mức lưu chuyển hàng hoá xã hội và làm cho thị trường phong phú, sôi động. Tuy nhiên, nhìn chung trong những năm qua hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước chưa cao. Nhưng đến năm 1999 thì tình hình khả quan hơn số doanh nghiệp thương mại nhà nước có lãi từ 120 lên 134 donh nghiệp. Số doanh nghiệp lỗ vốn giảm từ 134 đến 136 doanh nghiệp.
Lợi nhuận của các doanh nghệp thương mại nhà nước so với vốn đầu tư , lợi nhuận trước thuế chỉ đạt bình quân hàng năm khoảng 7% trên tổng số vốn kinh doanh ( bằng 1/2 so với các doanh nghiệp thương mại ngoài quốc doanh). Sau khi bù đắp chi phí vật chất, trả lương, nộp thuế nội tức, lợi nhuận sau thuế còn lại để lập các quỹ doanh nghiệp không đáng kể, thậm chí nhiều doanh nghiệp không có khoản này. Do lợi nhuận thấp, doanh nghiệp không có tích luỹ nên khả năng mở rộng đầu tư thị trường hạn chế, muốn đầu tư phải đi vay ngân hàng hoặc sử dụng các tài sản hiện có như đất đai để góp vốn liên doanh.
Quá trình chuyển đổi cơ chế, các ngân hàng thương mại nhà nước đã có sự chuyển đổi có tính bước ngoặt về tổ chức và phương hướng sản xuất kinh doanh dần dần thích ứng vơí cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp thương mại nhà nước chiếm tỷ trọng lớn về xuất nhập khẩu, nắm tứ 70% đến 80% tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán buôn, có tỷ trọng cao trong bán lẻ một số nghành hàng thiết yếu, đóng góp ngày càng nhiều cho năng xuất. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và có vị trí trên thị trường nội địa và thế giới. Một số doanh nghiệp đang thực hiện quá trình tích tụ, đầu tư vào sản xuất, chế biến, tạo nguồn hàng, mở rộng thị trường hàng...đảm bảo các nhu cầu về vật tư, hàng hoá cho phát triển kinh tế xã hội, giữ ổn định thị trường giá cả, góp phần phát triển sản xuất, phân công lại lao động xã hội, thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, làm cho tường bước gắn với nhu cầu thị trường.
b) về tài sản cố định và vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nhà nước.
Tính đến nay ước tính tài sản cố định của các doanh nghiệp là 156000 tỷ đồng, so với năm 1996 tăng 5,3%, vốn kinh doanh ước tính là 112.000 tỷ đồng, so với năm 1998 tăng 4,6% trong đó phân bổ từ: quỹ đầu tư phát triển 31000 tỷ đồng bằng 27% tổng số vốn nhà nước. Trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp, vốn đầu tư vào tài sản cố định khoảng 90.000 tỷ đồng. Vốn dùng cho đầu tư theo cơ chế hiện hành chủ yếu của doanh nghiệp phải tự huy động bằng nguồn vốn tín dụng của ngân hàng, nhà nước và các tổ chức kinh tế khác. Đặc biệt một số doanh nghiệp vay vốn của các tổ chức tín dụng quốc tế. Tình trạng vật tư ứ đọng kém phẩm chất cũng ngày càng lớn. Năm 1998, giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước kinh doanh bao gồm doanh nghiệp ngân hàng là 354000 tỷ đồng, trong đó vốn doanh nghiệp chỉ là 109.000 tỷ đồng. Do vậy các doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng, chiếm dụng vốn lẫn nhau hoặc nợ ngân sach phải nộp...số nợ phải trả của doanh nghiệp nhà nước thường cao hơn số vốn nhà nước từ 13% đến 14%. Nhiều doanh nghiệp có số nợ lớn như tổng công ty điện lực, tổng công ty bưu chính viễn thông, tổng công ty mía đường, tổng công ty dệt may, tổng công ty than...đến nay ước tính số nợ vay đầu tư phải trả là 855 tỷ những nguồn để trả chỉ có 702 tỷ đồng, thiếu 183 tỷ đồng , số phải thu của các doanh nghiệp chiếm hơn 50% số vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2) Một số vấn đề rút ra từ quản lý vốn của các doanh nghiệp thương mại nhà nước.
Tại các tông công ty việc quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp chưa tốt, việc điều hành quản lý giữa các công ty mẹ và các đơn vị thành viên còn lúng túng.
Hiện nay đối với toàn bộ vốn của nhà nước giao cho các tổng công ty có quyền sử dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn.Nhưng trong những năm qua một số doanh nghiệp có công nghệ hiện đạinhưng chi phí đầu tư cao, trình độ quản lý còn thấp kém, vốn số đông không phát huy sử dụng còn nhiều vật tư ứ đọng mất phẩm chất nhiều, tài sản không cần dùng ngày một tăng. Việc thành lập một số tổng công ty chủ yếu gồm các đơn vị liên kết theo chiều ngang mà chưa tổ chức lại một cách tổng thể theo cơ cấu phù hợp với mô hình tổng công ty, chưa chẩn bị các điều kiện tối thiểu cần thiết để tổng công ty hoạt động, nên sau khi thành lập theo quyết định hành chính theo kiểu gom đầu mối, nhiều tổng công ty lúng túng trong điều hành giữa công ty mẹ và các đơn vị thành viên. Các tổng công ty thực sự là một thực thể kinh tế thống nhất và phát huy được sức mạnh tổng hợp, chưa khắc phục tình trạng hoạt động rời rạc của doanh nghiệp thành viên bằng các cơ chế, tổ chức điều hành. Sự liên kết, gắn về lợi ích và thị trường giữa tổng công ty và các đơn vị thành viên rất lỏng lẻo.
Doanh nghiệp thương mại nhà nước hiện nay vẫn bộc lộ nhiều mặt yếu kém: Số lượng doanh nghiệp thương mại nhiều nhưng quy mô nhỏ, vốn ít, tổ chức chồng chéo, phân tán trải rộng trên tất cả các ngân hàng, trùng lặp về mặt hàng kinh doanh đặc biệt rất yếu kém trong việc chủ động, xúc tiến, mở rộng thị trường và hoạt động thương mại ra thị trường nuớc ngoài, nhằm tận dụng vị trí thuận lợi. Về cơ chế quản lý, điều hành nội bộ doanh nghiệp thương mại nhà nước và việc thực hiện khoán tuỳ tiện, tạo điều kiện cho tư thương luồn lách, nhiều doanh nghiệp thương mại nhà nưởc trở thành "vỏ nhà nước, ruột tư nhân". Biên chế lao động của các doanh nghiệp thương mại nhà nước là hậu quả nặng nề của cơ chế tập chung quan liêu bao cấp quá lâu nên không theo kịp sự chuyển đổi của lĩnh vực thương mại trong tình hình mới sinh lợi của đồng vốn nhà nước cấp cho doanh nghiệp chưa tương xứng với cơ sở vật chất, tiềm năng của hệ thống doanh nghiệp nhà nước.
chương III. các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại nhà nước.
Từ thực tiễn ở trên để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước cần thực hiện một số giải pháp sau.
Đổi mới công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, cơ cấu xây dựng quản lý, doanh nghiệp nên tiến hành đâu tư vào các công trình đảm bảo giá thành rẻ, tạo lợi nhuận lớn, giúp cho việc vay trả nợ được tốt hơn, vốn sẽ được bảo toàn và phát triển. Doanh nghiệp nhà nước huy động vốn, phát huy các nguồn vốn vay của các tổ chức: Ngân hàng thế giới, ADB...và tham gia thị trường chứng khoán để huy động vốn như phát hành trái phiếu... để xây dựng các công trình đầu tư xây dựng với hiệu quả cao nhất.
Đổi mới vốn quản lý vay dài hạn, việc thực hiện đầu tư các dự án xây dựng công trình bằng các nguồn vốn vay cần làm tốt tất cả các khâu. Lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải chuẩn xác, chuẩn bị các hồ sơ thủ tục phải đầy đủ và giải ngân kịp thời, khi xác lập kế hoạch tài chính cần cân đối vốn để có thể trả nợ trước thời gian để giảm số tiền phải trả lãi xuất vay vốn.
Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động hợp lý. Để khắc phục tình trạng thừa hoặc thiếu vốn và để chủ động trong huy động vốn ngắn hạn, đảm bảo cho đủ vốn sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả vốn lưu động, một cách đúng đắn hợp lý.
Đổi mới cơ chế quản lý công nợ, sớm xây dựng quy định về công tác quản lý công nợ để đảm bảo công tác thu hồi công nợ ngày càng tốt hơn. Đẩy nhanh tiến độ thu hồi công nợ, giảm khoản vốn bị chiếm dụng. Ngoài ra để đề phòng tổn thất về các khoản thu khó đòi hoặc không đòi được doanh nghiệp cần có lãi để bù đắp phần này được lấy từ quỹ dự phòng khó đòi.
Các giải pháp bảo toàn và phát triển vốn: Cần xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo doanh thu ngày càng tăng mạnh, tìm các biện pháp tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận. Đồng thời cải tiến công tác quản lý, khẩn chương đưa chương trình máy tính để cung cấp thông tin kịp thời, phân tích tình hình tài chính tham mưu giúp lãnh đạo doanh nghiệp chỉ đạo sát với thực tế để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Các loại rủi ro bất thường mang tính bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn... gây mất vốn, doanh nghiệp phải mua bảo hiểm tài sản để khi rủi ro vốn bị mất sẽ được bù đắp bằng tiền bồi thưoừng của công ty bảo hiểm.
Đối với trường hợp bị mất tài sản vì các nguyên nhân khác phải xác định rõ nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân, tập thể và sử lý theo quy định.
Đổi mới công tác kế toán thống kê, kiểm toán và bộ máy tổ chức quản lý tài chính cần có chiến lược quy hoạch. Hệ thống cán bộ quản lý, đặc biệt là cán bộ tài chính kế toán. Khẩn chương đưa chương trình tin học áp dụng triệt để trong công tác quản lý, đặc biệt là chương trình hoạch toán kế toán, hoạch toán vật tư, hoạch toán tài sản cố định. Nhằm cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, kịp thời tìm các nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh: là việc làm vừa đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá vừa mang tính chất chiến lược kinh doanh. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại khả năng cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần mạnh dạn đầu tư những phương diện kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại tiên tiến để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới đồng thời tăng cường đào taọ và bồi dưỡng một lực lượng công nhân lành nghề.
kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại nhà nước muốn tạo lập, đứng vững và ngày càng phát triển, đòi hỏi phải có tiềm lực mạnh về vốn và sự tác động mạnh của thương mại, để có điều kiện cạnh tranh và tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mặt khác, để tồn tại và phát triển theo kịp nền kinh tế, phù hợp với các quan hệ kinh tế mới mẻ, đa dạng và phong phú thì các doanh nghiệp thương mại nhà nước phải quản lý và sử dụng hợp lý đồng vốn của mình để mang lại hiệu quả tốt nhất. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp thương mại nhà nước là phải thường xuyên quan tâm đến công tác quản lý và sử dụng vốn, huy động và đầu tư hợp lý các nguồn vốn cho việc phát triển việc kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý, tránh thất thoát để công tác quản lý, sử dụng vốn ngày một tốt hơn. Với ý nghĩa đó, chúng ta có thể nói, việc sử dụng và quản lý, nâng cao hiệu quả dụng vốn là một công việc quan trọng giúp cho các nhà quản lý kinh doanh luôn làm chủ được các quan hệ kinh tế, thương mại phát sinh có gắn liền với sự vận động của vốn từ đó sẽ có giải pháp và là cơ sở quyết định một cách sáng xuốt và đúng đắn, giữ cho tình hình vốn của doanh nghiệp luôn ở trạng thái ổn định và lành mạnh, phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.
Cuối cùng em chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa và đặc biệt là thầy Nguyễn Bá Dư đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành tiểu luận
tài liệu tham khảo
Giáo trình của trường.
Báo thương mại.
Tài chính kinh tế phát triển.
Một số giáo trình khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0296.doc