Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đoan Hùng – Một số biện pháp

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNO & PTNT HUYỆN ĐOAN HÙNG – TỈNH PHÚ THỌ 2

1. Sơ lược về quá trình hình thành & phát triển của chi nhánh 2

2. Chức năng và nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng 3

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNO & PTNT huyện Đoan Hùng 3

4. Nhiệm vụ của các phòng ban 4

CHƯƠNG II: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHNO & PTNT HUYỆN ĐOAN HÙNG 6

1. Tình hình huy động vốn 6

2. Hoạt động cho vay 7

3. Một số hoạt động khác 9

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT HUYỆN ĐOAN HÙNG – MỘT SỐ GIẢI PHÁP 10

1. Thực trạng rủi do tín dụng 10

1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ 10

1.2. Tỷ nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 11

1.3. Tỷ lệ nợ quá hạn theo thời gian 12

2. Nguyên nhân dẫn đến rủi do tín dụng 12

2.1. Nguyên nhân khách quan 12

2.2. Nguyên nhân chủ quan 13

3. Một số biện pháp phòng ngừa rủi do tín dụng tại NHNO & PTNT huyện Đoan Hùng 14

KẾT LUẬN 17

 

doc19 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đoan Hùng – Một số biện pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Báo cáo gồm có ba chương: Chương I: Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng. Chương II: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng. Chương III: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng – Một số biện pháp. Do thời gian tìm hiểu và khả năng trình độ còn hạn chế nên báo cáo của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý nhận xét của các thầy cô để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Đỗ Quế Lượng cũng như các thầy cô trong khoa Tài chính kế toán và các cô chú, anh chị phòng Kế toán NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng đã tạo điều kiện giúp đỡ em . Chương I Khái quát về chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện đoan hùng tỉnh phú thọ 1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đoan Hùng được thành lập từ tháng 2 năm 1981 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng nhà nước huyện Đoan Hùng . Từ khi thành lập đến năm 1988 Ngân hàng nông nghiệp huyện Đoan Hùng là một Ngân hàng cơ sở đảm nhận nhiệm vụ huy động vốn chủ yếu bằng hình thức tiết kiệm và thực hiện chức năng cung ứng vốn tiền mặt cho toàn bộ cơ quan hành chính sự nghiệp và đơn vị sản xuất trên địa bàn huyện . Thời kỳ này hoạt động Ngân hàng mang tính bao cấp . Từ khi có nghị quyết Ban chấp hành TW Đảng khoá 6 quyết địng chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước điều này đòi hỏi có sự đổi mới căn bản cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Thực hiện nghị quyết Ban chấp hành TW Đảng , ngày 26/3/1988 Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định chuyển hoạt động Ngân hàng sang kinh doanh xã hội chủ nghĩa và từ ngày 26/3/1988 hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam ra đời với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ khác. Trong đó NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng là một đơn vị cơ sở trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ có trụ sở chính đóng tại trung tâm thị trấn Đoan Hùng- Tỉnh Phú Thọ. Ngân hàng No&PTNT huyện Đoan Hùng là một đơn vị hoạt động trên địa bàn huyện miền núi. Mặc dù những năm gần đây cơ sở hạ tầng nông thôn huyện đã có sự thay đổi , nhưng nhìn chung nền sản xuất hàng hoá và thị trường chưa phát triển mạnh, đời sống của người dân còn khó khăn, dân trí chưa cao đã ít nhiều ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng. Là một Ngân hàng thương mại duy nhất trên địa bàn vừa thực hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng vừa thực hiện chính sách tín dụng theo chương trình xoá đói giảm nghèo phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương . Hiện tại NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng có mạng lưới hoạt động rộng khắp tới các xã thuộc địa bàn toàn huyện. Với mạng lưới hoạt động đó đã rút ngắn khoảng cách từ Ngân hàng tới khách hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư, phương án phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống của khách hàng. NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng dang từng bước phấn đấu để góp phần hoàn thành nhiệm vụ của địa phương đồng thời vừa không ngừng đổi mới để kinh doanh phát triển ổn định, vững chắc, hiệu quả. 2. Chức năng và nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng * Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế với nhiều hình thức ( Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi của các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế…) * Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ( Trong đó : cho vay theo hình thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp…) * Thực hiện công tác ngân quỹ: Thu chi tiền mặt tại Ngân hàng. * Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế. * Kinh doanh ngoại tệ. * Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh. * Thanh toán trong hệ thống NHNo&PTNT với các tổ chức tín dụng khác. * Cho vay vốn tài trợ, uỷ thác. * Các dịch vụ Ngân hàng khác. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng. Theo số liệu đến ngày 31/12/2004 tổng số cán bộ công nhân viên là 43 người. Về cơ cấu tổ chức bao gồm: Ban giám đốc Phòng kinh doanh - tín dụng. Phòng kế toán – ngân quỹ. Phòng hành chính – tổ chức. 02 chi nhánh NHC3 Tây Cốc , NHC3 Chân Mộng. Mô hìng tổ chức của NHNo& PTNT Huyện Đoan Hùng Ban giám đốc Phòng Kinh doanh Tín dụng NHC3 Chân Mộng Phòng Hành chính Tổ chức Phòng Kế toán Ngân quỹ NHC3 Tây Cốc 4. Nhiệm vụ các phòng ban : Ban lãnh đạo (Gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc): Chức năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Phòng kinh doanh – Tín dụng: Với nhiệm vụ là cho vay các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân và cho vay kinh tế hộ gia đình. Huy động vốn, thực hiện các dịch vụ cầm cố bảo lãnh cho các đơn vị kinh tế. Phòng kế toán- Ngân quỹ: - Phòng kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ kế toán Ngân hàng, hạch toán tiền gửi, tiền vay, thanh toán chuyển tiền cho các đơn vị, làm nhiện vụ hạch toán nội bộ và làm công tác huy động vốn. - Kho quỹ: Có chức năng chủ yếu là thu, chi tiền mặt, đáp ứng yêu cầu tiền mặt cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân, đảm bảo an toàn kho quỹ. Phòng hành chính- Tổ chức: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp nhận và tổ chức đào tạo cán bộ, làm công tác văn phòng, hành chính văn thư lưu trữ và phục vụ hậu cần. Hai chi nhánh cấp 4: Với các chức năng tổng hợp của phòng kinh doanh và phòng kế toán. Chương II Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện đoan hùng Tình hình huy động vốn. Huy động vốn là một yếu tố quan trọng của hoạt động Ngân hàng.Trong những năm gần đây Ngân hàng đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển công tác huy động vốn. Các hình thức huy động cũng được phong phú hơn, thích hợp với nhu cầu đa dạng của người gửi tiền như kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang. Quan hệ rộng với các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế trong và ngoài huyện, phát huy được nội lực và tranh thủ được ngoại lực. Do đó đã góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo được cơ cấu đầu vào hợp lý. Bảng1: Tình hình huy động vốn. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003 Số tiền T.T % Số tiền T.T % Số tiền tăng giảm (±) % tăng giảm (±) Tổng nguồn huy động 65.357 100 83.652 100 18.295 127,9 1. TG nội tệ TG tổ chức KT TG dân cư 63.138 25.671 37.467 96,6 39,3 57,3 80.191 30.290 49.901 95,9 36,2 59,7 17.053 4.619 12.434 127 118 133,2 2. TG ngoại tệ 2.219 3,4 3.461 4,1 1.242 156 ( Nguồn tài liệu: Báo cáo tổng năm 2002, 2003, 2004 của chi nhánh NHNo& PTNT huyện Đoan Hùng) Qua bảng số liệu ta thấy rằng nguồn vốn huy động tăng khá trong cả hai lĩnh vực tiền gửi các tổ chức kinh tế và tiền gửi dân cư. Đến ngày 31/12/2004 tổng nguồn vốn huy động đạt 83.652 triệu tăng so với năm 2003 là 18.295 triệu, tỷ lệ tăng là 27,9 %. Trong đó nguồn tiền gửi các TCKT năm 2004 là 30.290 triệu, chiếm tỷ trọng 36,2 % trong tổng nguồn vốn huy động, tăng so với năm 2003 tăng là 4.619 triệu, tỷ lệ tăng17,9 %. Nguồn tiền gửi dân cư là 49.901 triệu chiếm tỷ trọng 59,7 % trong tổng nguồn vốn huy động, tăng so với năm 2003 là 12.434 triệu, tỷ lệ tăng 33,2 %. Nguồn vốn tiền gửi ngoại tệ đến 31/12/2004 là 3.461 triệu, chiếm tỷ trọng 4,1 % trong tổng nguồn vốn huy động, tăng so với năm 2003 là 1.242 triệu, tỷ lệ tăng 56%. Có được thành công trên là nhờ NHNo&PTNT Đoan Hùng đã có chiến lược khách hàng, chính sách huy động vốn phù hợp việc điều hành lãi suất linh hoạt nhạy bén trong từng thời kỳ nên đã phát triển bền vững, mọi nguồn vốn cấu thành vốn huy động hợp lý, các hình thức huy động thời hạn thích hợp nên đã khai thác được tối đa tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế, từ đó chủ động về vốn đáp ứng kịp thời các nhu cầu đa dạng về tín dụng và các nhu cầu của khách hàng. Hoạt động cho vay. Trong công tác đầu tư cho vay Ngân hàng đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp. Chủ động giám sát các doanh nghiệp được vay vốn Ngân hàng, phân tích kỹ những khó khăn, thuận lợi và dự đoán những vấn đề có thể nảy sinh để hạn chế rủi ro đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cá nhân và doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng. Chất lượng tín dụng được xác định là mục tiêu hàng đầu, do vậy Ngân hàng tích cực mở rộng thị phần nâng cao chất lượng các khoản cho vay, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn và đề cao công tác thẩm định đảm bảo hiệu quả dự án cho vay. Bảng 2: Tình hình cho vay. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003 Số tiền T.T % Số tiền T.T % Số tiền tăng giảm (±) % tăng giảm (±) 1.Tổng DSố chovay - Cho vay ngắn hạn - Cho vay trung, dài hạn 87.304 51.263 36.041 100 58,7 41,3 106.294 63.776 42.518 100 60 40 18.990 12.513 6.477 121,8 124,4 118 2.DSố thu nợ - DSố thu nợ ngắn hạn - DSố thu nợ trung, dài hạn 72.143 51.547 20.596 100 71,5 28,5 99.836 62.204 37.632 100 62,3 37,7 27.693 10.657 17.036 138,4 120,7 182,7 3.Tổng dư nợ - Dư nợ ngắn hạn - Dư nợ trung, dài hạn 102.451 57.283 45.168 100 55,9 44,1 115.034 61.887 53.147 100 53,8 46,2 12.583 4.604 7.979 112,3 108 117,7 ( Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết năm 2002, 2003, 2004 NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng) Tổng doanh số cho vay đến ngày 31/12/2004 là 106.294 triệu đồng tăng18.990 triệu so với năm 2003, tỷ lệ chiếm 21,8 %. Trong đó : - Cho vay ngắn hạn năm 2004 tăng 24,4 % so với năm 2003. - Cho vay trung, dài hạn năm 2004 tăng 118 % so với năm 2003. Doanh số thu nợ năm 2004 tăng so với năm 2003 là 27.693 triệu, tỷ lệ tăng38,4%. - Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2004 so với năm 2003 tăng khoảng 20,7 %. - Doanh số thu nợ trung, dài hạn tăng 17.036 triệu, tăng khoảng 82,7% Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2004 là 115.034 triệu tăng so với năm 2003 là12.583 triệu, tỷ lệ tăng 12,3 %. - Dư nợ ngắn hạn năm 2004 là 61.887 triệu, chiếm tỷ trọng 53,8 % trong tổng dư nợ và tăng so với năm 2003 là 8 %. - Dư nợ trung, dài hạn cũng tăng so với năm 2003 khoảng 17,7 % Về cơ cấu dư nợ tương đối phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của địa phương. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn lớn hơn nhưng không nhiều , đó là một kết cấu hợp lý và thuận lợi. Một số hoạt động khác. Công tác kế toán. Cho đến nay trong hệ thống NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng đã có gần 700 tài khoản bao gồm cả tài khoản cá nhân và tài khoản các tổ chức kinh tế, DN quốc doanh và DN ngoài quốc doanh. Một yêu cầu cơ bản trong công tác kế toán đó là năng lực, trình độ vận hành máy, phần mềm ứng dụng để tăng cường công tác quản lý kinh doanh. Ngân hàng đã ứng dụng một số phần mềm vào công tác kế toán . Quản lý chặt chẽ và bảo đảm cập nhật thông tin nên mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh được hạch toán kịp thời và chính xác. Doanh số dịch vụ chuyển tiền điện tử năm sau lớn hơn năm trước cả về số món và số tiền tạo thêm cho Ngân hàng có một nguồn thu nhập tương đối chắc chắn và ổn định. Công tác tài chính. Với sự chỉ đạo của Ban giám đốc và sự nỗ lực của các cán bộ công nhân viên công tác tại Ngân hàng nên đã đạt được kết quả đáng kể trong kinh doanh, đảm bảo các khoản chi trả cho các bộ công nhân viên. Tổng thu là 15. 358 triệu đồng tăng 29,4% so với năm 2003. Tổng chi là 12.957 triệu đồng tăng 31,9 % so với năm 2003. Kết quả tài chính năm 2004 đạt được khá toàn diện tốc độ tăng thu lớn hơn tốc độ tăng chi. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng, cho đến nay nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã chứng tỏ được nhiều ưu điểm. Do đó thể thức thanh toán này càng được mở rộng và chiếm một vị trí quan trọng không thể thiếu trong nghiệp vụ Ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt năm 2004 là 4.801.035 triệu, tăng so với năm 2003 là 548.212 triệu, tỷ lệ tăng là12,9%, chiếm 76,4% trong tổng doanh số thanh toán. Chương III Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện đoan hùng - một số biện pháp 1. Thực trạng rủi ro tín dụng: Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ: Bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, có thể từ phía khách hàng, cũng có thể từ phía Ngân hàng…mà hiện nay nợ quá hạn trong hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng đang là vấn đề cần quan tâm. Bảng 3: Nợ quá hạn trong trong tổng dư nợ: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền %QH/ ồ dư nợ Số tiền %QH/ ồ dư nợ Số tiền %QH/ ồ dư nợ Tổng nợ QH Nợ QH ngắn hạn Nợ QH trung, dài hạn 1.132 545 587 1,37 0,66 0,71 952 389 563 0,93 0,38 0,55 701 253 448 0,61 0,22 0,39 ( Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết năm 2002, 2003, 2004.) Qua bảng số liệu trên ta thấy nợ quá hạn trong thời gian qua phù hợp với cơ cấu dư nợ trong đó nợ quá hạn trung, dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn. Dư nợ quá hạn năm 2004 là 701 triệu, giảm so với năm 2002 là 431 triệu và so với năm 2003 giảm 251 triệu. Nợ quá hạn ngắn hạn năm 2004 là 253 triệu chiếm 36% trong tổng nợ quá hạn, giảm so với năm 2002 là 292 triệu và so với năm 2003 giảm là 136 triệu. Nợ trung, dài hạn năm 2004 là 448 triệu chiếm 64% trong tổng nợ quá hạn, so với năm 2002 giảm 139 triệu và so với năm 2003 giảm115 triệu. Như vậy nợ quá hạn trong thời gian qua có xu hướng giảm , điều đó cho thấy chất lượng tín dụng đã được chú ý và ngày càng chuyển biến theo hướng tích cực. Tuy vậy Ngân hàng cũng cần phải đưa ra nhiều biện pháp thích hợp để giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp nhất. Tỷ lệ nợ quá hạn theo thành phần kinh tế. Bảng 4: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng nợ quá hạn - Kinh tế quốc doanh - Kinh tế ngoài quốc doanh 1.132 0 1.132 952 0 952 701 0 701 ( Nguồn tài liệu: Báo cáo tổng kết năm 2002, 2003, 2004) Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng: Nợ quá hạn được tập trung vào thành phần kinh tế ngoài quốc doanh mà chủ yếu là hộ sản xuất kinh doanh. Đó cũng là điều dễ hiểu vì dư nợ đối với thành phần này chiếm tỷ trọng rất lớn, khoảng 92% trên tổng dư nợ. Cũng phải nói rằng điều kiện, môi trường sản xuất kinh doanh có vai trò rất lớn đối với kết quả SXKD . Với điều kiện kinh tế của một huỵên miền núi sản xuất hàng hoá chưa phát triển, quy mô sản xuất của các hộ còn nhỏ lẻ, manh mún, phân tán, hiệu quả SXKD không cao, bên cạnh đó điều kiện tự nhiên lại rất phức tạp dẫn đến rủi ro đối với hộ sản xuất là rất lớn . Mặt khác cũng phải kể đến nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng, đó là việc sử dụng vốn sai mục đích, nguyên nhân chủ quan của Ngân hàng trong quá trình đầu tư chưa chấp hành đúng qui trình nghiệp vụ, chưa giám sát khách hàng để khách hàng sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến nợ quá hạn và rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn theo thời gian. Bảng 5: Quá hạn phân theo thời gian. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền T.T% Số tiền T.T% Số tiền T.T% QH từ dưới180 ngày 173 15,3 167 17,6 128 18,3 QH từ 180-360 ngày 131 11,6 129 13,5 115 16,5 QH trên 360 ngày 828 73,1 656 68,9 457 65,2 Tổng cộng 1.132 100 952 100 701 100 ( Nguồn số liệu: Báo cáo tổng năm 2002, 2003, 2004 ) Nợ quá hạn năm 2004 là 701 triệu trong đó nợ quá hạn dưới 180 ngày là 128 triệu, chiếm 18,3% trong tổng dư nợ quá hạn, giảm so với năm 2003 là39 triệu. Nợ quá hạn từ 180-360 ngày năm 2004 là 115 triệu chiếm tỷ trọng 16,5% trong tổng dư nợ quá hạn, giảm so với năm 2003 là 14 triệu. Nợ qua hạn trên 360 ngày( Nợ QH khó đòi) là 457 triệu chiếm tỷ trọng 65,2% trong tổng nợ quá hạn, giảm so với năm 2003 là 199 triệu. Tuy nợ quá hạn có xu hướng giảm song nợ quá hạn khó đòi lại chiếm tỷ trọng lớn, do đó cần phải tìm nguyên nhân để có biện pháp phòng ngừa và hạn chế nợ khó đòi phát sinh giảm thiểu. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Có hai nguyên nhân chủ yếu dẫn đên rủi ro tín dụng đó là nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân khách quan. Do bất khả kháng, do tình hình biến động của nền kinh tế thị trường trong khu vực, một số doanh nghiệp hàng tồn kho còn khá lớn, nợ trong thanh toán chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn lưu động, nợ nần dây dưa, chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến hiệu quả SXKD của một số doanh nghiệp rất thấp. Trong địa bàn huyện Đoan Hùng mặc dù cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông, lâm nghiệp nhưng những biến đổi không thuận lợi của nền kinh tế nói chung cũng có phần ảnh hưởng tới địa phương, nhiều hộ gia đình sản xuất nông, lâm nghiệp khi có thu hoạch thì lại không tiêu thụ được sản phẩm hoặc phải tiêu thụ với giá rẻ từ đó đã làm cho quy mô sản xuất không mở rộng được. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn phát sinh. Thực tế trong những năm qua tình hình khí hậu diễn biến phức tạp, mưa lũ kéo dài ở nhiều nơi trên địa bàn huyện, sâu bệnh ngày một phát triển, vấn đề này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả SXKD trên địa bàn và đặc biệt với địa bàn của huyện miền núi sản xuất nông, lâm nghiệp là chính thì yếu tố tự nhiên có vai trò hết sức quan trọng. Thiệt hại do thiên tai gây ra tại địa bàn huyện trong những năm qua đã làm cho một khối lượng tín dụng của NHNo&PTNT Đoan Hùng bị thiệt hại không có khả năng thu hồi. Nguyên nhân chủ quan. Do trình độ một số các bộ còn nhiều bất cập nên chưa đáp ứng kịp thời đòi hỏi của cơ chế thị trường, một số các bộ chưa có kinh nghiệm đánh giá đúng hiệu quả và mức độ rủi ro của dự án. Việc chấp hành quy trình cho vay chưa nghiêm túc, coi nhẹ công tác kiểm tra sau khi cho vay, do đó chưa phát hiện kịp thời những trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích để có biện pháp xử lý kịp thời. Công tác quản lý chỉ đạo tín dụng chưa nghiêm dẫn đến một số ít cán bộ tín dụng làm trái qui trình nghiệp vụ, vi phạm chế độ thể lệ của ngành, công tác kiểm tra, kiểm soát chưa được coi trọng. Việc xử lý sai phạm chưa kiên quyết kịp thời, chưa có sự phối hợp đồng bộ chặt chẽ giữa Ngân hàng với chính quyền địa phương và các ban ngành hữu quan trong việc xử lý nợ. Do quá trình kiểm tra, thẩm định không kỹ càng dẫn đến đánh giá sai về khả năng của khách hàng, cho vay còn căn cứ và coi trọng vào giá trị tài sản thế chấp, chưa chú ý tính toán kỹ về hiệu quả kinh tế tài chính của dự án. hậu quả là vốn vay không phát huy được hiệu quả, cá biệt có những trường hợp SXKD thua lỗ dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó khăn, nợ quá hạn phát sinh dẫn đến rủi ro trong tín dụng. Một số biện pháp phòng ngừa rủi do tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng. Một vai trò to lớn của hoạt động kinh doanh Ngân hàng là hoạt động tín dụng đã đem lại hiệu quả lớn đối với nền kinh tế. Song đây cũng là lĩnh vực mà khả năng xảy ra rủi ro cao do tính năng hoạt động và mức độ phức tạp của nó. Vì vậy việc phòng ngừa rủi ro nhất là rủi ro tín dụng trong kinh doanh tiền tệ là điều chăn chở quan tâm của các nhà quản lý Ngân hàng mọi cấp, là sự sống còn của các NHTM. Đối với NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng để hạn chế và phòng ngừa rủi ro tìn dụng cần phải tiến hành đồng bộ và nhịp nhàng một số giải pháp sau . Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược khách hàng. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi Ngân hàng càng phải chú trọng đến khách hàng hơn, bởi khách hàng không chỉ là cơ sở để đảm bảo mở rộng hoạt động cho Ngân hàng mà nó còn là yếu tố đặc biệt quan trọng để đảm bảo an toàn cho hoạt động Ngân hàng. Do vậy trong quá trình hoạt động của mình NHNo&PTNT Đoan Hùng cần nghiên cứu khách hàng đẻ từ đó sẽ xây dựng cho mình một chiến lược khách hàng và thực hiện nó một cách đúng đắn có hiệu quả nhất. Một mặt của việc nghiên cứu này là để có thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về khách hàng của mình, mặt khác là cơ sở để mở rộng thị phần của NHNo&PTNT Đoan Hùng. Bên cạnh đó cũng cần phải xem xét và nghiên cứu xem trong quá trình vay vốn khách hàng của mình làm ăn như thế nào nghĩa là nghiên cứu cả trong và sau khi cho vay. Nếu như thấy chiều hướng không tốt thì sẽ có biện pháp đối ứng phù hợp như hạn chế hoặc ngừng cho vay để tránh được rủi ro tín dụng khi cho khách hàng vay. Coi trọng quy trình cho vay. Việc quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng dựa vào quyết định của cán bộ tín dụng. Tuân thủ quy trình cho vay là một việc quan trọng. Vì vậy cần phải thực hiện tốt quy trình cho vay nhằm cắt giảm những thủ tục rườm rà không cần thiết, lại vừa đảm bảo đúng và đầy đủ, chặt chẽ về quy trinh. Thực hiện phân tán rủi ro. Phân tán rủi ro không chỉ là một biện pháp hạn chế rủi ro của Ngân hàng mà nó còn được coi như một nguyên tắc kinh doanh theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên việc thực hiện phân tán rủi ro cũng không có nghĩa là chia đều vốn vay cho khách hàng, mà phải thực hiện đầu tư có trọng điểm và xác định được một cơ cấu tín dụng hợp lý. Thể hiện ở tỷ trọng cho vay từng khu vực, từng ngành nghề, tỷ trọng cho vay ngắn hạn – trung, dài hạn ( đặc biệt là việc xác định kỳ hạn nợ cho phù hợp), tỷ lệ cho vay của từng khách hàng và từng nhóm khách hàng… Cơ cấu tín dụng này một mặt nó thể hiện chiều hướng kinh doanh, chính sách tín dụng, đặc thù của Ngân hàng, mặt khác nó cũng là giải pháp phòng tránh rủi ro tín dụng. Tích cực tìm mọi biện pháp giảm nợ quá hạn. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn so với dư nợ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng dù sao để xảy ra tình trạng nợ quá hạn là một biểu hiện không thuận lợi, sẽ gây ra những đánh giá sai về chất lương hoạt động của NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng. Để giảm nợ quá hạn, trước hết phải hạn chế việc phát sinh nợ quá hạn mới, đồng thời tích cực tiến hành rà soát những khoản nợ quá hạn cũ và dựa trên những thông tin thu được về tình hình tài chính của khách hàng để đề ra những biện pháp xử lý thích hợp. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế đảm bảo tiền vay. Thông thường trước khi ra quyết định cho vay Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo: đảm bảo bằng thế chấp tài sản của người vay, đảm bảo bằng tài sản và bảo lãnh của bên thứ ba, đảm bảo bằng cầm cố, bằng uy tín của người vay. Nhưng trong các hình thức đảm bảo trên thì tài sản thế chấp được coi là công cụ đắc lực nhất để Ngân hàng thu hồi nợ khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Vì vậy Ngân hàng cần phải có quy định chặt chẽ hơn về tài sản đảm bảo cũng như tính chính xác cuả những giấy tờ sở hữu tài sản của khách hàng. Tăng cương công tác kiểm tra, kiểm soát của cán bộ tín dụng. Cần phải thường xuyên tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, không những kiểm tra trước khi cho vay mà còn phải kiểm tra trong và sau khi cho vay, kiểm soát đơn vị vay, cá nhân vay về tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay. Thông qua việc kiểm tra có thể giúp cho Ngân hàng có được các thông tin kịp thời về thực trạng kinh doanh của đơn vị vay vốn để có biện pháp duy trì hoặc hạn chế các hoạt động tín dụng. Nâng cao chất lượng về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ Ngân hàng. Đối với Ngân hàng để tạo ra được kết quả kinh doanh không những cần có cán bộ có trình độ nghiệp vụ chuyên môn sâu, hiểu biết những vấn đề về thị trường , xã hội rộng rãi mà còn phải có đạo đức, có lòng yêu nghề, nhanh nhạy trong qúa trình xử lý nghiệp vụ và không làm mất đi cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Vì vậy, ngay từ bây giờ NHNo&PTNT Đoan Hùng cần phải xây dựng cho mình một chiến lược phát triển nhân sự lâu dài và hợp lý, gắn với chiến lược phát triển chung của chi nhánh. Tóm lại, để phòng ngừa được rủi ro tín dụng khi cho vay có rất nhiều biện pháp cần làm. Những biện pháp trên đây thuộc về yếu tố chủ quan . Ngoài ra cần phải có sự kết hợp từ phía khách quan đó là về môi trường pháp lý, chính sách, chế độ, từ phía khách hàng của Ngân hàng theo hướng thuận lợi thì mới có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro hiệu quả nhất. Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại nói chung và của NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng nói riêng hiện nay gặp khá nhiều rủi ro . Để có thể tồn tại và phát triển các Ngân hàng phải biết vượt lên chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau. Song việc ngăn chặn rủi ro một cách tuyệt đối là hoàn toàn thiếu thực tế. Do vậy trong quá trình kinh doanh mỗi Ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro ở mức độ nhất định có thể chấp nhận được đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc. Tại NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng công tác quản lý rủi ro được thừc hiện tốt. Rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng đang ở mức thấp, dư nợ cho vay tập trung nhiều ở lĩnh vực cho vay truyền thống và các đối tượng vay có độ an toàn cao. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với Ngân hàng hiện nay là phải có biện pháp quản lý rủi ro thích hợp trong quá trình mở rộng và đa dạng hoá các nghiệp vụ của mình. Do thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo và tận tình của Thầy giáo – Tiến sỹ Đỗ Quế Lượng đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này . Em xin chân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong thời gian thực tập! Tài liệu t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC687.doc
Tài liệu liên quan