Thực trạng thị trường chứng khoán ở việt Nam và những rủi ro lớn

LỜI MỞ ĐẦU 1

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LỰA CHỌN ĐỀ TÀI 2

1.1 Quan niệm vể rủi ro và mức bù đắp rủi ro trong đầu tư chứng khoỏn 2

1.2 Phõn loại rủi ro 2

1.3 Phân tích thống kê đối với rủi ro 3

II. RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 4

2.1 Cỏc loại rủi ro 4

2.2 Các sai lầm có thể mắc phải trong đầu tư chứng khoán 7

2.3. Quản lý rủi ro 10

III. THỰC TRẠNG TTCK Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG RỦI RO LỚN. 11

3.1 Thực trạng TTCK ở Việt Nam 11

3.2. Rủi ro lớn khi tham gia thị trường chứng khoán VN 14

IV. KẾT LUẬN 16

TÀI LIỆU THAM KHẢO 17

 

doc22 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1119 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng thị trường chứng khoán ở việt Nam và những rủi ro lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty, khụng thể kiểm soỏt được.Rủi ro khụng hệ thống là loại rủi ro chỉ tỏc đến một chứng khoỏn hoặc một nhúm nhỏ cỏc chứng khoỏn.Rủi ro này do cỏc yếu tố nội tại của cụng ty và nú cú thế kiểm soỏt được. Rủi ro hệ thống. Rủi ro lói suất Rủi ro lói suất là khả năng biến động của mức sinh lời do những thay đổi của lói suất trờn thị trường gõy ra. Trong thực tế cỏc nhà đầu tư thường coi tớn phiếu kho bạc là khụng cú rủi ro , vỡ vậy lói suất của tớn phiếu thường dựng làm mức chuẩn để xỏc định lói suất của cỏc loại trỏi phiếu cụng ty cú kỳ hạn khỏc nhau. Quan hệ giữa lói suất với giỏ của trỏi phiếu và cổ phiếu ưu đói là mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Tuy nhiờn, mối quan hệ giữa lói suất và giỏ cổ phiếu thường là giỏn tiếp và luụn thay đổi. Nguyờn nhõn là luồng thu nhập từ cổ phiếu thường cú thể thay đổi theo lói suất , nhưng ta khụng thể chắc chắn sự thay đổi đú là cựng chiều hay ngược chiều với sự thay đổi của lói suất. Phõn tớch mối quan hệ giữa lạm phỏt, lói suất và giỏ cổ phiếu thường là một vấn đề đũi hỏi nhà đầu tư phải cú kinh nghiệm và cần được xem xột theo từng thời kỳ. Rủi ro thị trường. Rủi ro thị trường là sự thay đổi mức sinh lời do sự đỏnh giỏ và ra quyết định của nhà đầu tư trờn thị trường. Trờn thị trường, giỏ cả của cỏc loại chứng khoỏn cú thể dao động mạnh mặc dự thu nhập của cụng ty vẫn khụng thay đổi. Nguyờn nhõn là do cỏch nhỡn nhận, phản ứng của nhà đầu tư cú thể khỏc nhau về từng loại hoặc nhúm cổ phiếu. Cỏc nhà đầu tư thường quyết định việc mua bỏn chứng khoỏn dựa vào hai nhúm sự kiện: Một là nhúm cỏc sự kiện hữu hỡnh như cỏc sự kiện kinh tế, chớnh trị, xó hội; Hai là nhúm cỏc sự kiện vụ hỡnh do yếu tố tõm lý của thị trường. Rủi ro sức mua Rủi ro sức mua là rủi ro do tỏc động của lạm phỏt đối với khoản đầu tư. Yếu tố lạm phỏt hay giảm phỏt sẽ làm thay đổi mức lói suất danh nghĩa và từ đú tỏc động đến giỏ của cỏc chứng khoỏn trờn thị trường. Rủi ro tỷ giỏ Rủi ro tỷ giỏ là rủi ro do tỏc động của tỷ giỏ đối với khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư cho rằng đồng nội tệ cú thể bị giảm giỏ trong tương lai thỡ nhà đầu tư đú sẽ quyết định khụng đầu tư vào chứng khoỏn hoặc tỡm cỏch thay thế chứng khoỏn bằng tài sản ngoại tệ vỡ khi đú giỏ trị chứng khoỏn sẽ bị giảm. Rủi ro khụng cú hệ thống. Rủi ro kinh doanh Là rủi ro do sự thay đổi bất lợi về tỡnh hỡnh cung cầu hàng hoỏ hay dịch vụ của doanh nghiệp hay là sự thay đổi bất lợi của mụi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro tài chớnh Là rủi ro về khả năng thanh toỏn trỏi tức, cổ tức và hoàn vốn cho người sở hữu chứng khoỏn. Rủi ro tài chớnh liờn quan đến sự mất cõn đối giữa doanh thu, chi phớ và cỏc khoản nợ của doanh nghiệp. Rủi ro quản lý Là rủi ro do tỏc động của cỏc quyết định từ nhà quản lý doanh nghiệp. 1.3 Phõn tớch thống kờ đối với rủi ro Trong phõn tớch đầu tư chứng khoỏn, cỏc nhà phõn tớch quan niệm rủi ro là khả năng biến động của mức sinh lời. Vỡ vậy, hàm phõn phối xỏc suất của mức sinh lời càng rộng thỡ chứng tỏ khoản đầu tư đú càng nhiều rủi ro. Phương sai và độ lệch chuẩn là những hệ số được dựng để đo lường mức biến động của mức sinh lời hay chớnh là rủi ro của khoản đầu tư. Phương sai là tổng cỏc bỡnh phương trung bỡnh của độ lệch giữa mức sinh lời thực tế và mức sinh lời bỡnh quõn. Phương sai càng lớn thỡ mức sinh lời thực tế càng cú xu hướng khỏc biệt nhiều hơn so với mức sinh lời bỡnh quõn. Độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phương sai. Do mức sinh lời bỡnh quõn cao trờn một tài sản thường đi kốm với rủi ro cao nờn cỏc nhà đầu tư sẽ so sỏnh mức sinh lời giữa cỏc chứng khoỏn khỏc nhau trong mối tương quan với rủi ro phải gỏnh chịu khi đầu tư vào cỏc chứng khoỏn. Vỡ vậy, nhà đầu tư sẽ tập trung xem xột mức sinh lời cú điều chỉnh theo rủi ro được tớnh bằng cỏch lấy mức sinh lời thực tế chia cho độ lệch chuẩn của cỏc chứng khoỏn. II. RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 2.1 Cỏc loại rủi ro  Trong kinh tế thị trường, chẳng cú hoạt động đầu tư kinh doanh nào lại khụng cú rủi ro. Lợi nhuận càng cao, rủi ro càng lớn... Đầu tư chứng khoỏn cũng chịu tỏc động của quy luật này, nhưng ở mức sõu đậm và đa diện hơn. a. Rủi ro do tớnh thanh khoản thấp Tớnh thanh khoản thấp của chứng khoỏn mà nhà đầu tư đang sở hữu cú thể do chứng khoỏn đú khú và thậm chớ khụng thể bỏn được, hoặc khụng được phộp bỏn hay chuyển nhượng nhằm thu hồi vốn đầu tư. Thật khụng may cho nhà đầu tư chứng khoỏn, khi vỡ một lý do nào đú, chứng khoỏn đó mua là của một cụng ty cú tỡnh trạng tài chớnh thiếu lành mạnh và triển vọng cung cấp cỏc yếu tố đầu vào, cũng như khả năng tiờu thụ sản phẩm thiếu hiệu quả vững chắc. Thậm chớ, chỉ cần một sự thay đổi nhõn sự cấp cao trong cụng ty cũng cú thể khiến giỏ chứng khoỏn đú sụt giảm. Và rủi ro đối với nhà đầu tư sẽ là tối đa khi cụng ty phỏt hành chứng khoỏn bị phỏ sản và biến mất trờn thương trường. Nhà đầu tư chứng khoỏn cũng cú thể chịu rủi ro do “bỏ hết trứng vào một giỏ”. Thậm chớ, việc sở hữu thuần tỳy cỏc cổ phiếu ưu đói mà khụng được chuyển nhượng trong thời hạn nhất định (thường từ 3-5 năm) cũng cú thể khiến nhà đầu tư gặp rủi ro, nhất là khi cần tiền để trả lói vay ngõn hàng hoặc muốn rỳt vốn về để đầu tư vào chỗ khỏc. Ngay cả những chứng khoỏn tốt nhất cũng cú thể khụng giữ vững được vị thế lõu dài trước sự biến động của thị trường. Điều này cũng đồng nghĩa với việc cỏc nhà đầu tư chứng khoỏn này cú thể phải hứng chịu cả hai thiệt hại dạng “khấu hao hữu hỡnh” và “khấu hao vụ hỡnh” giỏ trị và tớnh thanh khoản của cỏc chứng khoỏn đang nắm giữ. b. Rủi ro từ thụng tin Thật hiếm cú hoạt động kinh doanh nào mà sự thành bại của nhà đầu tư lại đũi hỏi và gắn liền với yờu cầu về tớnh đa dạng, tớnh hệ thống, toàn diện, cập nhật và chớnh xỏc của cỏc thụng tin cú liờn quan trực tiếp và giỏn tiếp như đầu tư chứng khoỏn. Chõn dung nhà đầu tư chứng khoỏn điển hỡnh là người luụn hỏo hức trước mọi tin đồn và hăng hỏi gúp phần vào tin đồn; luụn cảnh giỏc đề phũng và cũng rất nhẹ dạ, cả tin; ranh ma và nhạy cảm; quen biết nhiều, nhưng khụng kết bạn thõn với ai trong làng chứng khoỏn (!). Và trong số họ, ai nắm được thụng tin tốt hơn cả thỡ sẽ dễ dàng chiến thắng và giảm thiểu được nhiều rủi ro. Núi cỏch khỏc, rủi ro trong kinh doanh chứng khoỏn cú nguồn gốc rất sõu đậm từ số lượng và chất lượng thụng tin mà nhà đầu tư cần để làm cơ sở đưa ra cỏc quyết định đầu tư. Rủi ro luụn rỡnh rập ở mọi nơi và nhà đầu tư sẽ phải trả giỏ sớm hay muộn, đắt hay rẻ, khi khụng nắm được cỏc thụng tin chớnh xỏc nhất, đầy đủ và kịp thời nhất liờn quan đến mụi trường đầu tư, chất lượng chứng khoỏn và tỡnh hỡnh thị trường... Một bỏo cỏo tài chớnh hoặc cỏo bạch chưa được kiểm toỏn, thẩm định bởi cỏc tổ chức độc lập, chuyờn nghiệp, cú uy tớn và trỡnh độ chuyờn mụn cao; một thụng tin đến chậm hoặc bị cắt xộn, khụng chớnh xỏc về hoạt động kinh doanh của cụng ty phỏt hành cổ phiếu, về mụi trường phỏp lý và về cỏc nhà đầu tư khỏc trờn cựng “sõn chơi”, hoặc đơn giản là về tỡnh hỡnh thời tiết hay dịch bệnh nào đú... đều cú thể gõy ra thiệt hại khụn lường cho nhà đầu tư chứng khoỏn. c. Rủi ro từ cỏc quy định và chất lượng dịch vụ của sàn giao dịch Vỡ yờu cầu đặc thự đũi hỏi bắt buộc kinh doanh chứng khoỏn phải thụng qua cỏc tổ chức trung gian, mụi giới, nờn cỏc nhà đầu tư cú thể phải chịu nhiều rủi ro liờn quan đến cỏc quy định, quy trỡnh nghiệp vụ và chất lượng dịch vụ của cỏc tổ chức trung gian. Điển hỡnh là cỏc rủi ro liờn quan đến việc tổ chức khớp lệnh và phõn lụ giao dịch cổ phiếu trờn thị trường chứng khoỏn cú tổ chức. Việc khớp lệnh định kỳ gõy rủi ro cho nhà đầu tư vỡ họ khụng thể hủy ngang lệnh đó đặt trước khi kết thỳc phiờn khớp lệnh, bất chấp những biến động mới bất lợi trờn thị trường, nếu họ khụng muốn chịu phạt về sự thay đổi quyết định này. Khớp lệnh định kỳ cú thể gõy rủi ro cho nhà đầu tư vỡ dễ gõy tỡnh trạng cung - cầu ảo trờn thị trường và cả tỡnh trạng nghẽn mạch, quỏ tải hoặc phõn biệt đối xử theo kiểu bỏ rơi nhà đầu tư nhỏ ở cỏc sàn giao dịch. Tuy vậy, việc khớp lệnh định kỳ này cũng cú thể tạo cơ hội để nhà đầu tư giảm bớt thiệt hại khi hủy lệnh đó đặt sau khi khớp lệnh đối với cỏc chứng khoỏn cũn dư chưa xử lý hết trong phiờn giao dịch gần nhất mà họ tham dự. Trong khi đú, việc khớp lệnh liờn tục, mặc dự cho phộp cỏc nhà đầu tư đặt lệnh thận trọng, chớnh xỏc hơn, được giải quyết nhu cầu mua - bỏn nhiều hơn, nhanh chúng, bỡnh đẳng hơn và giảm thiểu tỡnh trạng cung - cầu ảo trờn thị trường chứng khoỏn, song cú thể gõy rủi ro cho nhà đầu tư ở chỗ: khớp lệnh liờn tục là giao dịch trờn cơ sở khớp liờn tục cỏc lệnh mua- bỏn chứng khoỏn ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch, khụng phải chờ đến thời điểm định kỳ như kiểu khớp lệnh định kỳ. Trong nguyờn tắc xử lý khớp lệnh liờn tục này thỡ quyền ưu tiờn luụn dành cho cỏc lệnh mua cú mức giỏ cao hơn và cỏc lệnh bỏn cú mức giỏ thấp hơn. Trường hợp cỏc lệnh mua và bỏn cú đồng mức giỏ thỡ quyền ưu tiờn sẽ dành cho lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước. Đến đõy, rủi ro cho nhà đầu tư cú thể xuất hiện theo hai cỏch: hoặc rủi ro vỡ lệnh mua - bỏn của họ bị nhập vào hệ thống chậm hơn so với cỏc nhà đầu tư khỏc cú lệnh tương tự nờn khụng thực hiện được sớm hoặc hết cỏc lệnh đó đặt; hoặc rủi ro vỡ họ buộc phải mua - bỏn bằng hết cỏc chứng khoỏn đó đặt lệnh theo mức giỏ thị trường thời điểm hiện hành cao (khi mua vào) hoặc thấp hơn (khi bỏn ra) so với mức lệnh đó đặt. d. Rủi ro từ cỏc chấn động thị trường Cỏc nhà đầu tư chứng khoỏn, nhất là cỏc nhà đầu tư nhỏ, cú thể phải gỏnh chịu nhiều rủi ro liờn quan đến cỏc chấn động thị trường trong nước hoặc nước ngoài gõy ra, bởi: - Cỏc trào lưu mua, bỏn chứng khoỏn theo tõm lý đỏm đụng làm phỏ vỡ cỏc quy luật vận động bỡnh thường của thị trường. - Cỏc hoạt động đầu cơ, tung tin đồn thất thiệt, gõy nhiễu thụng tin và tự đỏnh búng, thổi giỏ hoặc thậm chớ lừa đảo và thụng đồng cú tổ chức của cỏc nhà đầu tư chuyờn nghiệp đủ sức gõy biến động thị trường hũng trục lợi. - Cỏc chấn động thị trường khỏc từ nước ngoài như cuộc khủng hoảng tài chớnh - tiền tệ chõu Á hồi năm 1997 là một vớ dụ điển hỡnh. Ngoài ra, cỏc nhà đầu tư cũn chịu cỏc rủi ro liờn quan đến cỏc chớnh sỏch của Chớnh phủ, như: chớnh sỏch hai giỏ trong phỏt hành cổ phiếu (giảm giỏ từ 20-40% cho cỏc nhà đầu tư chiến lược hoặc cỏn bộ, cụng nhõn viờn của cụng ty cổ phần húa lần đầu); những thay đổi trong chớnh sỏch tỷ giỏ, lạm phỏt, tỷ lệ nắm giữ cổ phần trong cụng ty cổ phần của cỏc nhà đầu tư chiến lược, cỏc nhà đầu tư nước ngoài; chớnh sỏch xuất nhập khẩu, độc quyền hoặc cỏc quan hệ quốc tế song phương, đa phương... Cuối cựng, rủi ro lớn nhất và cũng là nguồn cội của mọi rủi ro trong đầu tư chứng khoỏn chớnh là rủi ro từ sự sai lầm do thiếu hiểu biết, thiếu kỹ năng tổng hợp, phõn tớch và phản ứng thị trường nhạy bộn, chớnh xỏc của bản thõn nhà đầu tư... Đó qua rồi những cơ hội ngắn ngủi và cỏc ảo tưởng về kinh doanh chứng khoỏn đơn giản chỉ là mua chứng khoỏn vào, “đợi giỏ lờn một chiều và khi cần tiền thỡ bỏn ra”. 2.2 Cỏc sai lầm cú thể mắc phải trong đầu tư chứng khoỏn Thỏng 3/1999, Cụng ty AppNet Systems thụng bỏo sẽ sớm niờm yết trờn thị trường chứng khoỏn. Lỳc đú là thời bựng nổ cỏc cụng ty dot.com nờn thiờn hạ đổ xụ săn mua cổ phiếu của cụng ty này. Rủi thay, nhiều người nhầm nú với một cụng ty khỏc vỡ mó chứng khoỏn của chỳng gần giống nhau (APNT và APT). Giỏ cổ phiếu Appian, là cụng ty bị nhầm tăng vọt 140.000% trong vũng hai ngày, tức một người sở hữu 1.000 đụla cổ phiếu của Appian vào thứ Hai sẽ thấy nú biến thành 1,4 triệu đụla vào thứ Tư. Nhưng chỉ hai ngày thụi - sau đú nhà đầu tư biết mỡnh nhầm và giỏ Appian sụt về mức cũ. Núi thế để thấy sai sút trờn thị trường chứng khoỏn luụn xảy ra, dự khụng phải khi nào cũng thuộc loại sơ đẳng núi trờn. Xin tổng hợp và chọn ra năm sai lầm thường thấy trong giao dịch chứng khoỏn. a. Mua bỏn quỏ nhiều Sai lầm lớn nhất là ham giao dịch quỏ nhiều. Nờn nhớ mỗi lần giao dịch là mỗi lần phải trả phớ và cuối cựng nhà đầu tư chỉ làm lợi cho cỏc cụng ty chứng khoỏn. Một nghiờn cứu của Brad Barber và Terrance Odean cho thấy 20% nhà đầu tư nhỏ lẻ ở Mỹ giao dịch nhiều nhất chỉ thu lợi nhuận bỡnh quõn mỗi năm 11,4% trong khi 20% giao dịch ớt nhất lại nõng lợi nhuận hàng năm của họ lờn 18,5%. Trong một nghiờn cứu khỏc cũng của hai tỏc giả này, nữ giới thường đầu tư giỏi hơn nam giới và một trong những lý do là bởi tần suất mua bỏn của nữ giới thấp hơn nam giới. Nhà đầu tư hiệu quả nhất là cỏc cặp vợ chồng trung niờn, mua bỏn cẩn thận, ớt thay đổi danh mục đầu tư. b. Đầu tư dựa vào danh tiếng Trong chứng khoỏn, nờn nhớ nguyờn tắc: “Danh tiếng khụng là gỡ cả, lợi nhuận là đỏng lưu ý, cũn dũng tiền lưu chuyển là quan trọng nhất”. Đừng mua cổ phiếu của một cụng ty chỉ vỡ bạn thớch tờn tuổi của cụng ty này. Felix Meschke nghiờn cứu thấy mỗi khi tổng giỏm đốc của một cụng ty lờn đài truyền hỡnh CNBC, cổ phiếu của cụng ty này tăng bỡnh quõn 1,65% trong ngày đú và vài ngày sau, giỏ cổ phiếu sẽ sụt về mức cũ. Điều này chứng tỏ nhiều người mua cổ phiếu chỉ vỡ họ bị tỏc động bởi hỡnh ảnh cụng ty trờn truyền hỡnh. Một nghiờn cứu khỏc cho thấy nhà đầu tư trụng chờ lợi nhuận cao từ những ngành họ cú cảm tỡnh. Để trỏnh sai lầm này, nờn dựa vào phõn tớch tài chớnh khỏch quan chứ đừng dựa vào cảm tớnh khi quyết định đầu tư. c. Đầu tư theo đỏm đụng Cổ phiếu là một con số giới hạn. Nếu quỏ nhiều người đổ xụ mua một loại cổ phiếu nào đú, chắc chắn giỏ của nú sẽ lờn quỏ mức giỏ trị thật. Lịch sử thị trường đó cú quỏ nhiều dẫn chứng cho sai lầm khi chạy theo đỏm đụng mà vụ cỏc cụng ty dot.com thời bựng nổ Internet là một dẫn chứng vẫn cũn núng hổi. Lỳc đú, người ta nghiờn cứu thấy một cụng ty chỉ cần đổi tờn để tận cựng cú chữ .com là giỏ tăng ngay 74% dự cụng ty khụng thay đổi mụ hỡnh kinh doanh. Mua cổ phiếu giỏ cao khụng cú vấn đề gỡ nếu sau đú ta vẫn kiếm được người mua lại với giỏ cao hơn. Vấn đề là chiến lược tỡm “người khờ hơn” như thế dẫn đến người cuối cựng “ụm” cổ phiếu ở mức giỏ cao nhất thường là nhà đầu tư nhỏ lẻ. d. Khụng đa dạng húa Một trong những sai lầm thường thấy là bỏ hết tiền đầu tư vào một hay hai loại cổ phiếu. Bằng cỏch đa dạng húa danh mục đầu tư, bạn cú thể bự trừ rủi ro ở ngành này bằng cổ phiếu của ngành khỏc. Núi thỡ dễ thấy nhưng thực tế rất nhiều nhà đầu tư thỏa món với một hai loại cổ phiếu mỡnh thớch. Lỳc cỏc đại cụng ty làm ăn gian dối như Enron sụp đổ, nhiều người phỏ sản theo vỡ để hết tiền dành dụm cho riờng cổ phiếu này thụi. Đa dạng húa cũn cú nghĩa nờn dành tiền cho cỏc loại chứng khoỏn khỏc ngoài cổ phiếu như trỏi phiếu chẳng hạn. e. Cứ nghĩ mỡnh luụn đỳng Đõy là một tõm lý phổ biến vỡ bản chất của con người là trỏnh thừa nhận sai sút hay thất bại. Mặc dự giỏ cổ phiếu đang giảm, nhà đầu tư vẫn cứ khăng khăng mỡnh đỳng và khụng chịu bỏn để chặn lỗ. Họ nghĩ khi chưa bỏn, chưa thể gọi là lỗ và tõm lý con người khụng ai muốn hiện thực húa khoản lỗ của mỡnh. Ngược lại, con người cũng cú tõm lý muốn bỏn sớm khi thấy cổ phiếu lờn giỏ mặc dự biết tiềm năng tăng giỏ của cổ phiếu này vẫn cũn. Cỏc nhà nghiờn cứu phỏt hiện nhà đầu tư thường gỏn lỗ cho những lý do khỏch quan cũn lói là do sự tài giỏi của họ. Nhà đầu tư giỏi phải biết bỏ cỏi tụi to tướng ra khỏi quỏ trỡnh mua bỏn, phải định trước mức mua hay bỏn để cứ thế mà thực hiện chứ khụng để tỡnh cảm xen vào. 2.3. Quản lý rủi ro     Rủi ro trong đầu tư CK được định nghĩa là sự dao động của lợi nhuận mong đợi, do vậy để đạt được tỷ lệ lợi nhuận cao trong đầu tư chứng khoỏn, vấn đề đặt ra là phải quản lý được mức rủi ro này. Rủi ro là kết quả khụng mong đợi vỡ nú luụn đi cựng với những khoản đầu tư chứng khoỏn (CK). Rủi ro trong đầu tư CK được định nghĩa là sự dao động của lợi nhuận mong đợi, do vậy để đạt được tỷ lệ lợi nhuận cao trong đầu tư chứng khoỏn, vấn đề đặt ra là phải quản lý được mức rủi ro này. Việc quan trọng nhất trong quản trị rủi ro là phải xõy dựng được quy trỡnh quản lý rủi ro. Thụng thường, quản lý rủi ro được chia thành 5 bước: Bước 1: Nhận dạng rủi ro Đõy là bước đầu tiờn nhằm tỡm hiểu cặn kẽ về bản chất của rủi ro. Cỏch đơn giản và trực tiếp nhất là liệt kờ từng nhõn tố và cỏc biến cố cú thể gõy ra rủi ro. Cỏch làm rừ bản chất của rủi ro là: - Thứ nhất: Nhận dạng những tỏc nhõn kinh tế cú thể gõy ra rủi ro, vớ dụ yếu tố lói suất, lạm phỏt, tỷ giỏ hối đoỏi, tăng trưởng kinh tế... - Thứ hai: Tỡm hiểu xem chiều hướng cú thể gõy ra rủi ro, vớ dụ việc Ngõn hàng Trung ương tăng lói sẽ suất tỏc động đến giỏ cả CK như thế nào? - Thứ ba: Kiểm tra lại xem biểu hiện rủi ro đang phõn tớch cú phụ thuộc vào biến cố nào khỏc hay khụng, chẳng hạn cụng ty cú biểu hiện rủi ro trong trường hợp khụng được tớn nhiệm của khỏch hàng... Bước 2: Ước tớnh, định lượng rủi ro Bước này sẽ đo lường mức độ phản ứng của cụng ty đối với cỏc nguồn gốc rủi ro đó xỏc định ở trờn. Cụ thể, dựng một phương phỏp giả định nếu cú nhõn tố rủi ro thỡ cụng ty được gỡ và mất gỡ. Bưúc 3: Đỏnh giỏ tỏc động của rủi ro Để đỏnh giỏ rủi ro người ta thường làm bài toỏn chi phớ và lợi tức. Đụi khi, việc quản lý rủi ro tiờu tốn nhiều nguồn lực của cụng ty như tiền bạc và thời gian, do đú cần phải cõn nhắc xem liệu việc quản lý rủi ro như vậy cú thực sự đem lại lợi ớch lớn hơn chi phớ bỏ ra để thực hiện nú hay khụng. Bước 4: Đỏnh giỏ năng lực của người thực hiện chương trỡnh bảo hiểm rủi ro Để quản lý rủi ro cú hai chiến lược: - Thứ nhất: Dựa vào một tổ chức tài chớnh chuyờn nghiệp, thuờ họ thiết kế một giải phỏp quản lý rủi ro cụ thể, thớch hợp với chiến lược quản lý của cụng ty. - Thứ hai: Tự cụng ty đứng ra thực hiện phũng chống rủi ro bằng cỏch sử dụng cỏc cụng cụ CK phỏi sinh như chứng quyền, chứng khế, quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai... đồng thời xõy dựng một đội ngũ nhõn viờn của cụng ty cú khả năng lập và thực hiện hàng rào chống rủi ro. Vấn đề này đũi hỏi nhõn viờn cụng ty vừa phải thiết kế đỳng lại vừa phải thực hiện tốt chương trỡnh phũng chống rủi ro bởi quản lý rủi ro cần phải được theo dừi thường xuyờn và điều chỉnh kịp thời với sự biến đổi của thời gian. Bước 5: Lựa chọn cụng cụ và quản lý rủi ro thớch hợp Đõy là bước mấu chốt cuối cựng trong việc xõy dựng chiến lược quản lý rui ro. Trong bước này nhà quản lý phải chọn một giải phỏp cụ thể. Chẳng hạn, đối với cỏc cụng cụ trờn thị trường hối đoỏi, người ta cú thể sử dụng hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, swap... làm cụng cụ phũng chống rủi ro, cụng cụ này cú ưu điểm là cú tớnh thanh khoan cao và cú hiệu quả về giỏ. Tuy nhiờn, cụng cụ này khụng linh động, khụng khắc phục được rủi ro cố hữu mà chi phớ theo dừi lại khỏ tốn kộm. III. thực trạng TTCK ở việt Nam và những rủi ro lớn. 3.1 Thực trạng TTCK ở Việt Nam - ễng Dominic Scriven - Giỏm đốc Quỹ đầu tư Dragon Capital cho biết thật sự bú tay về giỏ cổ phiếu, khụng thể biết được khi nào lờn hay khi nào xuống. Nhưng ụng cũng chỉ cho NĐT thấy 5 lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trờn thị trường thế giới, qua đú cho thấy tương lai của TTCK Việt Nam khỏ sỏng sủa... Khú biết khi nào lờn, khi nào xuống ễng Dominic Scriven-Giỏm đốc Quỹ đầu tư Dragon Capital, sau 12 năm lăn lộn với thị trường tài chớnh Việt Nam, đó trổ hết tài núi tiếng Việt để nhắc NĐT rằng, ngay chớnh ụng cựng Quỹ đầu tư Dragon Capital, phải mất đến 12 năm mới cú thể thấy lợi nhuận, nhưng số lói đú chỉ đủ để bự cho những rủi ro. ễng cũng cho biết thật sự bú tay về giỏ cổ phiếu, khụng thể biết được khi nào lờn hay khi nào xuống. Nhưng ụng cũng chỉ cho NĐT thấy 5 lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trờn thị trường thế giới, qua đú cho thấy tương lai của thị trường chứng khoỏn (TTCK) Việt Nam là khỏ sỏng sủa, như lượng lao động xuất khẩu ngày càng tăng, nhiều mặt hàng nụng, cụng nghiệp ngày càng cú vị trớ cao trờn bản đồ sản xuất, thờm nữa khả năng chất xỏm của người Việt là rất cao ở cỏc lĩnh vực tin học, sinh học, thể thao (như mụn cờ vua)… ễng Dominic khuyờn cỏc NĐT khụng nờn kỳ vọng quỏ nhiều mà phải cú tư tưởng sẵn sàng mất hết. Với cõu hỏi làm sao trỏnh lỗ khi giỏ cổ phiếu đang giảm, ụng đó đưa ra cỏch giảm lỗ với cỏch bỏn ra từ từ, chứ khụng bỏn liền tất cả khi thấy cú dấu hiệu giỏ giảm. Cũn như nếu khụng chấp nhận phải thua trắng, thỡ phải biết đa dạng húa đầu tư để trỏnh rủi ro cho chớnh mỡnh và giảm dần rủi ro cho thị trường chung. Để minh chứng cho lời khuyờn này, ụng tiết lộ hiện nay cỏc nhà đầu tư nước ngoài đang bỏn ra cỏc chứng chỉ quỹ của họ, điều đú chứng tỏ họ đang thận trọng. Dầu vậy theo ụng, trong tương lai đến năm 2010 thị trường chứng khoỏn Việt Nam sẽ đạt đến con số 100 tỷ USD. Yếu tố tõm lý chi phối nhà đầu tư Theo Tiến sĩ Lờ Thẩm Dương, Trưởng khoa Quản trị kinh doanh Đại học Ngõn hàng TP.HCM, thỡ trỏnh rủi ro trong đầu tư chứng khoỏn hiện nay là một vấn đề cực kỳ phức tạp. Cũng theo ụng, cú 3 tỏc nhõn gõy ảnh hưởng đến TTCK hiện nay, đú là tỏc nhõn kinh tế, vấn đề mụi trường xó hội, và yếu tố tõm lý. Tiến sĩ Dương khẳng định, chớnh yếu tố tõm lý đó chi phối hầu hết mọi sự việc, làm cho thị trường chứng khoỏn núng lờn và lõy lan ra một mụi trường rộng lớn ăn theo chứng khoỏn. Hiện nay, cỏc NĐT đang đầu tư bằng con tim hơn là bằng bộ nóo. Tin đồn lõy lan nhanh, khụng chỉ ảnh hưởng đến những NĐT thiếu hiểu biết về kinh tế, mà cũng làm cho những người am tường phải chạy theo nú. Cỏc lời cảnh bỏo từ nhà nước cũng như cỏc tổ chức nước ngoài đều đó hết tỏc dụng đối với NĐT. Họ chỉ muốn thu lợi nhuận càng cao và càng nhanh. Tiến sĩ Dương cũng nhắc người chơi chứng khoỏn muốn cú lợi nhuận cao thỡ phải biết chấp nhận rủi ro, vỡ khụng thể lỳc nào cũng toàn thắng. ễng Dương cũng nờu ra yờu cầu với cỏc cơ quan làm nhiệm vụ thụng tin cần phải cú những bỡnh luận chuyờn sõu, gia tăng những thụng tin cảnh bỏo, định hướng thị trường, ngành tư vấn đầu tư phải chỉ cho NĐT thấy được xu hướng tương lai của thị trường, để qua đú họ cú chớnh sỏch đầu tư rừ ràng, đỳng đắn. Hóy là nhà đầu tư, chớ làm nhà đầu cơ. Giữa những bài tham luận, khụng khớ hội trường trở nờn núng với những cõu hỏi về thực trạng núng hiện nay trờn cỏc sàn giao dịch, nhưng tựu trung cỏc NĐT đều muốn giàu lờn cỏch nhanh chúng . Hiện tại NĐT nhỏ lẻ chiếm đến 90%. Hầu hết họ cú cỏi nhỡn ngắn hạn, chỉ biết chạy theo lói cao, và trở thành nhà đầu cơ chứng khoỏn, mà quờn rằng đi liền với lượng lói cao là những rủi ro cũng cao khụng kộm nếu khụng muốn núi là rủi ro càng về sau càng cao hơn nữa, dự cú những thành cụng trong giai đoạn đầu. Thị trường chứng khoỏn hiện nay cho thấy, cú những lỳc NĐT trở thành những Nhà Đầu Cơ, vấn đề là hóy thường xuyờn làm NĐT. Theo ụng Nguyễn Hồ Nam -Tổng Giỏm Đốc Cụng ty chứng khoỏn Ngõn hàng Sài Gũn Thương Tớn- NĐT cần biết những kiến thức cơ bản để cú thể phõn tớch, thiết lập danh mục đầu tư đỳng, bởi vỡ thị trường chứng khoỏn VN cũn khỏ mới, kinh nghiệm của cỏc NĐT chưa nhiều. Nếu như khụng phõn tớch được những nguy cơ đang tiềm ẩn trong cổ phiếu ắt dễ rơi vào rủi ro. Theo cỏc chuyờn gia kinh tế, NĐT chứng khoỏn cũng cần biết đến hỡnh thức đầu tư thụng qua quỹ đầu tư. Sự thiếu ổn định của TTCK trong thời gian vừa qua là do thiếu sự hiện diện của cỏc quỹ đầu tư. Cỏc NĐT đều thấy giỏ trị của Quỹ đầu tư nhưng đa số lại khụng chỳ ý đến vỡ lợi ớch hiện tại khụng cú, đa phần NĐT đang chạy theo phương cỏch đỏnh nhanh rỳt nhanh với phần lói to bất chấp mọi lời cảnh bỏo. ễng Nguyễn Hồ Nam - Tổng giỏm đốc Cụng ty chứng khoỏn Ngõn hàng Sài Gũn Thương tớn (SBS) - cho rằng khi đưa ra một quyết định đầu tư, cỏc NĐT cần phõn tớch về hoạt động kinh doanh của cụng ty phỏt hành CP đú, rủi ro về tài chớnh cụng ty, thanh khoản, thị trường (tin đồn, chớnh sỏch bất thường...). Để cú thể phõn tỏn rủi ro, cỏc NĐT nờn thành lập cho mỡnh một danh mục đầu tư trong đú cú nhiều loại CP. Ở nước ngoài, danh mục đầu tư khoảng 20 CP trở lờn nhưng cỏc NĐT trong nước cú thể đầu tư ớt nhất 3 - 4 CP. Khi thiết lập một danh mục đầu tư cần một số bước cơ bản như đưa ra cỏc tiờu chớ đầu tư (lợi nhuận mong đợi bao nhiờu, chấp nhận mức độ rủi ro như thế nào, đầu tư trong thời gian bao lõu). Sau đú phõn tớch về nền kinh tế, ngành, cụng ty, chứng khoỏn và đưa ra cỏc quyết định để từ đú thiết lập danh mục đầu tư. Cuối cựng là theo dừi và điều chỉnh danh mục đầu tư. Tuy nhiờn tốt hơn hết là cỏc NĐT thụng qua cỏc quỹ đầu tư chứng khoỏn bằng cỏch mua chứng chỉ quỹ. 3.2. Rủi ro lớn khi tham gia thị trường chứng khoỏn VN - Tuy cũn trong quỏ trỡnh sơ khai, vừa làm vừa đỳc rỳt kinh nghiệm, nhưng thị trường chứng khoỏn VN bước đầu đó thu hỳt sự chỳ ý của cỏc nhà đầu tư nước ngoài, trong đú cú cỏc doanh nhõn TQ. Trờn nhiều tờ bỏo, tạp chớ kinh tế TQ thời gian gần đõy đăng tải khỏ nhiều bài viết về thị trường chứng khoỏn VN, cho rằng thị trường chứng khoỏn VN là một thị trường mới, mặc dự cú cơ hội đầu tư rất lớn, nhưng cũng ẩn chứa khụng ớt rủi ro, trong đú 6 rủi ro lớn mà họ đưa ra nhằm cảnh bỏo cỏc nhà đầu tư TQ khi tham gia vào thị trường này như sau: Một là, rủi ro về mặt chớnh sỏch.Rủi ro này là khụng thể trỏnh khỏi đối với tất cả cỏc thị trường chứng khoỏn mới hỡnh thành. Tại VN, một vớ dụ điển hỡnh cho thấy khi chỉ số cổ phiếu tăng lờn đến 570 điểm thỡ Ủy ban quản lý chứng khoỏn sẽ ra chớnh sỏch giữ tỷ lệ cổ phiếu, hạn chế đầu tư nước ngoài. Khi chỉ số chứng khoỏn giảm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0730.doc
Tài liệu liên quan