Qua thời gian nghiên cứu thực tế quá trình hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, được sự giúp đỡ của các anh chị ở phòng kế toán, em đã nắm bắt được sơ lược tình hình thực tế của công tác bán hàng tại công ty. Có thể nói rằng việc hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng và công tác kế toán nói chung tại công ty là tương đối khoa học và hoàn thiện. Tuy vậy, cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Bằng những kiến thức lý thuyết đã được trang bị trong nhà trường và những hiểu biết qua thời gian quan sát, nghiên cứu tình hình làm việc thực tế cùng với một số tài liệu tham khảo em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại & sx Tân Sơn Hà”.
85 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng tổ chức bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Sơn Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng giảm giá hàng tồn kho
(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
(8) Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
(9) Kết chuyển chi phí quản lý và chi phí chờ kết chuyển
(10) Kết chuyển dần chi phí quản lý vào các kỳ tiếp theo
(11) Kết chuyển chi phí quản lý vào TK xác định kết quả kinh doanh.
3. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Kết quả của hoạt động kinh doanh thương mại chính là kết quả tiêu thụ hàng hoá và biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận là laĩ hay lỗ kết quả này được biểu hiện qua công thức :
Kết quả tiêu thụ hàng hoá (lãi hay lỗ)
=
Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Việc hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh và phản ánh trên TK 911.
- TK 911 xác định kết quả kinh doanh : dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
TK 911 được mở chi tiết cho từng hoạt động từng loại hàng hoá.
Kết cấu và nội dung phản ánh.
* Bên nợ : + Trị giá vốn hàng đã tiêu thụ
+ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường
+ Số lãi trước về hoạt động kinh doanh
* Bên có : + Doanh thu thuần về hoạt động tiêu thụ hàng hoá
+ Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 không có số dư hồi kỳ
Quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá được khái quát.
Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá
TK 632 TK 911 TK 511. 512
(1) (3)
TK 641.642 TK 421
(2) (6)
TK 1422
(4) (5)
(7)
Ghi chú :
(1) : Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ
(2) : Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(3) : Kết chuyển doanh thu thuần và TK xác định kết quả kinh doanh
(4) : Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý và chi phí chờ kết quả
(5) : Kết chuyển chi phí bán hàng chi phí quản lý chờ kết chuyển kỳ trước
(6) Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
(7) Kết chuyển lãi về tiêu thụ.
VI. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tổng hợp quá trình bán hàng.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 7 : Trình tự ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ qũy
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Số thẻ kế toán chi tiết TK 632, 311
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 632.511.641.642
Sổ đăng ký
chứng từ - ghi sổ
Bảng tổ hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chương 2:
thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH thương mại & SX Tân sơn hà
I. khái quát chung về công ty tnhh thương mại & sx tân sơn hà
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Qua quá trình buôn bán cửa hàng không ngừng phát triển lớn mạnh và đến năm 2002 chính thức thành lập công ty với tên gọi Công ty TNHH thương mại & SX Tân Sơn Hà theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010200684 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp phép.
Tên công ty : Công ty TNHH thương mại & sx Tân Sơn Hà
Trụ sở chính của công ty : 277- Kim Ngưu – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Tên giao dịch : Tan Son Ha trading and service company limited
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn thành phố Hà Nội số tài khoản 0431101005271, công ty có con dấu riêng để giao dịch, có vốn và tài sản riêng, được quyền tự chủ về tài chính và hoạt động kinh doanh theo pháp luật của nhà nước Việt Nam, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và người lao động trong công ty.
Công ty TNHH thương mại & sx Tân Sơn Hà gồm có 25 nhân viên chính thức bao gồm cả giám đốc được phân thành các phòng ban khác nhau. Tuy là mới thành lập nhưng do sự cố gắng làm việc không ngừng của toàn bộ nhân viên mà công ty đã đứng vững được trong thị trường cạnh tranh khốc liệt. Đó là tiền đề cùng với các doanh nghiệp khác đưa đất nước nhanh chóng phát triển.
2. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Đơn vị kinh doanh với số vốn ban đầu hơn một tỷ đồng. Công ty đã không ngừng cố gắng sáng tạo, năng động trong kinh doanh. Các mặt hàng kinh doanh của công ty bao gồm:
+ Các loại quạt
+Máy bơm
+Mô tơ
+Máy nén khí
Do được thành lập trong nền kinh tế thị trường nên công ty đã nắm bắt được nhiều kinh nghiệm của người đi trước với đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có trình độ hiểu biết và sáng tạo trong kinh doanh
Tuy la công ty mới thành lập nhưng mục tiêu của công ty là không ngừng nâng cao uy tín và mở rộng thị trường để đạt được lợi nhuận cao nhất tạo tiền đề vững chắc để bước vào thiên niên kỉ mới.
3.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Cùng với quá trình phát triển Công ty TNHH thương mại & sx Tân Sơn Hà luôn cố gắng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình theo hệ thống chặt chẽ gồm: 1GĐ, 2PGĐ và 3 phòng ban. Mối quan hệ giữa ban GĐ với các phòng ban trong công ty được khái quát qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH thương mại & SX Tân Sơn Hà
Giám Đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Phó Giám Đốc Kinh Doanh
Phó Giám Đốc Kỹ Thuật
*Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Do đặc điểm là công ty TNHH và kinh doanh liên tục nên công ty thường kỳ họp vào cuối tháng để tổng kết tình hình kinh doanh của các thành viên
Đứng đầu công ty là giám đốc. Là người bỏ vốn và công sức thành lập công ty theo đúng quy định của nhà nước, giám đốc cũng chịu hình thức khen thưởng, kỷ luật theo đúng các quy định mà công ty đề ra.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động kinh doanh và quản lý công ty ,công ty chia thành 3 phòng ban chính và giao trách nhiệm trực tiếp cho từng bộ phận .
Phó giám đốc: Giúp giám đốc quản lý, điều hành trong các lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
-Phòng kế toán :Bộ phận này giúp giám đốc điều hành về lĩnh vực kế toán, tài chính của công ty theo quy định và điều lệ của công ty phù hợp với quy định của pháp luật
-Phòng kinh doanh: bộ phận này thực hiện công tác quảng cáo, mở rộng thị trường bán hàng của công ty, tổ chức công tác điều tra, tổng hợp và phân tích thông tin thị trường, giá cả, khách hàng phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của công ty.Triển khai các hình thức marketing, giới thiệu đẩy mạnh việc bán hàng và mạng lưới tiêu thụ hàng hoá. Phòng kinh doanh chủ động đàm phán, xử lý báo giá cho khách hàng, các thành viên thuộc phòng kinh doanh có nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch đặt ra về mức bán hàng tối thiểu để có thể được hưởng %hoa hồng, mức thưởng hàng tháng. Bộ phận này chia thành
+Trưởng phòng kinh doanh
+Phó phòng kinh doanh
+Các thành viên
-Bộ phận kỹ thuật: Đảm nhận việc sửa chữa các loại thiết bị, mặt hàng mà công ty đã giao bán cho khác hàng bị hỏng trong thời gian còn bảo hành và có thể sửa chữa nếu có người yêu cầu.Bộ phận này chia thành
+Trưởng phòng kỹ thuật: Là người chịu trách nhiệm trong việc sửa chữa
+Phó Phòng kỹ thuật
+Các nhân viên
4.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tức là công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH thương mại và sx Tân Sơn Hà
Kế Toán Trưởng
Kế Toán Tổng Hợp
Kế Toán Vật Tư Hàng Hoá
Kế Toán bán hàng và xác định kết quả
Thủ Quỹ
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán công ty đã đào tạo, tuyển dụng được một đội ngũ kế toán có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc, không ngừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ...
Phòng kế toán của công ty có 5 thành viên và được phân thành:
-Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm điều hành, theo dõi, quản lý chung trong công việc của từng nhân viên
-Kế toán tổng hợp: Theo dõi, tổng hợp, lập báo cáo hàng ngày, hạch toán số liệu phát sinh trong ngày, đảm bảo độ chính xác cao, trung thực và chịu trách nhiệm trước công việc đã giao.
-Kế toán vật tư hàng hoá: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn trong ngày, kiểm tra đối chiếu, theo dõi kho hàng và phải đảm bảo độ chính xác cao trong từng đơn đặt hàng.
-Kế toán bán hàng và xác định kết quả: Theo dõi tình hình thu, chi chung của toàn công ty, giám sát các khoản công nợ phải thu, phải trả của công ty trong quá trình kinh doanh đối với bạn hàng, khách hàng và đối với nhà nước. Xác định tình hình bán hàng của các thành viên phòng kinh doanh để từ đó tính mức thưởng cho từng nhân viên kinh doanh và đưa ra kết quả bán hàng cuối tháng, quý cho giám đốc kiểm tra.
-Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, trực tiếp thu, chi tiền mặt, ngân phiếu khi có chứng từ thu, chi do kế toán lập, có sổ theo dõi thu, chi tiền mặt, ngân phiếu hàng ngày
Hình thức sổ sách kế toán của Công ty TNHH thương mại & sx Tân Sơn Hà.
Quy mô hoạt động của công ty nhỏ, loại hình hoạt động đơn giản, hầu hết các công việc kế toán đều được thực hiện trên kế toán máy. Do vậy, Công ty lựa chọn tổ chức hệ thống sổ hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Với hình thức sổ nhật ký chung, bộ phận kế toán sử dụng hệ thống sổ:
Nhật ký chung, sổ cái, các sổ(thẻ) kế toán chi tiết . Hàng ngày phải căn cứ vào các chứng từ được dùng để ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái ,sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo các tài khoản kế toán phù hợp . Cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu tính khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết(được lập từ sổ kế toán chi tiết) lập các báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty TNHH thương mại & sx Tân Sơn Hà :
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty TNHH thương mại & sx Tân Sơn Hà .
Chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối SPS
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Chú thích :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Chứng từ gốc gồm: Phiếu nhập, phiếu xuất, hoá đơn GTGT
Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ chi tiết tài khoản 156,632,511,642...
Sổ cái gồm: Sổ cái các tài khoản 511,632,642
5.Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2006 – 2007
Công ty đã có biện pháp quản lí và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm đạt tối đa hoá lợi nhuận. Chính vì vậy trong những năm qua công ty đã đạt được một số thành quả đáng kể thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính sau :
Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2006 – 2007:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
1
Tổng DTBH & CCDV
33092065367
37788194799
+4696129432
+14.2
2
Giá vốn hàng bán
31902186942
36025853225
+4123666283
+12.9
3
Lợi nhuận gộp
1189878425
1762341574
+572436149
+48.1
4
Doanh thu HĐTC
4063758
4072710
+8952
+0.22
5
Chi fí QLDN
850886664
1216620744
+365734080
+43
6
Chi fí tài chính
119456247
365054756
+245598509
+205.6
7
Tổng LN trước thuế
223599272
184738784
-38861488
-17.4
8
Thuế TNDN tạm nộp
14985368
20400000
+5414632
+36.1
9
Lợi nhuận sau thuế
208613904
164338784
-44275120
-21.22
10
Tổng vốn kinh doanh
2500000000
2500000000
0
0
11
Số lao động
25
31
+6
+24
12
Thu nhập bình quân
1200000
1400000
+200000
+16.67
Theo bảng số liệu ta thấy tình hình kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả nhờ việc nỗ lực tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường kinh doanh đa dạng hoá các phương thức bán hàng nên công ty đã dành được những kết quả :
- Tổng DTBH và CCDV năm 2007 đạt 37788194199 tăng 4696129432 tương ứng với tỉ lệ 14.2% so với năm 2006 do công ty mở rộng kinh doanh thêm một số mặt hàng đem lại lợi nhuận.
- Giá vốn hàng bán năm 2007 đạt 36025853225 tăng 4123666283 tương ứng với 12.9% so với năm 2006 được kết quả trên do mỗi năm công ty đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh hơn nữa giá cả thị trường cũng tác động lớn giá vốn hàng bán.
- Bên cạnh đó tổng lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế không tăng mà giảm dần. Năm 2007 giảm lần lượt so với năm 2006 là -17.4%, -21.22%. Điều này chứng tỏ công ty làm ăn chưa được hiệu quả song thu nhập bình quân đầu người năm 2007 so với năm 2006 cũng có sự thay đổi rõ rệt, lương của cán bộ công nhân viên cũng được tăng nếu năm 2006 là 1.200.000đ thì đến năm 2007 là 1.400.000đ tăng 16.67% điều này khẳng định sự cố gắng của lãnh đạo công ty trong việc quan tâm đến đời sống người lao động. Qua bảng báo cáo két quả kinh doanh chúng ta có thể thấy doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính của công ty ổn định hứa hẹn nhiều trong tương lai tới.
II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và sx tân sơn hà.
1. Đặc điểm chung về quá trình bán hàng và xác định kết quả kimh doanh tại công ty
Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ mà công ty sử dụng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay để có thể cạnh tranh được với các công ty thương mại lớn nhỏ, đứng vững được trên thị trường và kinh doanh có lãi thì đòi hỏi các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ mà công ty sử dụng phải phù hợp với ngành nghề, mặt hàng kinh doanh vừa thuận tiện, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và yêu cầu quản lý của công ty.
Hiện nay công ty áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu là : Bán buôn và bán lẻ
-Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Công ty vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về mua hàng, đồng thời vừa tiến hành thanh toán với bên mua về bán hàng nghĩa là đồng thời phát sinh cả nghiệp vụ mua hàng và bán hàng ở công ty. Chứng từ bán hàng là hoá đơn bán hàng do công ty lập. 1 liên của chứng từ gửi theo hàng cùng với vận đơn cho bên mua, 2 liên gửi về phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán tiền bán hàng. Tuỳ theo hợp đồng giữa các bên, nếu hàng giao thẳng do công ty chuyển cho bên mua bằng phương tiện của mình hay thuê ngoài thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu và chỉ chuyển quyền sở hữu khi bên mua đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán.
-Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng gửi đi cho người mua Hàng hoá bán cho bên mua được xuất ra từ kho của công ty. Công ty sẽ có trách nhiệm chuyển hàng gửi đi cho người mua theo hợp đồng . Chứng từ bán hàng là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, 1 liên chứng từ gửi cho bên mua cùng với vận đơn 2 liên gửi về phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán bán hàng. Số hàng khi bên mua chấp nhận thanh toán được coi là tiêu thụ
-Bán lẻ hàng hoá thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách hàng và trực tiếp giao hàng cho khách. Khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra, nhân viên bán hàng lập bảng kê bán lẻ hàng hoá và viết hoá đơn GTGT, thủ kho sẽ viết phiếu xuất kho. Bảng kê bán lẻ và hoá đơn GTGT là cơ sở để ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết hàng hoá, là cơ sở để xác định doanh thu, giá vốn và tính thuế GTGT đầu vào phải nộp.
Chính sách giá cả và phương thức thanh toán.
Để thu hút và tạo được uy tín với khách hàng, tăng thị phần của công ty trên thị trường, công ty đã có chính sách giá cả và phương thức thanh toán rất linh hoạt, đa dạng áp dụng cho các khách hàng khác nhau.
- Về chính sách giá cả: Giá bán hàng hoá được xác định trên ba căn cứ giá thị trường hàng mua vào, giá cả thị trường và mối quan hệ của công ty với khách hàng. Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên, mua với khối lượng lớn, khách hàng ở xa hoặc thanh toán ngay. Nhờ thực hiện tốt chính sách này mà uy tín của công ty với bạn hàng ngày càng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoạt động kinh doanh của công ty .
- Về phương thức thanh toán : Công ty thực hiện phương thức thanh toán dựa vào hợp đồng kinh tế giữa hai bên, việc thanh toán có thể thực hiện ngay hoặc thanh toán sau một thời gian nhất định . Với khách hàng thường xuyên, có tín nhiệm công ty cho phép nợ lại theo thời hạn nhưng thời hạn này ngắn hơn hoặc bằng thời hạn công ty phải trả cho nhà cung cấp. Còn những khách hàng không thường xuyên thì phải thanh toán đầy đủ mới được nhận hàng . Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong khâu thanh toán nhưng vẫn luôn cố gắng không làm ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động kinh doanh của Công ty . Hình thức thanh toán chậm hiện nay là phổ biến , nó chiếm tỷ trọng lớn do vậy Công ty luôn giám sát chặt chẽ các khoản phải thu của khách hàng, phân tích các mối quan hệ để có kế hoạch thu hồi số nợ tránh tình trạng vốn bị ứ đọng quá nhiều . Để có thể thu hồi nợ của khách hàng đúng hạn Công ty áp dụng hình thức thu lãi tiền nợ trên số nợ quá hạn để có thể khuyến khích khách hàng thanh toán sớm.
Phương pháp giá vốn hàng bán
Công ty sử tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của lao vụ, dịch vụ, hàng hoá xuất bán trong kỳ. Do công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn.
Bên có:
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ vào bên nợ TK 911
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
+Hàng hoá nhập kho được tính theo giá thực tế
Giá thực tế
hàng hoá thu mua
trong nước
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
+
Chi phí sơ chế, hoàn thiện
+
Chi phí thu mua hàng hoá
Giá thực tế
Giá mua hàng
thuế
Chi phí thu
Chi phí gia
hàng hoá
=
hoá nhập
+
nhập
+
Mua hàng
+
công, hoàn
nhập khẩu
khẩu(CIF)
khẩu
nhập khẩu
thiện
+ Hàng hoá xuất kho được tính theo giá bình quân cả tháng
Trị giá thực tế
Số lượng
Giá đơn vị
hàng hoá
=
hàng hoá
*
bình quân sau
xuất kho
xuất kho
mỗi lần nhập
Giá đơn vị
Trị giá tồn đầu tháng + Giá trị hàng nhập trong tháng
bình quân sau
=
mỗi lần nhập
Lượng hàng tồn đầu tháng+Lượng hàng nhập trong tháng
Công ty sử dụng phương pháp này để tính giá hàng hoá xuất kho có ưu điểm là tính toán được một cách chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và phản ánh được một cách kịp thời tình hình biến động hàng hoá trong kỳ. Nhưng phương pháp này nếu được thực hiện bằng thủ công sẽ gây khó khăn cho kế toán công ty trong việc tính toán (phải tính toán nhiều lần) và rất tốn công sức. Tuy nhiên, do công ty sử dụng phần mềm kế toán máy nên việc tính toán giá hàng hoá xuất kho được máy tự động thực hiện nên công việc của kế toán trở nên đơn giản và đã khắc phục được nhược điểm.
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Để hạch toán kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nội dung : Kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số lãi trước thuế và hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên có: Doanh thu thuần về số hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp xác định lợi nhuận của công ty
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
Trong đó: Giá vốn hàng bán bao gồm: Giá mua hàng hoá thực tế và chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ.
Doanh thu thuần
=
Doanh thu bán hàng
-
Hàng bán bị trả lại
Lợi nhuận
=
Lợi nhuận
-
Chi phí
-
Chi phí quản lý
thuần
Gộp
bán hàng
doanh nghiệp
2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại & sx Tân Sơn Hà.
2.1. Hạch toán ban đầu.
* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá tại công ty.
Khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hay đơn đặt hàng đã được giám đốc, phó giám đốc kinh doanh duyệt, căn cứ trên lệnh xuất kho kế toán lập hoá đơn GTGT, hóa đơn GTGT vừa là hoá đơn bán hàng vừa là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với người mua, nó là chứng từ đi đường và để ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần):
Liên 1: Lưu tại quyển gốc
Liên 2&3: Giao cho bộ phận thủ kho để kiểm tra hàng xuất. Sau khi kiểm tra xong hàng xuất 2 liên này được cán bộ phụ trách giao hàng đưa cho khách hàng ký nhận kèm với biên bản giao hàng
Khách hàng giữ một bản
Nộp cho phòng kế toán để kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có ghi đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, khối lượng, đơn giá của từng loại hàng bán ra, tổng tiền hàng, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán
Sau khi lập hoá đơn GTGT nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá đơn này xuống kho làm thủ tục xuất hàng ở kho, khi nhận được hoá đơn thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho theo số lượng hàng bán. Thẻ kho do thủ kho mở hàng quý và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá, thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất, tồn và sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho phòng kế toán. Đến cuối quý thủ kho sẽ tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán.
* Hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tại công ty.
Đối với hình thức này, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng nhân viên bán hàng không lập hoá đơn bán hàng mà chỉ ghi loại hàng, số lượng, giá vốn, giá bán và tính thành tiền vào Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
* Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty TNHH thương mại & sx Tân Sơn Hà áp dụng các phương thức thanh toán linh hoạt, chính sách giá cả hợp lý, hàng hoá lại không có hình thức tiêu thụ xuất khẩu nên chỉ có khoản hàng bán bị trả lại mới làm giảm trừ doanh thu của công ty. Khi bán hàng cho khách hàng nếu kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại hàng hoá,...như đã ghi trong hợp đồng thì công ty cho phép khách hàng trả lại một phần hay tất cả số hàng đã mua tuỳ theo mức độ vi phạm.
Trị giá của hàng bán bị trả lại được tính đúng trị giá ghi trên hoá đơn và kế toán sử dụng tài khoản 5212 “Hàng bán bị trả lại” để theo dõi. Khi phát sinh nghiệp vụ này, người bán sẽ lập phiếu nhập kho cho số hàng bán bị trả lại.
2.2. Thực tế kế toán bán buôn hàng hoá tại công ty TNHH thương mại & sx Tân Sơn Hà.
* Thực tế tại công ty
Ngày 9/2/2007 Công ty bán cho cửa hàng 20- Đê La Thành chiếc quạt cây FS.FB-50-220v. Sau khi hai bên thoả thuận và đã đồng ý các điều khoản cụ thể như sau:
- Số lượng, đơn giá, tổng giá trị như trong hoá đơn GTGT .
- Thuế suất GTGT 10 %
- Thời hạn thanh toán: Vào ngày 20/3/2007
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, kế toán vật tư, hàng hoá lập hoá đơn GTGT(Biểu 1), căn cứ vào hợp đồng này, kế toán vật tư hàng hoá viết phiếu xuất kho(Biểu 2) cho số hàng này và vào thẻ kho(Biểu 3). Sau khi vào thẻ kho, thủ kho chuyển hoá đơn GTGT cùng với phiếu xuất kho cho số hàng vừa xuất cho phòng kế toán. Căn cứ vào đó, kế toán vào sổ nhật ký chung(Biểu 4), sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá (Biểu 5). Tại thời điểm đó, kế toán không phản ánh ngay giá vốn hàng bán vào Nhật ký chung, vì kế toán tính giá vốn theo phương pháp bình quân từng tháng.
Cuối tháng, sau khi tính giá bình quân xuất kho, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung, đồng thời mở sổ chi tiết giá vốn hàng bán(Biểu 6) .
Cuối quý, kế toán mở Bảng tổng hợp sản phẩm hàng hoá(Biểu 7), Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán(Biểu 8), Bảng tổng hợp doanh thu(Biểu 9), dựa trên các sổ chi tiết tương ứng, và mở sổ chi tiết thuế GTGT phải nộp(Biểu 10), sổ chi tiết tài khoản thuế đầu vào được khấu trừ (Biểu 11)
Từ Nhật ký chung, kế toán mở các sổ cái liên quan: Sổ cái TK 156(Biểu 12), Sổ cái TK 632(Biểu 13), sổ cái TK 511(Biểu 13).
Do Cửa hàng 20- Đê La Thành chưa thanh toán cho Công ty ngay, nên ngoài các sổ chi tiết trên, kế toán mở sổ chi tiết phải thu khách hàng( Biểu 14) theo dõi riêng cho từng khách hàng.
Kế toán xác định giá vốn và doanh thu như sau:
a) Nợ TK 632: 3000000
CóTK 1561: 3000000
b) Nợ TK 1311: 3499980
Có TK 511: 3181800
Có TK 3331: 318180
.
Lập hoá đơn bán hàng
(Biểu số 1)
Công ty TM & SX Tân Sơn Hà Mẫu số 01/GTKT-3LL
277- Kim Ngưu- Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số ĐKKD:010200684
Hoá Đơn GTGT
Liên 2
ngày 9 tháng 2 năm 2007
Quyển số:
Số: 073684
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thương mại & sx Tân Sơn Hà
Địa chỉ: : 277 Kim Ngưu – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Số tài khoản : 0431101005271
Họ, tên người mua: Cửa hàng 20- Đê La Thành
Địa chỉ giao hàng : Cửa hàng 20- Đê La Thành
Hình thức thanh toán :
TT Loại Hàng ĐVT S.Lượng Đơn giá Thành tiền
1 Quạt cây FS.FB-50-220v chiếc 02 1590900 3181800
Cộng tiền hàng: 3181800
Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 318180
Tổng số tiền thanh toán : 3499980
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu bốn trăm chín mươi chín nghìn chín trăm tám mươi
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
Căn cứ hoá đơn này kế toán vật tư hàng hoá viết phiếu xuất kho theo mẫu
(Biểu số 2)
Công ty TM&SX Tân Sơn Hà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Viêt
277 Kim Ngưu-Hai Bà Trưng-Hà Nội Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Phiếu Xuất Kho
Số: 25
Ngày 9 Tháng2 Năm 2007
Căn cứ theo hoá đơn số: 073684
Xuất cho: Nguyễn Văn Huynh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36869.doc