LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG 2
1. Khái niệm, bản chất và chức năng của tín dụng 2
1.1. Khái niệm tín dụng 2
1.2. Bản chất và chức năng của tín dụng 3
2.Các hình thức tín dụng 4
2.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng. 4
Tín dụng phân loại theo tiêu thức thời hạn có ba loại 4
2.2.Căn cứ và đối tượng tín dụng. 4
2.3.Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng. 4
2.4.Căn cứ vào chủ thể tín dụng. 5
3. Lợi tức tín dụng. 6
3.1.Khái niệm. 6
3.2.Khía cạnh cơ bản của lãi suất. 7
4. Qui trình cấp tín dụng 9
4.1. Khái niệm 9
4.2. Nội dung qui trình cấp tín dụng 10
5. Hợp đồng tín dụng 13
5.1. Khái niệm 13
5.2. Nội dung của hợp đồng tín dụng 13
Câu hỏi và bài tập: 14
PHẦN 2 : CÁC NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 15
1. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn. 15
1.1.Một số vấn đề cơ bản 15
1.1.1.Tín dụng ngắn hạn 15
1.1.2.Nguyên tắc cho vay 16
1.1.3.Điều kiện vay. 19
1.1.4.Một số quy định khác. 21
1.2.Các phương thức cho vay ngắn hạn. 22
1.2.1. Chiết khấu chứng từ có giá. 22
1.2.2. Cho vay bổ sung vốn lưu động 27
1.3. Thế chấp tài sản và bảo lãnh vốn vay 31
1.3.1. Khái niệm 31
1.3.2. Các hình thức đảm bảo tín dụng 31
1.3.3. Mức độ đảm bảo tín dụng 36
2. Hệ thống tín dụng trung và dài hạn 36
2.1.Sự cần thiết của tín dụng trung, và dài hạn. 36
2.1.1.Tín dụng trung, và dài hạn để thoả mãn các nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp. 36
2.1.2.Lý do các doanh nghiệp chọn tín dụng trung, và dài hạn. 37
2.2. Một số quy định chung trong tín dụng trung và dài hạn. 38
2.2.1. Khái niệm. 38
2.2.2. Mục đích cho vay. 38
2.2.3. Nguồn vốn cho vay. 39
2.2.4. Nguyên tắc cho vay. 40
2.2.5.Đối tượng cho vay. 41
2.2.6.Điều kiện vay vốn. 41
2.2.7.Những nhu cầu vốn không được vay. 42
2.3. Những quy định cụ thể. 42
2.3.1. Hồ sơ vay vốn. 42
2.3.2. Thẩm định và quyết định cho vay. 43
2.3.3. Mức cho vay. 43
2.2.4. Phát tiền vay. 44
2.2.5. Trả nợ và lãi vay. 44
2.2.6. Gia hạn nợ, giảm lãi, miễn lãi. 45
2.2.7. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay. 46
2.2.8. Quyền và nghĩa vụ của bên vay. 47
2.2.9.Cho vay hợp vốn. 48
2.4.Các phương thức cho vay trung và dài hạn. 49
2.4.1. Cho vay mua sắm thiết bị trả góp. 49
2.4.2. Cho vay kỳ hạn. 49
2.4.3.Tín dụng tuần hoàn. (Revolving Credit) 49
2.4.4.Cho vay hợp vốn. 49
2.5. Phân tích kinh doanh và ra quyết định vay vốn. 49
2.6 . Kỹ thuật tín dụng trung và dài hạn. 49
2.6.1.Lãi suất cho vay. 49
2.6.2.Đảm bảo 49
2.6.3.Giải ngân và quản lý khoản vay. 49
2.6.4.Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ. 49
2.6.5.Nguồn trả nợ của các khoản vay trung và dài hạn. 49
PHẦN 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 49
1. Thực trạng cơ chế tín dụng của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay 49
2. Thuận lợi và khó khăn. 49
2.1. Thuận lợi. 49
3. Các giải pháp cho hoạt động tín dụng của hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam. 49
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
86 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp cho nghiệp vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của mình.
- Bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ. Người bảo lãnh có thể bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ số nợ phải rhanh toán cho ngân hàng. Trường hợp bảo lãnh một phần phải ghi rõ số tiền bảo lãnh.
- Bảo lãnh riêng biệt và bảo lãnh duy trì. Bảo lãnh riêng biệt được áp dụng cho một số tiền vay cụ thể theo hợp đồng tín dụng và được hạch toán cụ thể trên tài khoản cho vay. Bảo lãnh duy trì là hành vi bảo lãnh cho một loạt các giao dịch và mức bảo lãnh theo hạn mức tối đa.
- Nợ đến hạn, Nếu bên vay không trả được thì bên bảo lãnh phải trả thay như trách nhiệm của bên vay.
1.3.3. Mức độ đảm bảo tín dụng
Mức độ trách nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng trong quan hệ tín dụng: khả năng tài chính, sản xuất kinh doanh,…
Giá trị tài sản đưa ra làm đảm bảo
Mức độ đảm bảo của khoản tín dụng còn phụ thuộc vào khối lượng tín dụng mà ngân hàng phát ra cho vay.
Phụ thuộc giới hạn pháp lý của tài sản đưa ra làm đảm bảo.
2. Hệ thống tín dụng trung và dài hạn
2.1.Sự cần thiết của tín dụng trung, và dài hạn.
2.1.1.Mục đích chung của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung, và dài hạn là các khoản của các TCTD cho các tổ chức kinh tế vay có kỳ hạn trên một năm. Tín dụng trung , và dài hạn nhằm thoả mãn các nhu cầu về vốn để mua sắm các máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất của một doanh nghiệp và phần vốn lưu động tối thiểu của doanh nghiệp.
Trong một nền kinh tế nhu cầu tín dụng trung và dài hạn thường xuyên phát sinh do các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới các phương tiện vận chuyển, nâng cấp hệ thống thông tin…
Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản rất lớn, trong khi các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều. Do vậy đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp phần chủ yếu dựa vào vốn tự có của các nhà kinh doanh, bộ phận còn lại phải nhờ vào sự tài trợ của hệ thống nhân hàng thương mại và các TCTD khác.
Hiện nay tín dụng trung, và dài hạn ngày càng được các doanh nghiệp ưa thích hơn vì nó cho phép các nhà kinh doanh vay vốn kiểm soát được toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Nó phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp cổ phần, và các hãng lớn cũng thích vay trung, và dài hạn để phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Có thể nói tín dụng trung, và dài hạn là người trợ thủ đắc lực của các doanh nghiệp trong việc thoả mãn các cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh thì các doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất, gia tăng lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường, khi đã kết thúc cơ hội kinh doanh thì vốn lại được hoàn trả cho ngân hàng. Đây chính là một ưu thế của vốn trung, và dài hạn. Nó linh hoạt hơn các hình thức huy động vốn dài hạn khác như phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Hơn nữa việc vay vốn trung, và dài hạn tránh được các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, đăng ký chứng khoán…
2.1.2.Lý do các doanh nghiệp chọn tín dụng trung, và dài hạn.
Lý do mà các doanh nghiệp chọn vay trung và dài hạn thay vì phát hành chứng khoán để huy động vốn là bởi vì :
-Các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế về khả năng tìm nguồn vốn trên thị trường tài chính, vì vậy khi có nhu cầu vốn dài hạn phải đi vay các ngân hàng hoặc các TCTD khác.
-Trong nhiều trường hợp, vay trung, và dài hạn tốt hơn phát hành chứng khoán bởi vì : so với phát hành chứng khoán, các doanh nghiệp có thể có được các điều kiện vay phù hợp cho nhu cầu của mình hơn do vậy có thể thương lượng một cách trực tiếp với người cho vay. So với phát hành chứng khoán, khi vay trung, và dài hạn doanh nghiệp có thể trả nợ trước hạn, trong nhiều trường hợp người vay có thể thương lượng lại một số diều kiện cho vay sau khi đã nhận tiền vay. Thời hạn của các khoản vay trung, và dài hạn cũng ngắn hơn so với phát hành chứng khoán, cho phép doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao trong các thời kỳ có lãi suất cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp không phải tốn các chi phí đăng ký, chi phí bảo lãnh, và chi phí để bán chứng khoán ra thị trường.
-Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp không muốn phải công bố thông tin về mình khi phát hành chứng khoán trong khi doanh nghiệp muốn bí mật thông tin hoặc đang ở trong điều kiện bất lợi cho phát hành chứng khoán.
-Khi vay trung, và dài hạn các doanh nghiệp có được mối quan hệ mật thiết với các ngân hàng và điều này có thể có lợi cho doanh nghiệp sau này.
2.2. Một số quy định chung trong tín dụng trung và dài hạn.
2.2.1. Khái niệm.
Tín dụng trung, và dài hạn là hình thức tín dụng mà các TCTD cung cấp cho các tổ chức kinh tế với thời hạn cho vay trên một năm nhằm đầu tư vào tài sản cố định.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa TCTD với khách hàng. Hệ thống tín dụng Việt Nam quy định thời hạn vay như sau:
Tín dụng trung hạn : thời hạn trong khoảng 1 đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn : thời hạn từ 5 năm trở lên, nhưng thời gian cho vay tối đa bằng thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành bằng vốn vay.
2.2.2. Mục đích cho vay.
Các TCTD cho các tổ chức kinh tế vay trung và dài hạn nhằm mục đích:
-Xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, khôi phục và thay thế tài sản cố định.
-Cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và phục vụ.
Tài sản trong kinh doanh của doanh nghiệp nhìn chung gồm hai loại là tài sản cố định và tài sản lưu động. Đối với doanh nghiệp nhu cầu tài sản cố định và tài sản lưu động là nhu cầu thường xuyên. Rõ ràng là nguồn vốn vay để đầu tư cho tài sản cố định phải có thời hạn dài, nếu không thì người vay khó có thể hoàn trả được nợ cho ngân hàng khi đến hạn.
Bên cạnh đó, đối với tài sản lưu động, có thể phân ra làm hai loại là tài sản lưu động thời vụ và tài sản lưu động thường xuyên. Loại tài sản lưu động thường xuyên cũng có tính chất dài hạn, và thông thường theo thời gian đối với một doanh nghiệp đang tăng trưởng thì quy mô tài sản lưu động thường xuyên cũng tăng tương ứng với quy mô tài sản cố định. Tính chất thường xuyên thể hiện ở chỗ nguồn vốn dùng cho đầu tư vào loại tài sản lưu động này phải được duy trì thường xuyên. Như vậy nguồn vốn để đầu tư cho loại tài sản này phải là nguồn vốn có tính chất dài hạn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường có nhu cầu vay vốn trung, và dài hạn để thanh toán các khoản nợ khi không thể thực hiện được nghĩa vụ trả nợ vay đến hạn, hoặc do sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm phát sinh nhu cầu duy trì khoản nợ cũ. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp cần được ngân hàng tài trợ cho chi phí thành lập ban đầu. Đây cũng là một nhu cầu dài hạn. Đôi khi các doanh nghiệp cũng có nhu cầu vay vốn trung, và dài hạn để mua lại một doanh nghiệp khác đang hoạt động trong trạng thái bình thường hoặc doanh nghiệp đã tuyên bố phá sản. Việc mua doanh nghiệp khác thường có nhiều rủi ro bởi vì khi mua một doanh nghiệp thì kèm theo đó là sự thay đổi về sở hữu, thay đổi về quản lý, và như vậy trong nhiều trường hợp hiệu quả hoạt động không cao, vì vậy khả năng hoàn trả nợ vay càng khó khăn. Nhưng không vì thế mà ngân hàng từ chối tất cả các nhu cầu này của khách hàng. Vấn đề đặt ra là ngân hàng phải phân tích, đánh giá được thực trạng khả năng sinh lợi của dự án, triển vọng tăng trưởng lợi nhuận, và khả năng quản lý qn sau khi mua…
2.2.3. Nguồn vốn cho vay.
Hiện nay, nguồn vốn cho vay trung, và dài hạn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam rất nhỏ. Khả năng đáp ứng được nhu cầu vay trung, và dài hạn rất hạn chế. Điều này gây khó khăn cho việc mở rộng quan hệ của ngân hàng đối với khách hàng và hạn chế cho vay ngắn hạn.
Các ngân hàng thương mại có có thể cho các tổ chức kinh tế vay trung, và dài hạn từ các nguồn vốn chủ yếu sau đây:
-Vốn tự có và quỹ dự trữ. Đây là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng có được do tích luỹ trong quá trình kinh doanh hoặc do góp vốn.
-Vốn huy động trong nước của dân cư dưới các hình thức phát hành trái phiếu dài hạn, hoặc huy động tiền gửi định kỳ dài hạn. nguồn này có khối lượng nhỏ và rất hạn chế do ít người muốn gửi tiền dài hạn.
-Vốn vay từ ngân hàng Nhà nước. Nguồn này cũng bị hạn chế vàphụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Nhà nước.
-Vay nợ nước ngoài với kỳ hạn trên 1 năm. Đây là hình thức được các ngân hàng thương mại trên thế giới thường xuyên sử dụng với khối lượng lớn
-Vốn ngân hàng đầu tư và phát triển huy động từ vốn khấu hao cơ bản để lại cho các tổ chức kinh tế.
2.2.4. Nguyên tắc cho vay.
Để được vay trung, và dài hạn thì các tổ chức kinh tế phải soạn thảo dự án, chương trình sản xuất kinh doanh. Trong đó thể hiện rõ ràng đầy đủ việc sử dụng vốn theo từng mục đích cụ thể. Tín dụng trung, và dài hạn thực hiện theo các nguyên tắc sau:
-Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên trong khuôn khổ pháp luật và theo đúng thể lệ. Mối quan hệ ấy được thể hiện trên hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải được ghi thành văn bản và có giá trị pháp lý bắt buộc các bên tham gia ký kết phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình.
-Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Trong các dự án đầu tư phải phân chia các khoản mục sử dụng vốn một cách chi tiết, để ngân hàng cho vay có thể thẩm định được khả năng sinh lợi của dự án cũng như khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp. Một dự án có hiệu quả kinh tế xã hội thấp sẽ không được vay vốn trung, và dài hạn bởi vì sẽ dẫn đến khả năng hoàn trả vốn khó khăn. Việc sử dụng vốn có hiệu quả thể hiện ở khả năng hoàn vốn của bên vay đúng thời hạn, do vậy các dự án, chương trình xin vay vốn trung, và dài hạn phải được thẩm định kỹ càng về mặt hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả kinh tế của dự án phải được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về lợi nhuận hàng năm, hệ số lợi nhuận trên vốn đầu tư…
-Hoàn trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng tín dụng. Trong đó thời hạn sử dụng vốn vay phụ thuộc vào tính chất đặc điểm của chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian xây dựng công trình, giá trị của công trình, công nghệ sản xuất…
-Tránh rủi ro, không dồn vốn cho một số ít các tổ chức kinh tế, và phải bảo đảm khả năng thanh toán, chấp hành đúng các quy định của ngân hàng nhà nước.
2.2.5.Đối tượng cho vay.
Các tổ chức kinh tế, cá nhân kinh doanh sẽ được các TCTD cho vay trung, và dài hạn nếu có nhu cầu về vốn để sử dụng trong các trường hợp : sử dụng vốn vay cho các chi phí cấu thành tổng mức đầu tư của dự án đầu tư, bao gồm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, khôi phục, thay thế tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tính toán được hiệu quả kinh tế trực tiếp, có luận chứng kinh tế kỹ thuật và dự toán được duyệt. Chi phí được vay bao gồm giá trị vật tư, máy móc, thiết bị công nghệ, sáng chế, phát minh, nhân công, tiền thuê nhượng đất đai, bảo hiểm, và các chi phí khác.
2.2.6.Điều kiện vay vốn.
Các tổ chức kinh tế và các cá nhân kinh doanh muốn vay vốn trung, và dài hạn ở các TCTD thì cần phải có đủ các điều kiện sau:
1-Đơn vị vay vốn trung, và dài hạn phải có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động và quản lý theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền và pháp luật của Nhà nước.
2-Sản xuất kinh doanh có lãi, có vốn tham gia đầu tư công trình bằng mức cụ thể do tổng giám đốc của TCTD quy định. Khi di vay các đơn vị vay vốn phải xuất trình các báo cáo về tình hình tài chính của mình ở các năm trước. Ngân hàng cho vay sẽ đánh giá tình hình tài chính hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng sinh lợi của dự án (thị trường, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh,giá cả, doanh thu, lợi nhuận…) trước khi quyết định có cho vay hay không.
3-Chấp nhận các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung, và dài hạn của ngân hàng.
4-Phải mua bảo hiểm cho tài sản cố định hình thành bằng nguồn vốn vay.
5-Vay vốn phải có tài sản thế chấp vốn vay hoặc phải có bảo lãnh.
2.2.7.Những nhu cầu vốn không được vay.
Các tổ chức kinh tế không được vay vốn đối với các nhu cầu sau đây :
-Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản, nếu pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, trao đổi.
-Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
-Để đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
Đối với việc đảo nợ, các TCTD thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.3. Những quy định cụ thể.
2.3.1. Hồ sơ vay vốn.
a) Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp:
Để được vay vốn TCKT cần gửi đến TCTD hồ sơ bao gồm các giấp tờ sau đây:
a1)Hồ sơ pháp lý:
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, mà doanh nghiệp cần vay vốn phải gửi đến ngân hàng thương mại các giấy tờ sau:
-Quyết định thành lập doanh nghiệp.
-Giấy đăng ký kinh doanh.
-Điều lệ doanh nghiệp. (nếu có)
-Giấy phép hành nghề…
a2)Hồ sơ kinh tế.
-Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của kỳ trước.
a3) Hồ sơ vay vốn:
-Kế hoạch vay vốn trung, dài hạn.
-Các hồ sơ tài liệu liên quan đến công trình xin vay vốn, bao gồm:
+Đơn xin vay
+Tài liệu pháp lý về bên vay và tài liệu chứng minh vốn điều lệ, vốn đầu tư ban đầu.
+Tài liệu về tình hình tài chính 2 năm trước và các quý trong năm xin vay.
+Giấy tờ pháp lý về tài sản thế chấp hoặc cầm cố của bên vay hoặc của người bảo lãnh.
b)Các hồ sơ khác.
Các hồ sơ khác về tài sản đảm bảo,
2.3.2. Thẩm định và quyết định cho vay.
Việc thẩm định và quyết định cho vay phải đảm bảo tính độc lập và có sự phân định trách nhiệm rõ ràng giữa hai khâu và của các cá nhân thực hiện nhiệm vụ.
Thẩm định dự án : TCTD xem xét đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ…Xem xét khả năng trả nợ của khách hàng để ra quyết định cho vay.
Quyết định cho vay : trong thời hạn 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ xin vay, TCTD cần phải xem xét và quyết định cho vay, nếu không chấp nhận cho vay phải báo cho TCKT biết bằng văn bản và chỉ rõ cắn cứ từ chối cho vay.
2.3.3. Mức cho vay.
Mức cho vay đối với một dự án đầu tư bằng tổng mức vốn đầu tư của dự án trừ đi vốn tự có của bên vay đầu tư cho dự án nhưng tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố. Ngoài ra, mức cho vay còn phụ thuộc vào khả năng hoàn trả vốn của khách hàng và khả năng nguồn vốn của chính TCTD.
Trường hợp TCKT đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì TCKT có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp thế chấp, cầm cố tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư vào dự án.
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 10% vốn tự có và quỹ dự trữ, tổng số vốn cho 10 khách hàng vay nhiều nhất không được quá 30% tổng số dư nợ cho vay của TCTD, trừ trường hợp những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một cá nhân vượt quá giới hạn trên thì TCTD có thể tiến hành tổ chức cho vay hợp vốn. Các trường hợp đặc biệt chỉ được thực hiện khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Đối với các đối tượng sau đây (quy định tại khoản 1 điều 78 Luật các TCTD), tổng dư nợ không được vượt quá 5% vốn tự có của TCTD:
+ Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại TCTD cho vay, thanh tra viên thực hiện thanh tra tại TCTD cho vay, kế toán trưởng của TCTD cho vay.
+ Các cổ đông lớn của TCTD.
+ Doanh nghiệp có một trong các đối tượng dưới đây (quy định tại khoản 1 điều 77 của luật các TCTD) sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
* Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của TCTD;
* Người thẩm định, xét duyệt cho vay;
* Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc).
2.2.4. Phát tiền vay.
Đối với những công trình được duyệt cho vay, TCTD phát tiền vay đầy đủ, kịp thời theo tiến độ xây dựng và mức vốn cho vay được duyệt.Việc thực hiện phát tiền vay do TCTD hoàn toàn do TCTD quyết định.
2.2.5. Trả nợ và lãi vay.
Căn cứ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh tế của công trình và các nguồn thu khác của TCKT, TCTD và đơn vị vay vốn tín dụng cùng xác định số tiền trả nợ hàng năm và từng kỳ đảm bảo trả nợ TCTD trong thời hạn cho vay đã quy định.
Nguồn vốn TCKT dùng để trả nợ bao gồm:
-Khấu hao cơ bản của tài sản hình thành bằng vốn vay.
-Lợi nhuận thu được từ hoạt động của công trình.
-Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Đến hạn trả nợ tổ chức kinh tế phải chủ động trả nợ và lãi cho TCTD. Số nợ đến hạn không trả được phải chuyển sang nợ quá hạn.
2.2.6. Gia hạn nợ, giảm lãi, miễn lãi.
- Trường hợp bên vay không trả nợ đúng hạn của từng kỳ hạn trả nợ cụ thể do các nguyên nhân khách quan, nếu có văn bản giải trình xin gia hạn nợ thì bên cho vay xem xét cho gia hạn thêm thời gian trả nợ theo từng kỳ hạn trả nợ cụ thể, nhưng tổng số thời gian được gia hạn các kỳ hạn trả nợ của 1 hợp đồng tín dụng không quá 1/3 (một phần ba) thời hạn nợ trước khi gia hạn.
- Việc giảm hoặc miễn lãi do Tổng giám đốc TCTD quyết định theo quy chế đã được thống đốc ngân hàng nhà nước chấp thuận : TCTD được quyết định miễn, giảm lãi vốn vay phải trả đối với khách hàng theo các nguyên tắc sau đây:
+ Khách hàng bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay dẫn đến khó khăn về tài chính.
+ Mức độ miễn, giảm lãi vốn vay phải phù hợp với khả năng tài chính của TCTD.
+ TCTD không được miễn giảm lãi vốn vay đối với các khách hàng quy định tại khoản 1 điều 78 Luật các TCTD.
+ Các TCTD phải ban hành quy chế miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách hàng được hội đồng quản trị phê duyệt. Việc miễn, giảm lãi vốn vay chỉ được thực hiện khi TCTD có quy chế về vấn đề này.
2.2.7. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay.
- Có quyền yêu cầu bên vay cung cấp toàn bộ các báo cáo quý, năm về tình hình sản xuất kinh doanh và thông tin cần thiết liên quan đến vốn vay; kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
- Đối với trường hợp cho phép TCKT đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay :
+ Yêu cầu TCKT thông báo tiến độ hình thành tài sản bảo đảm và sự thay đổi của tài sản bảo đảm tiền vay.
+ Tiến hành kiểm tra và yêu cầu TCKT cung cấp các thông tin để kiểm tra, giám sát tài sản hình thành từ vốn vay.
+ Thu hồi nợ vay trước thời hạn nếu phát hiện vốn vay không dùng để hình thành tài sản như đã cam kết.
+ Trả lại cho TCKT giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản ( nếu có) sau khi khách hàng vay hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
- Được quyền ngừng cho vay và thu nợ trước thời hạn cả gốc và lãi trong các trường hợp sau:
+ Bên vay cung cấp tài liệu, thông tin không đúng sự thật.
+ Bên vay sử dụng tiền vay sai mục đích, kinh doanh thua lỗ không khắc phục được, xảy ra kiện tụng đe doạ đến tài sản của bên vay.
+ Bên vay bị giải thể, mất khả năng thanh toán hoặc bị tuyên bố phá sản của toà án kinh tế.
+ Tài sản thế chấp, cầm cố của bên vay hoặc bên bảo lãnh không còn hoặc giảm so với nợ vay.
- Được quyền phát mãi tài sản thế chấp hoặc cầm cố để thu nợ trong các trường hợp sau.
+ Bị thu nợ trước hạn nhưng không có khả năng trả nợ.
+ Đến hạn trả nợ cuối cùng nhưng bên vay không có khả năng trả nợ
- Có quyền yêu cầu bên vay bồi thường mọi thiệt hại phát sinh do bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng tín dụng.
- Khởi kiện bên vay theo quy định của pháp luật.
- Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, mua bán nợ, đảo nợ, khoanh nợ, xoá nợ.
- Thực hiện cam kết với bên vay và quyết định xủ lý của pháp luật về vốn vay, phải bồi thường thiệt hại cho bên vay trong trường hợp do bên cho vay vi phạm hợp đồng tín dụng.
2.2.8. Quyền và nghĩa vụ của bên vay.
- Có quyền lựa chọn, thương lượng và thoả thuận với bên cho vay về vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Đôi với trường hợp đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
+ Được khai thác công dụng, hưởng lợi tức từ tài sản trừ trường hợp lợi tức cũng thuộc tài sản đảm bảo tiền vay.
+ Được cho thuê, cho mượn nếu có thoả thuận với TCTD.
+ Phải giao cho TCTD giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà tài sản là bất động sản sẽ hình thành trên khu đất bằng vốn vay.
+ Thông báo cho TCTD quá trình hình thành và tình trạng tài sản đảm bảo, tạo điều kiện để TCTD kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay.
+ Đối với tài sản đảm bảo tiền vay mà pháp luật quy định phải đăng ký sở hữu trước khi đưa vào sử dụng thì phải đăng ký sở hữu tài sản và giao cho TCTD bản chính giấy chứng nhận sở hữu tài sản đó.
+ Không được bán, chuyển nhượng, tặng, cho, góp vốn liên doanh hoặc dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác khi chưa trả hết nợ cho TCTD, trừ trường hợp được TCTD đồng ý cho bán để trả nợ cho chính khoản vay được đảm bảo.
- Có quyền yêu cầu bên cho vay bồi thường thiệt hại phát sinh do bên cho vay vi phạm hợp đồng tín dụng.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải gửi đến bên cho vay các báo cáo định kỳ quý, năm và các tài liệu cần thiết liên quan đến vốn vay.
- Không được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp cho tổ chức khác khi chưa trả hết nợ vay.
- Thông báo kịp thời cho bên cho vay những thay đổi ảnh hưởng và đe doạ đến vốn vay.
2.2.9.Cho vay hợp vốn.
Trường hợp hai hay nhiều bên cho vay cho vay một dự án đầu tư của bên vay thì ngoài các quy định tại các Điều nói trên, các bên cho vay và bên vay còn phải thực hiện các quy định sau:
a. Các bên cho vay phải thành lập Hội đồng thẩm định chung tài liệu, hồ sơ xin vay do bên vay gửi đến. Đại diện hợp pháp của các bên cho vay ký kết hợp đồng hợp tác cho bên vay vay vốn trung hạn, dài hạn; nội dung hợp đồng có quy định:
- Số tiền mỗi bên cho vay đối với dự án của bên vay.
- Thời hạn giải ngân, thời hạn cho vay.
- Mức lãi suất cho vay.
- Tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh.
- Kỳ hạn và cách thức thu nợ và lãi.
- Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp tác cho vay.
- Quy định giải quyết các tranh chấp phát sinh về trách nhiệm và lợi ích.
b. Nguyên tắc xử lý các trường hợp:
b1. Tổng cộng số tiền các bên cho vay cho bên vay vay bằng tổng mức vốn đầu tư trừ đi (-) vốn tự có đầu tư cho dự án của bên vay nhưng tối đa bằng 70% tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố cho các bên cho vay.
b2. Bên vay hoặc người bảo lãnh có tài sản giá trị lớn không thể thế chấp, cần cố cho từng bên cho vay thì các bên cho vay phải cử ra một bên cho vay thay mặt mình là bên nhận tài sản thể chấp, cầm cố; khi phải phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu nợ và lãi thì phân chia giá trị tài sản phát mại theo số tiền mỗi bên cho vay cho bên vay vay.
b3. Khi bên vay vi phạm Pháp luật và Thể lệ nay hoặc những cam kết đối với bên cho vay, các bên cho vay phải cùng nhau đình chỉ cho vay, thu hồi nợ trước hạn hoặc khởi kiện bên vay theo quy định của Pháp luật.
b4. Các bên cho vay có tranh chấp về hợp đồng hợp tác cho vay không giải quyết được bằng biện pháp hoà giải thì khởi kiện lên Toà án kinh tế.
2.4.Các phương thức cho vay trung và dài hạn.
Các phương thức cho vay trung và dài hạn bao gồm :
2.4.1. Cho vay mua sắm thiết bị trả góp.
Đây là các khoản vay tài trợ cho nhu cầu mua sắm máy móc, thiết bị của doanh nghiệp, có thời hạn trên một năm, tiền vay được thanh toán cho ngân hàng theo định kỳ.
2.4.2. Cho vay kỳ hạn.
Cho vay kỳ hạn thường dùng tài trợ cho các mục đích chung của doanh nghiệp, bao gồm tài sản lưu động thường xuyên, mua sắm các bất động sản phục vụ sản xuất kinh doanh, liên kết trong kinh doanh và thậm chí còn có cả tài trợ cho việc thanh toán các khoản nợ khác.
Đối với các khoản vay kỳ hạn, có khi khách hàng được yêu cầu duy trì ở ngân hàng một số tiền nhất định trong tổng số tiền được vay, thường dưới dạng tiền gửi có kỳ hạn, được gọi là số dư tiền gửi bù trừ. Có nhiều cách tính số dư tiền gửi bù trừ như : tính theo một tỷ lệ so với số tiền thực sự sử dụng, tính theo một tỷ lệ trên số tiền vay theo thoả thuận trong hợp đồng và theo một tỷ lệ tính trên số tiền đã sử dụng. Đối với ngân hàng, số dư tiền gửi bù trừ mà khách hàng phải duy trì có các tác dụng sau:
-Giảm chi phí thu hồi vốn của ngân hàng.
-Là nguồn cho vay đối với các khoản vay mới.
-Có tính chất như một khoản chi phí cam kết.
-Giúp hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
2.4.3.Tín dụng tuần hoàn. (Revolving Credit)
Tín dụng tuần hoàn là một hình thức cho vay, trong đó ngân hàng cam kết chính thức dành cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định. Cam kết này có thể kéo dài từ 1 đến 3 năm thậm chí đến 5 năm, nhưng thời hạn của khế ước nợ trong thời hạn được cam kết thường ngắn khoảng 90 ngày, nếu khách hàng thực hiện tốt các điều khoản của hợp đồng tín dụng thì cam kết hạn mức sẽ được tiếp tục, tức là gia hạn thêm một kỳ hạn bằng kỳ hạn gốc.
Thông thường, khi được hưởng một hạn mức như trên, phần tiền vay mà người đi vay thực sự sử dụng dựa trên hạn mức sẽ được tính lãi còn phần hạn mức còn lại, phần chưa được sử dụng hết sẽ được tính phí, gọi là phí cam kết.
Tín dụng tuần hoàn thường được dùng tài t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0316.doc