Lời mở đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn 3
của doanh nghiệp 3
1.1.Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 3
1.1.1.Khái niệm chung về vốn 3
1.1.2.Phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 5
1.1.3.Vai trò của vốn trong các doanh nghiệp. 11
1.1.4.Chi phí vốn và cở cấu vốn của doanh nghiệp. 12
1.2.Những vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 16
1.3.Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 19
1.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 19
1.4.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động 20
1.4.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả nănh sinh lời. 20
1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 21
1.5.1.Nhân tố khách quan 21
1.5.2.Các nhân tố chủ quan 23
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Tài chính Bưu Điện 25
2.1.Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 25
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty 25
2.1.2.Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty Tài chính Bưu Điện. 27
2.1.3.Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 32
2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Tài chính Bưu Điện 38
2.2.1.Thực trạng sử dụng vốn 38
2.2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tài chính Bưu Điện 49
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty tài chính Bưu Điện 53
2.3.1.Kết quả đã đạt được 53
2.3.2.Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân. 55
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tài chính Bưu Điện 62
3.1.Mục tiêu ,nhiệm vụ và phương hướng phát triển của Công ty Tài chính Bưu Điện trong thời gian tới. 62
3.1.1.Mục tiêu,nhiệm vụ của Công ty Tài chính Bưu Điện trong thời gian tới 62
3.1.2.Phương hướng phát triển trong những năm tới của Công ty Tài chính Bưu Điện. 63
3.2.Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tài chính Bưu điện. 64
3.2.1.Giải pháp tăng cường huy động vốn. 65
3.2.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 68
3.2.6.Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý,tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các khách hàng trong các thủ tục và hồ sơ cho vay.Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tư vấn cho khách hàng. 71
3.3.Một số kiến nghị 74
3.3.1. Đối với Tổng công ty bưu chính viễn thông 75
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước 76
Kết Luận 78
Danh mục tài liệu tham khảo 79
82 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Công ty Tài chính Bưu Điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ang dần hoàn thành bộ máy cở cấu tổ chức,mô hình công ty,xây dựng các quy chế,hoạt động công ty,các nguyên tác,quy định trong nội bộ công ty…Hoạt động của công ty có thể nói là bước khởi đầu.Thực sự công ty mới đi vào hoạt động từ năm 2000 nhưng kết quả mà công ty mang lai vô cùng khả quan
- Công ty đã trình lên Tổng công ty phương án phát hành trái phiếu Bưu Điện được hình thành từ nôi bộ công ty thông qua đội ngũa cán bộ công nhân viên,phần vốn vaytiếp tục vay vay với đầy đủ tính khả thi và chuẩn bi dần cho thj trường làm quen với trái phiếu bưu điện
- Công ty đẫ xây dựng hoàn chỉnh mô hình và phương thức phát hành trái phiếu cho công ty,tư vấn và đại lý phát hành cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên
- Hoàn thành phương án cổ phần hoá cho công ty xây dựng bưu điện,tạo cở sở cho việc triển khai nghiệp vụ làm đại lý phát hành cổ phiếu của công ty với Công ty Xây Dựng Bưu Điện và các đơn vị khác trong ngành khi có yêu cầu cổ phần hoá.
- Đã tư vấn nhiều vấn đề quảnlý cho các đơn vị,xây dựng dịch vụ tư vấn về thủ tục dầu tư xây dựngcơ bản,mua sắm thiết bị thanh toán
- Công ty đã xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với nhiều tổ chức tín dụng trong và ngoài nước,phần nào đã đảm nhiệm tốt vai trò huy động vốn cho các thành viên trong Tổng công ty qua việc ký kết các hợp đồng tín dụng và giải ngân cho các dự án đó.Công ty đã hoàn thành suất sắc các nhiệm vụ mà cấp trên giao phó,huy động đựoc nhiều lượng vốn với mức độ khẩn trương và hiệu quả,lãi suất thấp hơn lãi suất cho phép của ban giám đốc đã đề ra.
Tổng kết các hoạt động của công ty đã đươc thể hiện ở bảng biếu sau đây
Bảng 1 : Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính : triệu VNĐ
TT
chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
1.00
Doanh thu
7376.60
6519.77
88.38
6541.50
6864.86
104.94
18370.00
18391.29
100.12
2.00
chi phí
6804.60
4967.83
73.01
6081.90
6181.47
101.64
17715.50
17553.50
99.09
3.00
LN trước thuế
572.00
1551.94
271.30
329.96
683.39
207.12
654.50
837.78
128.00
4.00
Nộp NSNN
189.70
513.30
270.60
236.18
335.64
142.11
440.94
454.44
103.06
5.00
LNST
382.30
1038.64
271.68
93.78
347.75
370.81
213.56
383.34
179.50
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty tài chính Bưu Điện năm 2004,2005,2006
Biểu đồ 1 : Biểu đồ so sánh lợi nhuận sau thuế và nộp NSNN của Công ty tài chính Bưu Điện trong các năm 2004,2005,2006.
Như vậy sau 3 năm hoạt động Công ty tài chính Bưu Điện đã đòng góp cho NSNN một khoản là 1.30338 tỷ VNĐ ,số lợi nhuân sau thuế thu được là 1.769 tỷ VNĐ,tổng doanh thu qua 3 năm là 31.755 tỷ VNĐ.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận sau thuế của năm 2004 cao hơn lợi nhuận sau thuế của năm 2005 và năm 2006.Năm 2004 là 1.038 tỷ VNĐ ,năm 2005 là 347.75 triệu VNĐ ,năm 2006 là 383.34 triệu VNĐ điều đó không có nghĩa là công ty đang hoạt động kinh doanh giảm sút.Nhìn vào hoạt động của công ty trên qua 3 năm ta phải so sán giưũa doanh thu và chi phí của 3 năm đó.Xét về doanh thu ta thấy doanh thu của năm 2004 là 6.519 tỷ VNĐ thấp hơn so với năm 2005 là 6.864 tỷ VNĐ và càng thấp hơn nữa so với năm 2006 là 18.391 tỷ VNĐ, điều đó cho thấy trên phương diện doanh thu công ty đang làm ăn có lãi rất lớn .Nhưng tại sao lợi nhuận của công ty vẫn giảm là do chi phí của công ty năm 2005 và năm 2006 đều là do trong các năm này hoạt động tín dụng phát triển mạnh,các hoạt động gửi tièn tiết kiệm vào ngân hàng giảm nhanh so với năm 2004.
Trong năm 2004 lợi nhuận của cong ty là lớn sở dĩ trong năm này phần lớn vốn của công ty được gửi vào ngân hàng để thu tiền lãi,các hoạt động tín dụng hầu nnhư chưa phát sinh,lợi nhuận có được là từ tiền gửi trong ngân hàng sinh ra.Mặt khác vì chưa kinh doanh nên tiền thuế phải nộp của công ty là rất ít,năm 2004 là 516.3 triệu VNĐ. Đến năm 2005 và năm 2006 thì một phần lớn vốn bằng tiền của công ty đã được chuyển sang cho vay trung và dài hạn,ngoài ra còn một số nghiệp vụ khác.Lãi của các khoản cho vay này chưa đươcc nghi nhận kế toán tại thời điểm hiện tại nhưng trong tương lai sẽ đem về cho công ty một khoản lợi nhuận lớn,tuy nhiên Công ty vẫn phải đóng thuế vì đã kinh doanh ,do đó lợi nhuận thu được năm 2004 cao hơn năm 2005 và năm 2006.Tuy nhiên giữa hai năm 2005 và năm 2006 đã có những bước tiến khác nhau,lợi nhuận sau thuế năm 2006 là 383.34 triệu VNĐ lớn hơn năm 2005 là 347.5 triệu VNĐ điều đó cho thấy công ty ngày càng làm ăn có lãi và có xu hướng chuyển từ gửi tiết kiệm sang cho vay, đầu tư và các hoạt động tín dụng khác để thu lợi cao hơn.
Thực tế đã chứng minh Công ty đang dần hoàn thiện các nghiệp vụ của mình trên cơ sở các kế hoạch đã định trước.Công ty chuyển theo xu hướng cho vay và đầu tư hơn là tiết kiệm và đã thu được cacd kết quản cao hơn.
2.1.3.2.Những thuận lợi.
a.Về thị trường
Công ty tài chính Bưu điện hoạt đọng trong lĩnh vực khác mới mẻ của thị trường , Đặc biệt là sử dụng tiền dư và nhận đầu tư cũng như uỷ thác đầu tư.Tham gia thị trường mới mẻ này doanh nghiệp sẽ có những lợi thế nhất định như các doanh nghiệp cùng mới vào thị trường nên kinh nghiệm và cấc lối mòn kinh doanh chưa hình thành,vỳ vậy doanh nghiệp nào nhạy bén và tận dụng nguồn lực tốt hơn sẽ đem lại hiệu quả cao hơn,thị trường là công bằng và hoàn hảo do nhà nước khuyến khích phát triển trong lĩnh vực này.Từng mảng thị trường cho từng công ty là lớn và hứa hện đem lại lợi nhuận cao. Đặc điểm của loại thị trường mới này lợi nhuận lớn và ít đối thủ cạnh tranh.
b.Về chính sách
Hoạt động trong lĩnh vực thị trường mới nên công ty được hưởng những ưư đãi nhất định từ phía Nhà nước,các ưư đãi về thuế suất trong kinh doanh trong những năm đầu tiên, được hướng dẫn kinh doanh bởi đội ngũ chuyên nghiệp, được đầu tư trang bị các cơ sở vật chất hiện đại nhất.Các quy định pháp luật vê tổ chức,trong hoạt động kinh doanh,trong giải quyết tranh chấp kinh doanh,trong việc hoàn thành các thủ tục đăng kí hồ sơ đều được ưu đãi nhanh chóng và gọn nhẹ.
c.Về công ty
Hiện nay đội ngũ cán bộ của công ty đều có trình độ đại học và trên đại học.Họ là những người có đầy đủ kinh nghiệm trên thị trường cũng như đầy đủ lýthuyết trong sản xuất kinh doanh,Công ty hiện đang trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam , đây là choõ dựa vững chắc về vốn,về kinh nghiệm cũng như chiếm được vị trí quan trọng có uy tín trong lòng khách hàng.Bản than công ty cũng hoạt động trên cở sở máy móc trang thiết bị hiện đại nhất của thị trường. Được tiếp cận với những thành tựu khoa học tiên tiến nhất trong lĩnh vực kinh doanh.Với đội ngũ cán bộ đầy nhiệt huyết và kinh nghiệm năng lực công ty hứa hẹn những thành công sẽ không xa.
d.Những thuận lợi khác
Hiện tại công ty có quan hệ với nhiều công ty uy tín trên thế gới, đây là điều kiện thuận lợi để học hỏi kinh nghiệm và mở rộng quan hệ làm ăn. Điều đó cho thấy mong muốn được vươn lên thành công trong khu vực và trên thế giới.Công ty được tiếp xúc với các chuyên gia hàng dầu trong lĩnh vực chuyên môn,có trang bị những thiêts bị tính toán hàng đầu thế gới với độ chính xác và tin cậy cao.Trong nước công ty đã mở rộng mối quan hệ với tất cả các bưu điện trên toàn quốc,với nhiều ngân hàng quócc doanh và ngoại quốc doanh.Tất că đèu tạo nên mối quan hệ thuận lợi làm ăn trên thị trường.Tạo niềm tin khi huy động vốn và nhận uỷ thác của đối tác kinh doanh.
2.1.3.3.Những khó khăn
a.Hạn chế từ phía công ty
Bên cạnh các thuận lợi trên bản than công ty còn tồ động các khó khăn, điều kiện làm việc chưa thật sự đáp ứng tốt nhất nhu cầu làm việc của công nhân viên,các điều kiên về không gian làm việc,thời gian và trang thiết bị chưa thật sự làm hài long công nhân viên.Các thiết bị chuyên dụng hiện đại cần được phổ thông sử dụng hơn nưa trong công ty,quy mô công ty cần mở rộng để đáp ứng được số lượng cán bộ đông đảo của công ty.Hiện tại công ty vẫn đang tìm kiếm và chọn lựa các cá nhân có trình độ chuyên môn cao vàp các vị trí cần thiết và quan trọng của mình.
b.Hạn chế từ thị trường
Thị trương mới mà công ty đang kinh doanh vẫn tiềm ẩn các nguy cơ mà chúnh ta chưa từng biết, đây là đặc điểm của những đoạn thị trướng mới.Công ty luôn thận trọng mỗi khi ra quyết định vì quyết định đó không thể căn cứ vào quá khứ mà phải bằng kinh nghiệm và phán đoán của đội ngũ lãnh đạo.Tuy lợi nhuận là cao nhưng những biến cố có thể xảy rảats khocs thể ước lượng được thiệt hại của nóvì thể sử dụng vốn cần phải cân nhắc kỹ lưỡng và đầy đủ.
c.Hạn chế về cơ chế
Hiện tại Công ty tài chính Bưu Điện chịu sự quản lý theo chiều dọc là Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt nam và theo chièu ngang là Nhà nước .Chính vỳ vậy mọi quyết định của công ty phải thông qua hai đơn vị quản lý trên.Việc không thống nhất quan điểm giữa hai nhà quản lý hoặc có thống nhất nhưng chậm đều ảnh hưởng lớn đến kết quản kinh doanh của công ty.Cơ chế có quyền tự quyết của công ty đã bị tước đoạt khá nhiều do vạy nhuững gì mà công ty thu nhận được từ thực tế để kiến nghị lên Tổng công ty hoặc Nhà nước đôi khi không được chấp nhậ.
d.Hạn chế khác
Công ty đang trong quá trình hoạt động ở thị trường mới trong điều kiện cơ chế quản lý theo hai chiều ngang và dọc như trên dẫn đến khả năng sang tạo và tự chủ của công ty đã phần nào bị ảnh hưởng . Đó chính là rào cản vô hình đói với chất lượng cán bộ nhân viên công ty.Việc họ phấn đấu hết mình để xây dựng và phát triển công ty đã đưa ra những ý kiến bổ ích để đóng góp xong có thể vì lý do chiến lược của Tổng công ty hay Nhà nước mà các đóng góp đó không được nghi nhận,lâu ngày đẫn đén sự chán nản của công nhân viên gây hậu quả xấu tới năng suất lao động.
2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Tài chính Bưu Điện
2.2.1.Thực trạng sử dụng vốn
2.2.1.1.Tình hình huy động vốn
2.2.1.1.Huy động vốn bằng phương thức nhận tiền gửi trung và dài hạn
Công ty tìa chính bưu điện được phép nhận tiền gửi có kỳ hạn trên một năm của các đơn vị sau đây : Tổng công ty bưu chính viẽn thông Việt nam,các đơn vị thành viên trong Tổng công ty,các doanh nghiệp cùng ngành kỹ thuật,các doanh nghiệp có vốn liên doanh với Tổng công ty.Trên thực tế cho thấy các nguồn huy động này đều chưa thực hiệ được bởi hai lý do sau.Thứ nhất tiền nhàn rỗi của các các đơn vị trên hàu hết là tièn ngắn hạn,có kỳ hạn dưới một năm.Thứ 2 là tiền nhàn rrõi của tổng công ty thì lại nằm trên tài khoản của các ngân hàng thưong mại.
2.2.1.2.Huy đông vốn bằng phương thức phát hành trái phiếu,kỳ phiếu trong và ngoài nước.
Đối với các nước phát triển nguồn vốn huy động được tù trái phiếu hay kỳ phiếu chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn thu nhận được.Theo xu thế hiện nay công ty cần phải huy động hơn nữa nguồn vốn này.
Hiện nay việc huy động vốn trên thị trường trái phiếu,kỳ phiếu mới dừng lại ở việc nghiên cứu thông qua thị trường chứng khoán, điều này là do thị trường chứng khoán ở nước ta chưa phát triển mới ở mức sỏ khai,Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ CHÍ MINH mới đi vào hoạt động nên việc lưu thông các loại chứng khoán này là vô cùng khó khăn,chưa tạo được niềm tin vững chắc trong long người đầu tư.Theo các quy đinh hiên nay thì công ty phải làm ăn có lãi liên tiếp tronbg vòng ba năm mới được phép niêm yết trái phiếu trên thị trường chứng khoán.Thời gian hoạt động của công ty cũng chưa lâu nên việc niêm yết trên thị trường này đẻ huy động vón cũng còn nhiều khó khăn và chưa được thực hiện trong thời gian qua.
Hiện tại công ty đã xây dựng xong phương án niêm yết trên thị trương này và đang chờ trình lên Tổng công ty để được phê duyệt, đây là một thị trượn quan trọng và có xu hướng phát triển và phưong án trình lên Tỏng công ty cũng hoàn toàn có khả thi. Để làm quen dần với thị trường cong ty đã áp dụng phát hành bên trong nội bộ công ty mà đối tượng đầu tiên là cán bộ nhân viên công ty.Tiếp theo là việc mở rộng kế hoạch và phát hành ra bên ngoài công chúng nhân dân.
2.2.1.3.Huy động từ nguồn đồng tài trợ và nhận uỷ thác đầu tư
Hai nguồn vốn này là nguồn vốn chủ yếu mà công ty đang áp dụng đẻ huy động nhằm giải quyết các khó khăn khi cho vay như hạn chế về hạn mức cho vay ,hạn chế về hoạt động huy động vốn của công ty tài chính nói chung ở Việt nam.
Trong nhiều năm hoạt động Công ty đã cố gắng xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với nhiều đối tác thành viên như ngân hàng quân đội,ngân hàng đầu tư và phát triển bình định ,ngân hàng công thương,ngân hàng thương mại và cổ phần quân đội,…..Chính vì vậy số tiền thu được từ các ngân hàng này tương đối lớn thông qua 2 hình thức tài trợ và động tài trợ được thể hiện ở bảng 2 như sau :
Tính đến hết ngày 31/12/2006 Công ty Tài chính Bưu Điện đã kí két được 8 hợp đồng tài trợ và 13 hợp đồng uỷ thác đầu tư.Tổng giá trị của các hợp đồng này là 472,238,589,798 VNĐ và các hợp đồng uỷ thác đầu tư là 805,125,125,458 VNĐ.
Với các nguồn khác nhau công ty đã có các chiến lựoc sử dụng khác nhau.Với nguồn vốn là đồng tài trợ Côg ty đã thự hiện góp vốn vào ccá công trình cung đối tác là các đơn vị thành viên trong cùng tổng công ty, đầu tư vào các dự án,các cong trình trong nganh nhằm thu lợi nhuận.Vì thế công ty góp 3 %vốn với ngân hàng Đầu tư và phát triển đống đa tức 6,165,494,940 VNĐ.Với ngân hàng công thương hoàn kiếm là 5% tức 1,129,335,000 VNĐ.So với tong vốn của công ty thì số vốn bỏ ra đó tương đối nhỏ nhưng đã thu hút được nguồn vốn khá lớn về cho các công trình trong dự án của ngành.
Xét về nguồn vốn được uỷ thác đầu tư Công ty thực hiện hai chức năng chính là huy động đựoc các nguồn vốn cho đơn vị thành viên trong ngành và tuh được các khoản phí thông qua uỷ thác đầu tư.Trong nhiều năm hoạt động công ty kí kết được nhiều hợp đồng uỷ thác đầu tư với các đơn vị bạn như ngân hàng Bình Định.,Ngân hàng Hoàn kiếm,ngân hàng cổ phần quân đội…qua các số liệ tổng kết nguồn uỷ thác đầu tư đạt được năm 2005 là 2321,000,000,000 VNĐ qua năm 2006 đã tăng lên rất nhanh là 6270,000,000,000 VNĐ điều đó cho chúng ta thấy tiềm năng của nguồn vốn này là rất lớn và cần được khai thác.
Các khía cạnh khác công ty cũng thu được hiệu quả cao,các kết quả thu đượ trong giải ngân đã thành công đáng kể đạt ở mức 71-79% số tiền được Tổng công ty bảo lãnh. Đối với các nguồn khác nhau tốc đọ giải ngân cũng khác nhau .Nguồn đồng tài trợ đã giải ngân được 147,462,238,895 VNĐ chiếm tỷ lệ 31.226% các hợp đồng tài trợ.Nguồn uỷ thác đầu tư năm 2005 đạt 222,936,967,000 VNĐ giải ngân được.Sang năm 2006 đã giải ngân được 213,873,333 VNĐ và chiếm được tỷ lệ lớn trong các hoạt động đầu tư và uỷ thác đầu tư.
Trên thị trường quốc tế công ty còn kí kết và mở rọng quan hệ với nhiều ngân hàng ngoại quốc như ngân hàng AZN ,credit lyonari,indovina,malynoria...Côbf ty được nhiều ngân chấp nhận uỷ thác qua công ty và có khả năng cung cấp nguồn vón ngoại tệ cho công ty mà AZN là một thí dụ.AZN đã uỷ thác cho công ty số vón lên đến hàng chục ngàn tỷ VNĐ thông qua các hình thức tín dụng khác nhau như giáp lưng và tiền gửi của công ty được coi như khoản đảm bao cho khoản vay đó.Công ty đang mở rộng tiếp xúc và bắt tay với các đói tán mới trong lĩnh vực kinh doanh nhủ các công ty bảo hiểm,các công ty vận chuyển hàng hải..các công ty này rất thích hợp với việc nhận uỷ thác đầu tủ mở ra cho công ty nguồn huy động mới trong lĩnh vực huy động vốn.
Bảng 2 : Nguồn vốn đồng tài trợ và nguồn uỷ thác đầu tư của công ty tài chính Bưu Điện năm 2004,2005,2006
Đơn vị : 1000 Đồng
TT
LOẠI NGUỒN
GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG
SỐ TIỀN BẢOLÃNH
ĐỐI TÁC
NGÀY KÍ
NỘI TỆ
NGOẠI TỆ
QUY ĐỔI
I
ĐỒNG TÀI TRỢ
1
NHĐT&PT ĐỐNG ĐA
25/09/04
128,686,000
128,686,000
128,686,000
2
NHĐT&PT ĐỐNG ĐA
22/12/904
7,668,498
4,583,000.00
76,413,498
76,401,235
3
NHĐT&PT ĐÔNG ĐA
13/06/05
21,000,000
21,000,000
11,015,688
4
NHCT HOÀN KIẾM
15/03/05
56,926,000
707,063
67,531,945
5
NHĐT&PT BÌNH ĐỊNH
9/6/2005
80,235,000.00
80,235,000
6
NHĐT&PT BÌNH ĐỊNH
18/05/06
82,000,000
82,000,000
7
NHCT HOÀN KIẾM
22/007/06
9,148,754
9,148,754
8
NHTMCP QUAN ĐỘI
23/12006
7,223,392,700
7,223,392,700
A
TỔNG NGUỒN ĐỒNG TÀI TRỢ
472,238,589
216,102,923
II
ỦY THÁC ĐẦU TƯ
1
NHTMCP BÌNH ĐỊNH
5/7/2005
40,125,365
40,125,365
2
NHTMCP HOÀN KIẾM
10/10/2005
20,125,879
20,125,879
3
NH§T&PT HÀNG HẢI
6/11/2005
152,000,000
152,000,000
142,025,589
4
NH§T&PT ĐỐNG ĐA
22/02/06
101,205,235
101,205,235
98,024,487
5
NH§T&PTĐỐNG ĐA
2/8/2006
100,000,000
100,000,000
99,211,064
6
NH§T&PT ĐỐNG ĐA
9/10/2006
100,000,000
100,000,000
98,656,290
7
NH§T&PT BÌNH ĐỊNH
5/11/2006
102,458,685
102,458,685
98,819,675
8
NH§T&PT ĐỐNG ĐA
28/12/06
98,014,789
98,014,789
97,065,897
9
NHTMCP HÀNG HẢI
24/07/06
21,000,000
21,000,000
10
NHTMCP QUÂN ĐỘI
24/12/06
10,000,000
10,000,000
11
NHTMCP QUÂN ĐỘI
18/10/06
34,000,000
34,000,000
12
NHTM QUÂN ĐỘI
19/11/06
15,256,389
15,256,389
13
NHTMCP HÀNG HẢI
22/11/06
10,938,783
10,938,783
B
TỎNG NGUỒN THU TỪ UỶ THÁC ĐẦU TƯ
805,125,125
633,803,002
Nguồn : Báo cáo tổng kết cuối năm của Công ty tài chính Bưu Điện 2004,2005,2006.
Biểu đồ 2 : tỷ trọng vốn huy động thông qua đồng tài trợ và uỷ thác đầu tư của công ty tài chính Bưu Điện qua các năm 2004,2005,2006.
Nguồn số liệu được trích từ bảng 2
2.2.1.2.Tình hình sử dụng vốn
2.2.1.2.1.Hoạt động tín dụng của công ty
Khách hàng của công ty Tìa chính Bưu Điện như đã nói ở trên bao gồm các khách hàng chủ yếu sau : Các cơ quan , đơn vị trong Tổng công ty Bưu chính viễn thong Việt nam,các Công ty mà Tổng công ty có vốn góp liên doanh,các đơn vị thuọc ngành kinh tế kỹ thuật đều có khả năng tham gia kinh doanh.Các công ty trên có khảng năng trả lãi đúng thời điểm nêncông ty yên tâm về các khoản vay mà các đối tác trên vay về độ an toàn của nó.
a.Tín dụng trực tiếp
Các năm khác nhau công ty đã thực hiện các chiến lược khác nhau.Do năm 2004 công ty đi vào hoạt động ở thị trường mới nên cho vay tập trung ở các khoản vay ngắn hạn.Theo thống kê thì dư nợ cho vay ngắn hạn cuối năm 2004 là 3,276.428 triệu VNĐ,còn dư nợ vốn vay trung và dài hạn đạt 621.558 triệu VNĐ. Đến năm 2005 đã giảm xuống còn 707.1427 triệu VNĐ nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng có xu hướng chuyển sang vay đầu tư dài hạn.Các yếu tố như dư nợ trong cho vay trung và dài hạn đã tăng lên 4.67 lần đạt 2657.78 triệu VNĐ.
Từ năm 2005 đến năm 2006 là một bước tiến dài trong kinh doanh,cho vay ngắn hạn đã vượt mức kế hoạch đề ra tăng lên 5.79 lần so với năm 2005.Sở dĩ năm 2006 có bước tiến nhảy vọt do trong năm này đã giải quyêt được nhu cầu vay vốn của các đơn vị về ngoại tệ bằng cách chuyển nhượng ngoại tệ từ Tổng công ty sang đơn vị thành viên qua vốn vay,dùng mức lãi suất cở bản là linh hoạt hợp lý,tích cực quảng cáo, đẩy mạnh tiếp thị,triển khai phương thức cho vay theo hạn mức..Về cho vay trung ,dài hạn đã được tăng lên 2.18 lần so cới năm 2005 .Sở dx như vậy là do sang năm 2005 các đơn vị chuyển hướng vay vốn đầu tư sang các công trình ,các dự án hoạt động dài hạn.
Trong năm 2006 công ty đã mở rộng quan hệ them với 4 đơn vị thành viên như : Công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện Hà nội,,Trung tâm chuyển giao công nghệ và dịch vụ viễn thông,Nhà máy vật liệu Bưu Điện,Xí nghiệp in ấn tem Bưu Điện.Các đơn vị này ngày càng trở nên quen thuộc và thường xuyên của công ty.
Năm 2006 công ty đã chuyển sang thị trường cho vay trung hạn , đây là bước ngoặt kinh doan do chuyển sang đầu tư cho các đơn vị hạch toán đôc lập.Trong năm náy công ty đã kí được hợp đồng của hai đối tác dự án đầu rư trunghạn của hai đơn vị vay vốn qua công ty với tổng vốn là 5.2 tỷ đồng.Tính đến hêt năm 2006 toàn bộ 64 bưu điệntỉnh thành trên toàn quốc có quan hệ tín dụng với công ty,có 4 công ty quan hệ dọc với công ty.Các dự án được Tổng công ty giao cho năm 2006 tăng hơn so với năm 2005,số đơn vị đăng kí vay vốn đầu tư qua công ty cũng tăng theo .Cụ thể được thể hiện như sau
Năm 2005 năm 2006
TCT giao vay 354 tỷ VNĐ 525 tỷ VNĐ
Các đơn vị tự vay 89,34 tỷ VNĐ 143 tỷ VNĐ
Công ty tài chính trong hoàn cảnh mới đang dần hoàn thiện các chức năng chính của mình ,thực hiện hiệu quả phân phối vốn trong Tổng công ty ,chu chuyển vốn tới các thành viên thiếu vốn đầu tư và kinh doanh trong Tổng công ty.
b.Tín dụng uỷ thác
Tín dụng uỷ thác được cong ty lên kế hoạch và bắt đầu thực hiện từ năm 2005 . Đựoc sự cho phép của Tổng công ty ,Công ty nhận vốn từ các đơn vị thành viên và đưa vào kinh doanh trong đầu tư và cho vay ,nhất là đầu tư các dự án trong ngành .
Tại thời điểm hiện tịa tỷ lệ vốn uỷ thác trong tổng số vốn mà công ty có khả năng cho vay và đầu tư vào các lĩnh vực trong ngành bưu chính viễn thông là 77.87%.Trên thực tế công ty không bao giờ đem cho vay hoặc uỷ thác hết số vốn minh có nên tỷ lệ trên là cao hơn so với thực tế.Cuối năm 2005 Công ty đã thu hồi được 57.4937 tỷ VNĐ,trên tống số vốn đã ký kết hợp đồng uỷ thác đầu tư là 243.1 tỷ VNĐ,số vốn trên được Tổng công ty bảo lãnh 176.56 tỷ VNĐ chiếm 46.26%.Sang năm 2006 công ty đã giải ngân được 204.52 tỷ VNĐ chiếm tỷ lệ là 52.26%.Trên các số liệu trên cho thấy số vốn mà công ty giải ngân được là rất thấp so với khả năng công ty có thể thực hiện được, điều này một phần do các yếu tố khác quan gây nên đó là các chính sách và sự chỉ đạo của Tổng công ty.Tổng công ty vẫn chưa thất sự đánh gia đúng năng lực cũng như vai trò của công ty trong tập đoàn,Tổng công ty vẫn theo loi mòn chỉ đạo theo mô hình cũ ,mô hình quen thuộc khi chưa ra đời công ty tài chính Bưu Điện.
Hoạt động tín dụng của Công ty được thể hiện trong bảng biêu 3 như sau
Bảng 3 : Hoạt động tín dụng của công ty Tài chính Bưu Điện
Đơn vị : 1000 Đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm2005
Năm 2006
1.0
Tín dụng trực tiếp
3,898,016.1
3,605,268.7
40,761,930.0
2.0
Cho vay ngắn hạn
3,276,428.1
707,142.7
34,733,600.0
3.0
Cho vay trung và dài hạn
621,588.0
2,898,126.0
6,028,330.0
4.0
Tín dụng uỷ thác
22,293,696.7
213,873,330.0
Tổng cộng
3,898,016.1
25,898,965.4
254,635,260.0
Nguồn : Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty Tài chính Bưu Điện năm 2004,2005,2006.
Biểu đồ 3 : Biểu đồ kết quả cho vay ngắn , trung và dài hạn của Công ty Tài chính Bưu Điện trong các năm 2004,20005,2006.
Nguồn số liệu được lấy từ bảng số liệu 3.
2.2.1.2.2.Hoạt động kinh doanh ngân quỹ.
Tại thời điểm hiện tại công ty đang kinh doanh ngân quỹ bằng cách gửi tiền váo các ngân hàng khi có vốn nhàn rỗi.Trong quá trình kinh doanh công ty vẫn đăm bảo nguyên tắc vốn đựơc cất giữ an toàn đồng thời vẫn tận dụng các mức lãi suất khác nhau nhằm thu lợi nhuận cao nhất cho công ty.Thống kê các khoản vốn gủi tại ngân hàng được thống kê qua các bảng biểu sau :
Bảng 4 : Tiền gửi của Công ty tài chính Bưu Điện qua các năm 2004,2005,2006
Đơn vị tính : Tỷ Đồng
Năm 2004
tỷ lệ trong tổng vốn
Năm 2005
tỷ lệ trong tổng vốn
Năm 2006
tỷ lệ trong tổng vốn
63.3179
88.58%
65.2278
51.12%
49.5
39.52%
Lượng tiền Công ty gửi vào các ngân hàng là tương đối lớn so với tổng vốn đầu tư của ngân hàng.Vì vậy doanh thu từ các hoạt động này cũng rất lớn.Các khoản lãi thu đưỡ đã thống kê như sau qua 3 năm.Năm 2004 lãi 6.3261 tỷ VNĐ,tiền lãi thu được năm 2005 là 4.6431 tỷ VNĐ,tiền lãi thu được năm 2006 là 3.5343 tỷ VNĐ.Nhìn vào các số liệu trên ta thấy lượng tiền lẫi và tiêng gửi vào ngân hàng qua các năm có xu hường giảm dần điieù đó do 2 nguyên nhân chính,thứ nhất ngân hàng rút tiền đầu tư vào các lĩnh vực có khả năng sinh lời cao hơn,thứ hai là do lãi suất trên thj trường biến động không ngừng và có xua hướng giảm lãi suất.
Trước tình hình lãi suất diển biến phức tạp và có chiều hướng giảm Công ty đã có những giải pháp nhât định để tận dụng tối đa lượng tiền nhàn rỗi.Thông qua việc lập các báo cáo lưu chuyển tiền tệ qua các năm , tháng , quý.Công ty đã kiểm tra được luồng tiền vào ra một cách chi tiết và cẩn trong.Qua đó Công ty lựa chọn được các ngân hàng có mức lãi suất ổn định nhất và hấp dẫn nhất để gửi tiền vào ngân hàng đó sẽ thu được hiệu quả cao nhất.
2.2.1.2.3.Hoạt động đầu tư tài chính.
Hoạt động đầu tư tài chính là một trong các mảng hoạt động lớn của công ty Tài chính Bưu Điện,nhận thức được tầm quan trọng của mảng thị trường nay công ty đã đào sâu nghiên cứu chuyên nghiệp, đã tổ chức thành phòng chuyên biệt là phòng Đàu tư chứng khoán.Công ty luôn tìm tòi học hỏi sao cho có được phương án đầu tư hiệu quả nhất.
Thị trường tài chính xuất hiện ở nước ta vẫn còn khá mới mẻ với các nhà đầu tư, đặc biệt là thị trường chứng khoán,tuy vậy trong vài năm qua đã bước đầi đạt được các thành công nhất định :
- Mua trái phiếu kho bạc với tổng số tiền là : 1.4377 tỷ VNĐ
- Công ty tiến hành nua cổ phiếu của công ty Dịch vụ vổ phần viễn thông với trị giá là 50 triệu VNĐ ,số tiền lãi thu đựoc trong năm 2005 là 4.12 triệu VNĐ.
- Công ty đã xây dựng thành công phương án hoàn thành thủ tục đầu tư vào cổ phiếu của CN_In số tiền là 50 triệu VNĐ.
- Hoàn thành phương án đầu tư cào cổ phiwus của công ty PTC ,cổ phiếu của khách sạn nha trang ,cổ phiếu của công ty cổ phần du lịch Bưu Điện.
- Xây dựng thành công phương án đầu tư vào cổ phiếu của SACOM trên TTCK ,phương án đầu tư vào trái phiếu của chính phủ thông qua trung tâm giao dịch thị trường chứng khoán.
-Xây dựng phương án đầu tư thông qua uỷ thá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0107.doc