Đặt vấn đề 1
Phần I: Những Vấn đề chung .2
I.Khái quát chung . .2
1. Khái quát . .2
2. Khái quát tình hình quá trình phát triển phòng NV – LĐTBXH .8
3. Chức năng nhiệm vụ của phòng . .10
4. Phương hướng nhiệm vụ năm 2006 . 11
5. Đặc điểm dân số . .12
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG . 13
1. Quản lý nguòn nhân lực . .13
2. Tiền lương . .23
3. Quản lý Nhà nước về tiền lương . .25
4. Thực hiện biển pháp lao động tại địa phương . .26
PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN SÂU .27
CHƯƠNG I: CƠ SỞ THỰC TIỄN . .28
I.Bản chất của tạo việc làm .28
1. Bản chất tạo việc làm 28
2. Mục tiêu tạo việc làm . 28
3. Một số quy định đối với vấn đề vay vốn .29
II. CHƯƠNG TRÌNH 120/CP . .31
1. Nguồn hình thành quỹ .31
2.Mục tiêu và nguyên tắc quản lý 32
3. Cơ chế và kênh cho vay 32
4. Thời hạn vay và lãI suất 33
5. Thủ tục cho vay 34
CHƯƠNGII: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHO VAY VỐN 35
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH . .35
1. Thực trạng quy mô nguồn nhân lực ,,,, .35
2. Sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng ,, .38
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH , .39
III. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM THEO CHƯƠNG TRÌNH 120/CP .40
1. Thực hiện các quy trình cho vay , 40
2. Hiệu quả sự dụng vốn vay ,,, 41
3. Thực trạng thu hồi vốn vay , 42
4. Kết quả thực hiện cho vay , .42
5. Những tồn tại cần khắc phục ,, .43
6. Phương hướng mục tiêu phát triển , .43
IV. BIỆN PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ . .44
1. Một số biện pháp . 44
2. Một số kiến nghị . .44
V. KẾT LUẬN . 44
47 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình mục tiêu quốc gia, GQVL (120CP) huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g các cơ quan Nhà nước.
Nhận xét về công tác tuyển chọn, tuyển dụng lao động tại địa phương.
Nếu công tác tuyển dụng, tuyển chọn lao động tại địa phương thực hiện đúng theo các trình tự ở trên thì chắc chắn chất lượng cán bộ chất lượng lao động sẽ tốt và hiệu quả lao động sẽ cao. Nhưng trên thực tế, công tác tuyển dụng lao động ở địa phương còn có nhiều những vấn đề bất cập cần phải khắc phục như: Trước kia khi chưa có những quy định mới của Chính phủ về công tác tuyển dụng, sự dụng và quản lý cán bộ công chức, viên chức Nhà nước, công tác tuyển dụng, tuyển chọn lao động tại huyện Quỳ Châu được thực hiện qua các bước.
- Thông báo tuyển dụng
- Nhận và thẩm định hồ sơ
- Xét tuyển
- Hợp đồng lao động dài hạn
- Thi tuyển công chức
- Chính vì không qua bước thi tuyển hơn nữa xét tuyển dễ xẩy ra các hiện tượng tiêu cực nên chất lượng lao động thấp, nhiều người lao động khi được tuyển dụng đã không được đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của công việc được giao, ngoài ra công tác tuyển dụng lao động nhiều khi không thông qua các phòng ban chức năng mà bị áp đặt từ trên xuống hoặc tuyển dụng bố trí sắp xếp người lao động không đúng sở trường ngành nghề mà người lao động đã đào tạo (trái ngàn, trái nghề)
1.2 Phân công lao động theo chức năng:
1.2.1. Khối uỷ ban:
* Sơ đồ quản lý thuộc khối UBND huyện Quỳ Châu
Chủ tịch
UBND Huyện
Phó chủ tịch
Phụ trách Kinh tế
Phó chủ tịch
Phụ trách NN
Phó Chủ tịch
Phụ trách Văn xã
Dân
Tộc
NNNT
CS
HT
CNXD
TNMT
T Tra
NV-
LĐTBXH
Tư pháp
TC
KH
VP
UBDSTE
GD
ĐT
VH
TT
Y
Tế
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Chủ tịch UBND:
Chủ tịch UBND huyện Quỳ Châu là người lãnh đạo cao nhất về mặt chính quyền địa phương là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình được quy định tại điều 127 luật tổ chức HĐND và UBND, điều 126 luật tổ chức HĐND và UBND.
- Các phó chủ tịch:
Chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND về việc thực hiện các nhiệm về quyền hạn do chủ tịch UBND giao phó.
- Các phòng ban trực thuộc:
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là cơ quan tham mưu, giúp UBND huyện cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và thực hiện chức năng quản Nhà nước ở địa phương và thực hiện mốt số một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sử uỷ quyền của UBND cùng cấp và theo quyết định của pháp luật, góp ý phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của pháp luật, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở, cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cung cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo trước UBND, cơ quan chuyên môn cấp trên báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp khi được yêu cầu
1.2.2 Phòng nội vụ LĐ-TBXH
- Trưởng phòng: Phụ trách chung và là người chịu trách nhiệm chính trước UBND về công việc của Phòng
- Phó phòng: Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và UBND về công việc được giao.
- Các bộ phận: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng về hiệu quả công việc.
1.3 Phân công lao động theo chuyên môn nghiệp vụ đào tạo:
* Khối UB (Phụ lục)
+ Nhận xét việc bố trí phân công lao động theo chuyên môn nghệ nghiệp đào tạo tại các phòng ban.
- Việc phân công lao động theo số lượng và chuyên môn nghệ nghiệp được đào tạo thuộc khối UBND đã được thực hiện tương đối tốt, do việc bố trí, phân công lao động hợp lý nên năng suất lao động đạt tương đối cao, cán bộ công chức, viên chức thuộc các bộ phận đã phát huy hết khả năng, trình độ đã được đào tạo trong công việc. Tuy nhiên có một vài cán bộ, vì những lý do riêng đã phải đảm nhiệm nhưngc công việc trái với chuyên môn đã được đào tạo, nhưng UBND huyện huyện đã có chương trình kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho một số cán bộ này để sau này có một trình độ chuyên môn cho phù hợp với công việc đang làm.
* Phòng NV - LĐTBXH (phụ lục 2)
+ Nhận xét việc phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo làm việc tại phòng: Phòng NV - LĐTBXH hiện nay gồm 8 biên chế trong đó có 3 người được phân công theo đúng chuyên môn, chuyên ngành đào tạo đó là nhữ người làm ở bộ phận kế toán tài vụ, tiền lương, tiên công, lao động việc làm, tổ chức chính quyền cơ sở. Còn lại 5 người chưa được phân công theo đúng chuyên môn chuyên ngành đào tạo. Hiện nay để đáp ứng công tác chuyên môn, phòng cần có kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác bảo trợ xã hội, có kế hoạch cử cán bộ học và bồi dưỡng thêm các kiến thức về Nhà nước.
1.4. Chất lượng lao động:
* Khối uỷ ban (phụ lục 1)
+ Nhận xét về chất lượng cán bộ công chức, viên chức thuộc khối uỷ ban căn cứ vào biểu phụ lục 1 cho thấy chất lượng cán bộ viên chức, công chức tại các phòng ban thuộc khối uỷ ban nhân dân tương đối đảm bảo có thể đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của công việc với hiệu quả cao.
* Phòng NV - LĐTBXH (phụ lục 2)
+ Nhận xét về chất lượng lao động của phòng:
Chất lượng lao động của phòng hiện nay theo mặt bằng tại địa phương không phải là quá thấp nhưng vấn đề quan trọng là chưa bố trí lao động làm đúng chuyên môn, chuyên ngành được đào tạo. Vậy phòng cần có kế hoạch xắp xếp, bố trí hoặc đào tạo lại số cán bộ đó để được đáp ứng nhu cầu công tác của phòng cho phù hợp.
1.5. Hiệp tác lao động:
Phân công và hiệp tác lao động là khâu quan trọng nó ảnh hưởng đến kết quả của quá trình lao động phân công lao động càng sâu thì hợp tác lao động càng rộng, phân công lao động là bố trí người lao động làm công việc chuyên môn đã được đào tạo và phù hợp với năng lực của người lao động để họ phát huy hết khả năng của mình tạo ra năng xuất lao động cao. Hiệp tác lao động dựa trên phân công lao động, hiệp tác lao động là sự phối hợp giữa các bộ phận và giữa những người lao động, trong lao động, nhiều khi kết quả của bộ phận này phụ thuộc vào kết quả của bộ phận khác, phân công và hiệp tác lao động tốt thì công việc sẽ tiến triển tốt, người này vắng thì sẽ có người khác làm thay. Tại phòng NV - LĐTBXH huyện Quỳ Châu việc phân công và hiệp tác lao động đã được thực hiện tương đối tốt. Trong công việc ngoài việc chuyên môn của từng người ra, các cán bộ trong phòng còn tìm hiểu học hỏi thêm chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác do phòng quản lý năm vừa qua trong phòng có 2 người đi học tài chức nhưng vẫn bố trí các cán bộ trong phòng đảm nhận công việc của người đi học. Thực tế năm 2005 phòng cử 2 cán bộ đi học lớp tài chức nhưng công việc của phòng vẫn được hoàn thành một cách xuất sắc.
1.6. Thực trạng về điều kiện lao động ở địa phương:
Năm 2004 được sự nhất trí của UBND huyện phòng NV - LĐTBXH được bố trí 4 phòng kề nhau các phòng làm việc được bố trí thêm máy vi tính, bàn ghế làm việc sang trọng và các thiết bị khác để phục vụ cho nhu cầu làm việc của phòng.
1.7. Đào tạo và đào tạo lại để phát triển nguồn nhân lực
1.7.1. Số cán bộ công chức đã được đào tạo năm 2005
* Về chuyên môn:
- Cao đẳng, đại học:4 người
* Về lý luận chính trị: cao cấp 2, trung cấp:10
* Về quản lý Nhà nước
- Chuyên viên: 5 người
- Cán sự: 1 người
* Nâng bậc lương: 10 người
Nhận xét: Do nhu cầu công việc của các phòng việc đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ cho cán bộ công chức là điều kiện tất yếu. Nhưng trên thực tế tại địa phương, việc cử cán bộ đi học nhiều khi không phải do nhu cầu công việc, chưa gắn với nhu cầu đào tạo mà do những nguyên nhân khác ví dụ như: Học để hoàn thiện bằng cấp, học để lên lương, học để chuyên ngành…bởi vậy cho nên cứ có lớp là cho đi học, không cần biết lớp đó đào tạo chuyên ngành gì, có phục vụ chuyên môn của các phòng ban hay không ví dụ: cán bộ kế toán thì học nông nghiệp, nông nghiệp thì đi học kế toán.
1.7.2. Số cán bộ công chức cần phải đào tạo lại
* Về chuyên môn:
- Cao đẳng, đại học: 6
* Quản lý Nhà nước:
- Chuyên viên:7
1.8. Tạo động lực trong lao động
Tạo động lực trong lao động tức là dùng đòn bẩy kinh tế để kích thích lao động hăng say làm việc. Đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp do hưởng lương từ ngân sách nên việc tạo động lực cho cán bộ công chức có phần nào hạn hẹp hơn các doanh nghiệp (trừ một số đơn vị sự nghiệp có thu). Hiện nay vấn đề tạo động lực cho người lao động tại địa phương được thể hiện qua các vấn đề sau:
* Tạo động lực về vật chất:
- Thông qua việc nâng lương
- Thông qua tiền thưởng
- Thông qua việc đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị phục vụ phòng nơi làm việc
* Tạo động lực về tinh thần:
- Thông qua việc tổ chức thăm hỏi khi lao động bị ốm đau hay gặp tai nạn rủ ro
Tổ chức tặng quà nhân ngày lễ, tết hay nhân dịp các ngày kỷ niệm nào đó: Sinh nhật, kỷ niệm ngày thành lập.
- Tổ chức tham quan học tập nghỉ mát
- Riêng đối với lao động nữ, vào các ngày 8/3, 20/10 hàng năm cơ quan tổ chức các buổi toạ đàm động viên, tặng quà nhằm động viên chị em.
1.9. Xây dựng mức biên chế tại địa phương
Hàng năm căn cứ vào nhu cầu công tác của các phòng ban và số lượng biên chế do tỉnh phân bổ cho địa phương, Phòng NV - LĐTBXH xây dựng kế hoạch mức biên chế cho toàn huyện trình UBND tỉnh và Sở Nội vụ phê duyệt
Mực biên chế của huyện Quỳ Châu năm 2005 như sau:
+ Quản lý Nhà nước: 85 người
+ Sự nghiệp giáo dục: 420 người
+ Văn hoá thể dục thể thao: 10 người
+ Sự nghiệp khác: 12 người
+ Bầu cử: 4 người
Tổng số biên chế do tỉnh phê duyệt 53 người được bố trí trong các phòng ban:
+ Văn phòng HĐND-UBND: 12 người
+ Phòng nội vụ lao động thương binh xã hội: 8 người
+ Phòng tư pháp: 2 người
+ Phòng thanh tra: 5 người
+ Phòng nông nghiệp: 4 người
+ Phòng kế hoạch tài chính: 10 người
+ Phòng giáo dục: 420 người
+ Phòng VH-TT: 10 người
+ Phòng dân tộc: 2 người
+ Phòng môi trường tài nguyên: 5 người
+ Uỷ ban dân số GĐ trẻ em: 3 người
+ Phòng hạ tầng: 5 người
+ Phòng công nghiệp dịch vụ: 3 người
+ Sự nghiệp khác: 12 người
Nhận xét về mức biên chế của địa phương năm 2005 theo như biên chế của tỉnh duyệt và căn cứ nhu cầu công việc của các phòng ban chuyên môn, với mức biên chế như trên là đủ, với số lượng biên chế trên chỉ cần bố trí công chức làm đúng chuyên môn chuyên ngành được đào tạo.
2. Tiền lương:
2.1. Chấm công để trả lương.
Đối với khối uỷ ban và các đơn vị phải có bảng chấm công làm căn cứ để trả lương hàng tháng, công việc chấm công tuỳ thuộc vào các cơ quan đơn vị giao cho các bộ phận đảm nhiệm công việc này, nhưng thường thì giao cho bộ phận kế toán tài vụ trong cơ quan đảm nhận công việc này. Bảng chấm công (Phụ lục 5)
Cách trả lương hàng tháng được tính như sau:
Lương tháng = Đơn giá thời gian ngày công làm việc thực tế + Phụ cấp (nếu có)
Đơn giá tiền lương thời gian = Tổng số tiền lương theo ngạch bậc/số ngày công theo quy định (tuấn làm việc 40 giờ)
Cách tính lương ngoài giờ:
- Ngoài giờ ngày thường được tính = 150% đơn giá tiền lương, ngày nghỉ hàng tuần = 200%.
- Ngày lễ tết: 300%
- Nếu thêm vào ban đêm được công thêm 30%.
2.2. Trả lương và quản lý quỹ tiền lương
* Nguồn để trả lương
Đối với các đơn hành chính sự nghiệp, nguồn để lương được trích từ ngân sách Nhà nước, bộ phận kế toán tài vụ căn cứ vào số ngày công, giờ công để thanh toán tiền lương cho người lao động theo thang lương, bảng lương của Nhà nước quy định tại thông tư: 25/CP. Đơn vị tiền trả lương công người lao động vào các giữa tháng (khoảng ngày 15 hàng tháng)
* Thời gian tiêu chí nâng lương:
Theo quy định của Nhà nước tại thông tư số: 45/CP ngày 11 tháng 3 năm 1996 của ban tổ chức cán bộ chính phủ (nay là Bộ nội vụ) về hướng dẫn chế độ nâng bậc lương thường xuyên hành năm đối với các bộ, công chức khu vực hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể. Trong đó quy định.
+ Điều lệ thời gian:
- Đủ 24 tháng đối với ngạch cán sự và tương đương
- Đủ 36 tháng đối với ngạch chuyên viên và tương đương
+ Về điều kiện tiêu chuẩn:
- Luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao
- Đủ điều kiện tiêu chuẩn thời gian để xét nâng lương
* Quy chế trả lương của các đơn vị có thu
- Đối với một số đơn vị có thu, ngoài tiền lương hưởng theo thang bảng lương của Nhà nước quy định đơn vị còn có thêm khoản tiền được trích từ nguồn thu do lợi nhuận để chia cán bộ, nhân viên (gọi là hệ số điều chỉnh). Hệ số điều chỉnh cao hay thấp tuỳ thuộc vào đơn vị có lợi nhuận nhiều hay ít. Nhưng do quy định của Nhà nước không được vượt quá 2,5 lần mức lương do Nhà nước quy định.
Ví dụ:
1 người lao động có hệ lương đang hưởng theo thang bảng lương của Nhà nước là 2,45, PCKV là 0,5. Đơn vị có hệ số điều chỉnh tăng thêm là 1,5, vậy tiền lương của người của lao động đó được tính như sau:
- Tiền lương được hưởng theo thang bảng lương của Nhà nước sẽ là:
(2,42 x 310.000đ) + (0,5 x 310.000đ) = 905.200đ
- Tiền lương được tính tăng thêm từ hệ số điều chỉnh sẽ là:
1,5 x 310.000đ = 465.000đ
Tổng thu nhập của người lao động là:
905.200đ + 465.000đ = 1.370.200đ
* Phụ cấp tiền lương đang áp dụng ở địa phương
- PCKV: 0,3
- Phụ cấp lãnh đạo, chức vụ:
+ Phưởng phòng: 0,3
+ Phó phòng: 0,2
- Các chức danh bầu cử được hưởng như sau:
+ Chủ tịch HĐND và UBND: 4,9
+ Phó chủ tịch HĐND và UBND: 4,0
Nếu tái cử sẽ được hưởng thêm 5% mức lương tối thiểu
* Chế độ thưởng đang áp dụng
+ Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp không có thu tại địa phương thì chế độ hưởng được áp dụng như nhau, tức là vào dịp cuối năm khi tổng kết các cơ quan bình xét nếu ai đạt lao động tiến xuất sắc thì được hưởng với số tiền 100.000đ/người/năm kèm theo giấy khen của chủ tịch UBND huyện.
+ Đối với các đơn vị sự nghiệp thu thì mức thưởng phụ thuộc vào số tiền đợc trích để chi thưởng, thường thì các đơn vị này đến cuối năm mới phân bổ tiền thưởng.
* Chế độ phúc lợi xã hội:
Do đặc điểm của địa phương hiện nay không ổn định nên các công trình phúc lợi xã hội cộng không được chú trọng đầu tư nên có phần ảnh hưởng tới đời sống và tinh thần của nhân dân địa phương, hiện nay có 3 xã nhân dân địa phương đang bức xúc về vấn đề di dời dân để làm thuỷ điện, nhân dân 3 xã cũng rất mong Nhà nước, huyện sớm triển khai để nhân dân ổn định đời sống.
* Quản lý quỹ tiền lương:
Các cơ quan, đơn vị đầu năm phải xây dựng dự toán quỹ tiền lương cho cả năm và cụ thể từng quý, tháng gửi cho phòng TC-KH, phòng TC-KH căn cứ vào dự toán của đơn vị, lập tổng hợp dự toán báo cáo UBND huyện và sở tài chính vật giá để duyệt chi kho bạc Nhà nước là nơi quản lý quỹ lương và giám sát việc chi tiêu của các đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước.
3. Quản lý Nhà nước về tiền lương:
Do đặc thù của địa phương không có nhiều doanh nghiệp hoạt động nên công tác quản lý Nhà nước về tiền lương cũng không có nhiều phức tạp, chủ yếu khi có văn bản mới của Chính phủ và địa phương về những vấn đề liên quan đến tiền lương tiền công thì lúc đó địa phương sẽ mở hội nghị tấp huấn để triển khai thực hiện với vai trò chức năng của mình, Phòng NV-LĐTBXH có trách nhiệm triển khai hướng dẫn và giám sát việc thực hiện của các đơn vị đóng trên địa bàn đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong lĩnh vực xây dựng quy chế trả lương cho doanh nghiệp theo đúng các quy định của Nhà nước và pháp luật. Việc quảnlý và xét duyệt nâng lương theo định kỳ hàng năm cho cán bộ công chức, viên chức thuộc khối uỷ ban do hội đồng xét duyệt và quyết định, chủ tịch UBND huyện làm chủ tịch hội đồng, giúp việc cho hội đồng nâng lương là cơ quan chức năng đó là phòng NV-LĐTBXH huyện, các phòng ban căn cứ vào tiêu chí xét duyệt nâng lương, lập danh sách những người đủ điều kiện được đề nghị nâng lương gửi đền duyệt một lần tại phòng NV-LTBXH, sau đó xét duyệt tại hội đồng nâng lương của huyện sau khi xét duyệt tại cấp huyện, hồ sơ được đem về xét duyệt ở Sở nội vụ tỉnh, nếu Sở nội vụ nhất trí phê duyệt thì sau đó chủ tịch hội đồng nâng lương của huyện ra quyết định nâng lương cho từng người lao động.
4.Việc thực hiện pháp luật lao động tại địa phương
Để đáp ứng sao cho phù hợp và kịp thời với tình hình đổi mới của đất nước, bộ luật lao động của nước Cộng hoà XHCN đã được Quốc hội khoá X thứ XI sữa đổi bổ sung và thông qua ngày 2 tháng 4 năm 2002.
Trong cơ chế thị trượng hiện nay, đã xẩy ra rất nhiều các mối quan hệ trong lao động trên thị trường lao động. Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa người lao động với người sử dụng lao động. Trong các mối quan hệ này phải do pháp luật nói chung và luật lao đồng nói riêng điều chỉnh việc thực hiện pháp luật lao động tại địa phương đã được mọi người lao động và các cơ quan, doanh nghiệp thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên có một số không ít các doanh nghiệp lợi dụng các khe hở trong bộ luật để "lách luật" về lĩnh vực ATVSLĐ, BHXH đặc biệt là vi phạm trong hợp đồng lao động.
Trước tình hình trên, chính quyền địa phương đã hết sức quan tâm tới việc tuyên truyền pháp luật lao động tới mọi người dân băng mọi hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thông qua việc tuyên truyền làm cho người lao động hiểu biết thêm pháp luật, đâu là quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và để họ tìm cách tự bảo vệ mình, ngoài công tác tuyên truyền pháp luật, chính quyền địa phương cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật lao động trong các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn./.
Phần II
Chuyên đề chuyên sâu
Đề tài
Tạo việc làm thông qua chương trình 120/CP tại huyện Quỳ Châu, thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình
Chương I
Cơ sở lý luận thực tiễn của vấn đề tạo việc làm thông qua chương trình 120/CP
I. Bản chất của tạo việc làm thông qua chương trình 120/CP
1. Bản chất của tạo việc làm:
Tạo việc làm là việc đầu tư vốn để tạo ra những chỗ làm việc mới, giúp người lao động chưa có việc làm, có được việc làm, người thiếu việc làm có thêm việc làm đầy đủ hơn.
Tạo việc làm thông qua chương trình 120/CP là việc cho vay vốn từ quỹ quốc gia GQVL theo nghị quyết 120/HĐBT ngày 11 tháng 4 năm 1992 của HĐBT (nay là Chính phủ).
2. Mục tiêu của tạo việc làm
Chương trình mục tiên quốc gia về việc làm giai đoạn 2001 - 2005 của Chính phủ đã đề ra mục tiêu cụ thể như sau:
+ Mỗi năm, giải quyết việc làm cho từ 1,4 - 1,5 triệu lao động.
+ Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống còn 5% vào năm 2005.
+ Nâng tỷ lệ thời gian lao động ở nông thôn lên 85% vào năm 2005.
+ Nâng tỷ lệ cơ cấu lao động trong lĩnh vực sản xuất
Nông nghiệp xuống còn 55% tăng tỷ lệ lao động trong công nghiệp - xây dựng lên 21% trong dịch vụ lên 24% vàn năm 2005.
+ Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 25 - đến 30% vào năm 2005 (tức là khoảng tà 5 đến 5,5 triệu lao động)
Các hoạt động nhằm mục tiêu phát triển việc làm được tiến hành theo 3 hướng sau:
* Phát triển kinh tế - xã hội ổn định việc làm cho những người đã có việc làm và tạo thêm chỗ làm việc mới bằng biện pháp tập trung chỉ đạo một số chương trình phát triển kinh tế trọng điểm tạo nhiều việc làm.
* Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia
* Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp tạo việc làm và phát triển thị trường lao động được triển khai với các dự án sau:
+ Dự án cho vay vốn theo các dự án nhỏ GQVL thông qua quỹ hỗ trợ việc làm
+ Dự án nâng cao năng lực và hiện đại hoá các trung tâm dịch vụ việc làm.
+ Dự án điều tra thống kê lao động và xây dựng hệ thống tìm thị trường lao động
+ Dự án đào tạo, bồi dưỡng các hệ làm công tác quản lý lao động - việc làm.
Vì vậy phát triển kinh tế, tạo mở việc làm là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, được coi là hoạt động quan trọng nhất, nó quyết định đến việc tăng hay giảm chỗ làm việc trong thị trường lao động, ngoài ra nó còn hỗ trợ trực tiếp GQVL cho từng lao động yếu thế trong thị trường lao động.
3. Một số quy định đối với vấn đề cho vay vốn GQVL
3.1 Hoàn thiện các chính sách về lao động việc làm:
* Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
Thực hiện tốt các chính sách về dân số KHHGĐ để giảm tỷ lệ sinh (giảm c ung về số lượng lao động ). Kết hợp phát triển, mở rộng các cơ sở trung tâm đào tạo và dạy nghề cho người lao động (nâng cao chất lượng cung lao động ).
Thực hiện tốt việc kích cầu lao động: Có cơ chế và các chính sách mới để thúc đẩy các thành phần kinh tế trong nước phát triển mạnh, trong đó đặc biệt khuyết khích sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thu hút nhiều lao động vào làm việc. Mở rộng quy mô sản xuất của các doanh nghiệp để tạo thêm nhiều chỗ làm việc mới. Khuyết khích sự phục hồi và phát triển của các làng nghề truyền thống để giải quyết việc làm cho những lao động ở khu vực nông thôn, tăng tỷ lệ thời gian lao động ở khu vực này.
* Chính sách phát triển thị trường lao động:
Đổi mới cơ chế hoạt động, nâng cao năng lực và hiện đại hoá các trung tâm DVVL tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các hệ thống cơ sở vệ tinh để cung cấp các dịch vụ tư vấn, giới thiệu viêc làm và chắp nối các thông tin về truyền thông lao động cho những việc làm hoặc những người đang làm việc nhưng muốn chuyển sang làm công việc khác.
* Xây dựng, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm của Nhà nước và của địa phương. Ngoài nguồn quỹ của trung ương, hàng năm các địa phương cân đối ngân sách và nên tính một tỷ lệ nhỏ bổ sung cho nguồn quỹ hỗ trợ việc làm của địa phương.
3.2 Kết quả thực hiện chương trình việc làm từ năm 2001 - 2005
+Kết quả thực hiện chung của tỉnh Nghệ An
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Số LĐ được GQVL (ngàn người)
1.220
1.235
1240
1245
1.300
Tỷ lệ thất nghiệp TT (%)
5.58
6.01
6.85
6.74
6.5
Tỷ lệ sử dụng Thời gian LĐ ở nông thôn (%)
72.11
72.90
71.13
73.42
74.52
Tỷ lệ LĐ đã qua đào tạo
10.00
16.00
17.60
19.20
20.10
So với mục tiêu đặt ra, chương trình việc làm và các chỉ tiêu về lao động việc làm chưa đạt được đến năm 2005 số lao động thu hút thêm chỉ đạt được 94% tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn có tăng nhưng chưa đạt kế hoạch đã đề ra (75-80%) tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị còn cao hơn so với chỉ tiêu đặt ra (6,5% so với 5%). Sở dĩ kết quả như vậy là do vấn đề GQVL có mối quan hệ chặt chẽ với tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức tăng GDP hàng năm bình quân ở tỉnh Nghệ An chỉ đạt khoảng từ 67 đến 70% KH. Vì vậy với kết quả đã đạt được như trên vẫn có thể khẳng định chương trình việc làm đã đạt được những thành tích đáng kể nhưng chưa mỹ mãn.
3.3 Kết qủa thực hiện chương trình của Huyện Quỳ Châu
(Từ 2001 – 2005)
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Số LĐ được GQVL ( người)
260
250
268
298
320
Tỷ lệ sử dụng thời gian LĐ ở Nông thôn
80
76
75
76
76
Tỷ lệ LĐ đã qua đào tạo
3.0
4.2
5.6
5.8
6.0
Trong những năm qua việc triển khai thực hiện chương trình GQVL của Huyện còn nhiều hạn chế , xong cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Về tình hình lao động và GQVL Từ 2001 đến 2005 số lao động có việc làm chiếm khoảng 90% lực lượng lao động và hàng năm cũng tăng lên đáng kể, bình quân mỗi năm tăng 274 người, do vậy năm 2001 tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn đạt mức cao 80%. Đến năm 2005 giảm còn 78%. Nguyên nhân do bước đầu người dân đã đưa cơ giới hoá vào phục vụ sản xuất để một phần thay thế sức lao động của con người, vì thế mà lao động ở nông thôn thiếu việc làm.
Tóm lại: Để thực hiện tốt và hiệu quả chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm thì ngoài sự hỗ trợ về các cơ chế chính sách của nhà nước cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, phải có sự lồng ghép đan xen giữa các chương trình Quốc gia khác để tận dụng mọi nguồn lực sẵn có với phương châm " Phát huy nội lực, tận dụng ngoại lực". Quyết tâm phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu mà chương trình đã đề ra về vấn đề việc làm và GQVL.
II. Chương trình 120 CP
Ngày 11 tháng 4 năm 1992 HĐBT ( nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị quyết số 120/HĐBT. Nội dung Nghị quyết đề cập đến các vấn đề: Chủ trương phương hướng và một số biện pháp GQVL trong những năm tới, một trong những biện pháp cơ bản để GQVL cho người lao động mà Nghị quyết đề ra là thành lập Quỹ Quốc gia về GQVL ( sau này thường gọi là vốn 120/CP).
1.Nguồn hình thành Quỹ:
Quỹ Quốc gia GQVL được hình thành từ 2 nguồn:
+ Trích từ nguồn ngân sách Quốc gia: Hàng năm Trích từ ngân sách nhà nước một tỷ lệ để bổ sung cho Quỹ do Quốc hội thông qua, quỹ bắt đầu được thành lập năm 1992 sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 120/HĐBT. Đây là nguồn chính mỗi năm bình quân ngân sách nhà nước bổ sung thêm khoảng 200 tỷ đồng vào nguồn quỹ này.
+ Nguồn viện trợ từ các nước trên Thế Giới và các tổ chức Quốc tế cho Việt nam về lĩnh vực GQQVL.
2.Mục tiêu và nguyên tắc quản lý và vận hành Quỹ.
2.1. Mục tiêu:
Quỹ cho vay với lãi xuất thấp ( mức lãi xuất được quy định theo từng giai đoạn, thời kỳ ).
Để khuyến khích nhân dân phát triển sản xuất, tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, thu hút thêm nhiều lao động vào làm việc, lãi xuất của quỹ thường thấp hơn lãi xuất của các ngân hàng thương mại. Quỹ thành lập với mục tiêu chính là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, không phải là Quỹ XĐGN mà chỉ góp phần XĐGN.
2.2 Nguyên tắc quản lý và vận hành Quỹ.
+ Quỹ được quản lý tập trung ở Trung ương và được cho vay qua ngân hàng chính sách XH ( trước kia là do Kho bạc Nhà nước). Thủ tục và thể lệ cho vay được thống nhất chung trong cả nước.
+ Quỹ được sử dụng trên nguyên tắc Bảo tồn v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC860.doc