Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư ở công ty cao su sao vàng

CHƯƠNGI : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG

I các khái niệm cơ bản về đầu tư

II- vai trò của đầu tư phát triển

 2.1 - đối với cơ sở sản xuất kinh doanh

 2.2 - đối với nền kinh tế

III. vốn đầu tư ,nguồn vốn đầu tư trông doanh nghiệp

1. các khái niện

2. nguồn hình thành vốn cho doanh nghiệp

3.nội dung vốn đầu tư trong doanh nghiệp

4. phân loại vốn trong doanh nghiệp

 

IV. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu qủa của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp

1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả

2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

CHƯƠNG II:NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY SAOVÀNG

II.1 -lịch sử hình thành và phát triển công ty

II.2 -đặc điểm kinh tế kỷ thuật của sản phẩm

* đặc điểm công nghệ sản xuất

* đặc điểm về địa điểm sản xuất

 * sức ép của nền kinh tế thị trường

 II.3-Thực trạng hoạt động đầu tư tại công ty sao vang

 II.4- .kết quả và hiệu quả đầu tư tại công ty cao su sao vàng 3.1 kết quả hoạt đọng đầu 3.2 hiệu quả hoạt động đầu tư

Những tồn tại cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của công ty

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ THỜI GIAN TỚI CỦA CÔNG TY

I Phương hướng và nhiệm vụ đầu tư của công ty trong thời gian tới

II.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt đọng đầu tư

2.1 Giải pháp

- Giải pháp về chủ trương kế hoạch hoá đầu tư

- Giải pháp về huy động và và sử dụng vốn đầu tư

- Giải pháp về nhân sự

- Giải pháp về thẩm định các dự án

- Giải pháp quản lý dự án đầu tư

- Giảipháp đầu tư phát triển công nghệ

2.2 Một số kiến nghị vối nhà nước và với tổng công ty hoá chất việt nam

 

 

 

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư ở công ty cao su sao vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh số Trđồng 313527 332008 -Tổng chi phí (có cả tiền lương) Trđồng 11816 13890 - Tổng các khoản nộp ngân sách Trđồng 2500 2746 - Lợi nhuận Trđồng 2 Chỉ tiêu lao động ngưòi - Lao động định biên người 2791 - Lao động thực tế sử dụng bình quân Trđồng 43957 45989 3 Tổng quỹ lương theo đơn giá Trđồng 4 Tổng quỹ lương ngoài đơn giá Trđồng - Quỹ tiền lương bổ sung Trđồng - Quỹ phụ cấp và tiền thưởng( nếu có) Trđồng - Quỹ lương làm thêm giờ Trđồng 5 Tiền lương bình quân 1000đ/ng-th 1312 1333 6 Quỹ tiền thưởng và phúc lợi từ lợi nhuận trong đó phân phối trực tiếp cho người lao động Trđ/tháng 7 Quỹ thu nhập khác Trđ/tháng 8 Thu nhập bình quân 1000đ 1312 1333 9 Năng suất lao động bình quân của 1 công nhân viên chức tính theo doanh thu hoặc doanh số 1000đ/ng/năm 113230 116520 Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính 4 Cơ cấu vốn trong công ty a. Nguồn vốn của công ty Các nguồn vốn hình thành nên tài sản cố định và tài sản lưu động của công ty được hình thành từ các nguồn được phác hoạ trong bảng biểu theo số liệu năm 2000 như sau: Trích Bảng cân đối kế toán năm 2000 Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ A. Nợ phải trả 300 43.075.090.780 58.972.241.490 Nợ ngắn hạn 310 37.997.505.027 51.564.730.795 Vay ngắn hạn 311 31.016.840.994 41.086.842.632 Nợ dài hạn đến hạn trả 312 Nợ phải trả cho người bán 313 1.719.479.637 2.040.700.042 Người mua trả tiền trước 314 938.204.361 2.711.256.250 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315 302.097.989 (279.129.432) Phải trả Công nhân viên 316 3.110.898.918 4.914.323.934 Phải trả các đơn vị nội bộ 317 (100.307.521) Các khoản phải trả phải nộp khác 318 909.983.128 1.191.094.890 Nợ dài hạn 320 4.920.877.753 7.003.745.440 Vay dài hạn 321 4.920.877.753 7.003.745.440 Dài hạn 322 Nợ khác 330 156.708.000 403.715.255 Chi phí phải trả 331 156.708.000 403.715.255 Tài sản thừa chờ xử lý 332 Nhận ký quỹ, ký cước dài hạn 333 B. Nguồn vỗn chủ sở hữu 400 25.467.248.355 36.633.908.818 Nguồn vốn quỹ 410 25.427.248.355 36.593.908.808 Nguồn vốn kinh doanh 411 23.620.760.910 31.999.124.991 TSCĐ đã QPL 412 304.232.500 Chênh lệch tỷgiá 413 Qũy ĐTPT 414 600.621.234 Quỹ dự trữ 415 458.165.877 458.165.877 Lãi chưa phân phối 416 3.715.057.633 Quỹ KTPL 417 747.700334 117.327.817 Nguồn vốn ĐTXDCB 418 Nguồn kinh phí 420 40.000.000 40.000.000 Qũy quản lý của cấp trên 421 Nguồn kinh phí xự nghiệp 422 40.000.000 40.000.000 Nguồn KP sự nghiệp năm trước 423 Nguồn KP sự nghiệp năm nay 424 Tổng cộng nguồn vốn 430 68.542.339.135 95.606.150.308 ( Nguồn: Phòng tài chính-kế toán) Bảng thể hiện về việc tăng cường năng lực sản xuất của Công ty Cơ cấu vốn Năm 2000 Năm 2001 - Vốn kinh doanh 88518520 88619470 + Vốn ngân sách 66635000 66634620 + Vốn tự bổ sung 21884000 21984850 - Vốn cố định 75524959 77625000 Trong đó có Vốn NS 55405000 55406000 - Vốn lưu động 12993561 12993561 Trong đó Vốn NS 11229000 11299412 ( Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư) Tình hình tài chính của công ty đầu năm 2002 A. Công nợ 178.850.478.147 214.132.089.402 1. Nợ ngắn hạn 125.062.736.581 156.385.380.928 2. Nợ dài hạn 53.546.244.257 57.372.431.915 3. Nợ khác 241.497.409 374.276.559 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 89.801.472.896 91.647.939.635 1. Nguồn vốn quỹ 39.771.472.896 91.647.939.635 2. Nguồn kinh phí 30.000.000 Tổng nguồn vốn 268.651.951.143 305.780.029.037 ( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) b. Đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn Bảng 1:Hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu ĐVT Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch 98/97 Chênh lệch 99/98 Chênh lệch 00/99 tuyệt đối % tuyệt đối % tuyệt đối % DTT trđ 221478 270405 270,518 330,543 48,927 22 113 0,4 60,025 22,2 LN sauthuế trđ 4515,55 8977,8 2277,6 4781,5 1,462 98,8 (6700,2) (74,6) (490,1) (21,5) Vốn CĐBQ trđ 88608 112,291 132,340 152,208 23,083 26,7 20,019 17,8 19,958 15 Sức SX của VCĐ trđ 2,5 2,4 2,04 2,17 (0,40) (4) (0,30) (1,5) 0,13 6,3 Sức sinh lợi của VCĐ trđ 0,05 0,079 0,017 0,01 0,029 58 (0,062) (78) (0,007) (41) VCĐ/LNST trđ 19,62 12,5 58 85,2 (2,12) (36,3) 45,5 364 27,2 47 VCĐ/DTT trđ 0,4 0,41 0,49 0,46 0,01 2,5 0,08 19,5 (0,03) (6,1) (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) Kết quả ở bảng trên cho thấy vốn cố định bình quân tăng nhanh nhưng sức sản xuất của nó chưa hiệu quả. Sau một chu kỳ 1997-2000 sức sản xuất của vốn cố định giảm từ 2,5 triệu đồng doanh thu/ 1 triệu đồng vốn cố định xuống 2,17 triệu đồng doanh thu/1 triệu đồng vốn cố định tức giảm 13,2%, bình quân giảm 3,3%/năm. Nếu xét về mặt hiệu quả ta thấy tăng trưởng của sức sinh lợi là âm, từ đầu kỳ đến cuối kỳ giảm 80%. Như vậy, trong bản thân chỉ tiêu này đã phản ánh việc sử dụng không có hiệu quả vốn cố định hiện có. Năm 1998 là năm cao nhất thì 1 triệu đồng vốn cố định cũng mới chỉ là ra 0,078 triệu đồng lợi nhuận trong năm. Đây là một vấn đề bức bách, đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp khẩn cấp để kịp thời điều chỉnh nhằm phát huy được hiệu quả của vốn cố định, để chứng minh rõ hơn về điều này ta nhìn vào 2 chỉ tiêu cuối là chỉ tiêu suất hao phí của vốn cố định cho một đơn vị lợi nhuận sau thuế và chỉ tiêu suất hao phí vốn cố định cho một đơn vị doanh thu thuần thấy chỉ tiêu thứ nhất tăng tổng cộng là 434%, chỉ tiêu thứ hai tăng tổng cộng là 115%. Bảng 2: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu ĐV Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch 98/97 Chênh lệch 99/98 Chênh lệch 00/99 tuyệt đối % tuyệt đối % tuyệt đối % DTT trđ 221.478 270.405 270.518 330.513 48.917 22 113 0,4 60.025 22,2 LNST từ HĐKD trđ 2.256 8.353 1.705 1.372 6.097 270 (6.648) (79,6) (333) (19,5) Vốn LĐ BQ trđ 66.753 69169 71.358 92.359 4.416 3,6 2,189 3,16 21.001 29 Vòngquay VLĐ vòng/năm 3,3 3,9 3,79 3,6 0,6 18 (0,11) (2,8) (0,19) (5) Sức sinh lợi của VLĐ trđ 0,03 0,12 0,02 0,014 0,09 4 (0,1) (8,3) (0,006) (30) Số ngày của vòng quay ngày 111 94 96 101 (17) (15) 2 2,1 5 5,2 Hệ sốđảm nhậnVLĐ trđ 0,3 0,25 0,26 0,28 (0,05) (16) 0,01 4 0,02 7,6 (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) Qua bảng trên ta có thể thấy tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty chưa hiệu quả đó là số vòng quay vốn lưu động dài, năm 1997 1 vòng là 111 ngày đến năm 2001 1 vòng là 101 ngày, tình trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân song nguyên nhân căn bản là do một số khách hàng chi nhánh thanh toán chậm để vốn nằm đọng lâu, trong khi đó Công ty phải đi vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau, chịu lãi suất cao. Trình độ và năng lực của nhân viên làm trong khâu thanh toán còn yếu kém, ngoài ra còn một số nguyên nhân khác nữa làm cho Công ty bị đọng vốn, thời gian một vòng quay vốn bị chậm lại dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động bị giảm sút. Còn thấy rõ hơn qua chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động, 1triệu đồng vốn lưu động chỉ làm ra được 0,03 triệu đồng lãi năm 1997, năm 2000 giảm xuống còn 0,014 triệu đồng. Hơn nữa, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động trong doanh thu thuần ngày một tăng, điều này là kết quả của việc luân chuyển chậm vốn lưu động. 2.5. Trình độ kỹ thuật- công nghệ trong Công ty Hiện nay ở thị trường trong nước đã xuất hiện 2 Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm cao su các loại khác. Sự kiện này đã tác động một cách sâu rộng đến những hoạt động của Công ty. Công ty đang trong tình thế cạnh tranh gay gắt về doanh số tiêu thụ với các doanh nghiệp khác. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với ban lãnh đạo công ty là nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu. Để làm được điều đó, doanh nghiệp đã chi ra những khoản tiền khổng lồ để đầu tư vào việc mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho các công nhân viên chức, xây dựng và cải thiện lại cơ sở hạ tầng... Nói chung cho đến bây giờ trình độ về kỹ thuật và công nghệ của công ty tương đối tốt so với các hãng kinh doanh và sản xuất cao su khác. Điều đó được thể hiện rõ nét qua những bảng thống kê sau: Bảng 1: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty Tên máy móc Năm đưa vào sử dụng Nước sản xuất 1. Máy luyện các loại 1960, 1975, 1992 TQ, LX, VN 2. Máy cán các loại 1971, 1976, 1983 TQ 3. Máy thành hình lốp 1975, 1995, 1996, 1999, 2000 TQ, ĐL 4. Máy định hình 1989, 1999 ĐL, TQ, VN 5. Máy lưu hoá các loại 1965, 1987, 1993, 1999, 2000 LX, TQ, ĐL, VN 6. Máy đột, đập tanh 1976, 1979, 1993 VN 7. Máy cắt vải 1973, 1977, 1990, 2000 VN, TQ, ĐL 8. Máy nén khí 1992, 1993, 1996, 2000 VN, Mỹ, Thụy Điển, Bỉ 9. Máy loại khuôn 1971, 1993, 1996 ĐL, TQ, VN 10. Máy ép, máy nối dấu 1961, 1983, 1985 TQ 11. Nồi hơi 1999, 2000 Đức 12. Xe nâng 2000 Nam Triều Tiên 13. Máy móc khác ( Nguồn: Phòng kỹ thuật cơ năng) Bảng 2: Sáng kiến kỹ thuật và những ưu đãi của Công ty Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm2000 Số sáng kiến cải tiến đã duyệt 9 15 18 25 40 Số tiền làm lợi (1000VNĐ) 1910000 2108440 3070128 2780000 1500000 Số tiền thưởng (1000VNĐ) 31072 34300 49122 87000 150000 ( Nguồn: Báo cáo đại hội công nhân viên chức năm 2000) Bảng 3: Tình hình sử dụng đầu tư tài sản cố định Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Đầu tư TSCĐ 7011 19954 29316 61084 38516 III. Những đặc trưng về sản phẩm của Công ty Công ty CSSV là doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm về cao su, những sản phẩm chính của Công ty là sản phẩm săm, lốp xe ôtô, xe máy và xe đạp. Mỗi chủng loại có nhiều loại sản phẩm khác nhau nhằm đáp ứmg các nhu cầu đa dạng chung của thị trường săm lốp. Để có thể chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, để sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, trong những năm vừa qua, bằng các nguồn vốn vay ngân hàng, vốn tự có, vốn huy động từ CBCNV trong Công ty, nhờ các thiết bị mới, nên ngoài các sản phẩm truyền thống, Công ty đã chế tạo thành công lốp máy bay dân dụng TU-134 (930x305) và quốc phòng MIG-21 (800x200), lốp ôtô cho xe vận tải có trọng tải lớn từ 12 tấn trở lên cùng nhiều chủng loại các sản phẩm cao su, kỹ thuật cao cấp khác. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty như: săm, lốp xe đạp, xe máy, săm lốp ôtô mang tính truyền thống, đạt chất lượng cao, có tín nhiệm trên thị trường và được người tiêu dùng mến mộ. +Sản phẩm lốp 650 đỏ lòng vàng được cấp dấu chất lượng Nhà nước lần thứ hai. + Ba sản phẩm lốp xe đạp, xe máy, ô tô được thưởng huy chương vàng tại hội chợ quốc tế hàng công nghiệp năm 1993 tại hội chợ Giảng Võ Hà Nội. + Sản phẩm vỏ, ruột sao vàng nằm trong Topten 1995, 1996, 1997, 1998, 1999, 2000 do báo đại đoàn kết tổ chức và được bình chọn là một trong 10 sản phẩm có chất lượng cao được khách hàng tín nhiệm. + Năm 1996, săm lốp sao vàng cũng nhận được giải bạc do hội đồng giải thưởng chất lượng Việt Nam (Bộ công nghệ và môi trường) của Nhà nước tặng. + Ba sản phẩm lốp xe đạp, xe máy, ô tô lại được thưởng huy chương vàng tại hội chợ thương mại quốc tế tổ chức vào quý I/1997 tại Thành phố Hồ Chí Minh. + Sản phẩm săm lốp xe đạp trong thời kỳ bao cấp cũng được xuất sang một số nước như: Mông Cổ,Triều Tiên, Đức, Cuba, Liên Xô. Chủng loại sản phẩm của Công ty Cao su sao vàng Tên sản phẩm sản xuất Tên sản phẩm sản xuất 1. Lốp xe đạp các loại (>50 loại) 9. Dây cuaroa các loại 2. Săm xe đạp các loại (>50 loại) 10. Lốp máy bay dân dụng (quốc phòng) 3. Lốp xe máy các loại (>40 loại) 11. Pin các loại (nhãn hiệu con sóc) 4. Săm xe máy các loại (>40 loại) 12. ủng cao su 5. Lốp ô tô các loại (>60 loại) 13. Phụ tùng máy (joãng, phớt) 6. Săm ô tô các loại (>60 loại) 14. Cuaroa thang 7. Yếm ô tô các loại (>60 loại) 15. Bánh xe cao su 8. ống cao su các loại 16. Lốp máy nông nghiệp+ đồ cao ( Nguồn: Báo cáo đại hội công nhân viên chức) Phần II Hiệu quả kinh doanh của công ty sao vàng I.kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây. Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, chúng ta nghiên cứu qua biểu các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của Công ty. Biểu 8: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Đơn vị tính: 1000đ Chỉ tiêu 1999. Kết quả kinh doanh của Công ty. 2000 2001 Giá trị SXCN 241.138.990 282.054.169 281.530.168 Doanh thu 275.436.000 334.761.000 341.461.000 Lợi nhuận 3.504.000 2.924.000 1.030.000 Nộp ngân sách 20.118.000 15.876.000 13.232.000 Thu nhập bình quân 1.320 1.391 1.425 Lao động 2769 2.873 2.791 Tổng vốn 244.627.910 319.453.648 363.732.000 Vốn cố định 152.268.454 178.558.210 194.753.561 Vốn lưu động 92.359.456 140.895.438 168.978.439 1.1 Tình hình doanh thu, lợi nhuận và chi phí của Công ty. Lợi nhuận là mục tiêu mà bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào sản xuất kinh doanh đều mong muốn có được. Để có được lợi nhuận, doanh nghiệp phải tiêu thụ hàng hóa và chi phí một đơn vị sản phẩm phải thấp hơn giá bán của đơn vị sản phẩm đó. Giữa lợi nhuận, doanh thu, chi phí có quan hệ mật thiết với nhau. Biểu 9: Tình hình thực hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận Đơn vị tính: triệu đồng 1999 2000 2001 Chênh lệch 2000/1999 Chênh lệch 2001/2000 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Doanh thu 275.436 334.761 341.461 +59.325 21,54 +6700 2 Chi phí 271.932 331.837 340.431 +59.905 22,03 +8.594 2,59 Lợi nhuận 3.504 2.924 1.030 -580 -16,5 -1.894 -64,7 Qua bảng trên ta thấy: Tổng doanh thu của Công ty năm 2000 tăng so với năm 1999 là 59.325 ( triệu đồng ), tương ứng với tỷ lệ tăng 21,54%. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 6700 ( triệu đồng ) tương ứng với tỷ lệ tăng 2%. Chi phí năm 2000 so với năm 1999 tăng 59.905 ( triệu đồng ) tương ứng với tỷ lệ tăng 22,03%. Chi phí năm 2001 tăng so với năm 2000 tăng 8.594 ( triệu đồng ), tương ứng với tỷ lệ tăng 2,59%. Cụ thể là: năm 2000 so với năm 1999 lợi nhuận giảm 580 (triệu đồng) tương ứng với tỷ lệ giảm 16,5%. Năm 2001 so với năm 2000 lợi nhuận giảm 1.894 ( triệu đồng ) tương ứng với tỷ lệ giảm 64,7%. Từ bảng trên ta thấy doanh thu của Công ty qua 3 năm 1999-2001 đều tăng, điều này chứng tỏ sản phẩm của Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường, thị trường không ngừng được mở rộng. Tuy nhiên chi phí cũng không ngừng tăng qua 3 năm và tốc độ tang của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu, bởi vì trong vài năm qua, Công ty đã không ngừng đổi mới máy móc công nghệ, mua thêm nhiều thiết bị hiện đại của nước ngoài để tăng phần cạnh tranh và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Vì vậy lợi nhuận đã giảm dần. Thực trạng giữa doanh thu và chi phí bỏ ra của Công ty Cao Su Sao Vàng được phản ánh qua biểu đồ dưới đây: Biểu 10: Tương quan giữa doanh thu và chi phí Đơn vị tính: tỷ đồng 0 50 100 150 200 250 300 350 400 1999 2000 2001 Doanh thu Chi phí 1.2 Tình hình sản xuất của Công ty. Để đánh giá tình hình sản xuất của Công ty, ta xét biểu sau: Biểu 11: Tình hình sản xuất một số sản phẩm chủ yếu Đơn vị tính: chiếc Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 (dự kiến) Chênh lệch 2000/1999 Chênh lệch 2001/2000 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Lốp XĐ 7.595.327 8.013.264 6.895.590 7.500.000 +417.937 +5,5 -1.117.674 -13,9 Săm XĐ 8.568.701 7.524.563 7.348.630 8.000.000 -1.044.138 -12,2 -175.933 -2,3 Lốp XM 601.397 759.319 1.201.230 1.200.000 +157.922 +26,2 +441.911 +58,2 Săm XM 1.258.262 1.644.156 2.066.240 2.200.000 +385.894 +30,6 +422.084 +25,7 Lốp ôtô 134.809 160.877 130.480 180.000 +26.068 +19,3 -30.397 -18,9 Săm ôtô 94.753 100.137 93.210 120.000 +5.384 +5,7 -6.927 -6,9 Pin 33.119.006 42.495.780 45.985.460 50.000.000 +9.376.774 +28,3 +3.489.680 +8,2 Yếm ôtô 15.246 23.041 18.820 20.000 +7.795 +51,1 -4.221 -18,3 Qua bảng trên ta thấy, tình hình tiêu thụ các sản phẩm của Công ty năm 2000 so với năm 1999 đều tăng, duy chỉ có săm xe đạp là giảm là do nhu cầu năm 2000 của thị trường đối với mặt hàng này là giảm 1.044.138 chiếc tương ứng với 12,2%. Lốp xe đạp tăng cũng không đáng kể là 417.937 chiếc, tương ứng với 5,5%. Đáng chú ý là mặt hàng lốp xe máy và pin đã tăng đáng kể trong năm 2000, chứng tỏ đây là 3 mặt hàng chủ lực của Công ty trong năm 2000. Năm 2001 thì tình hình tăng giảm không đồng đều giữa các loại sản phẩm. So với năm 2000 thì giảm nhiều nhất vẫn là lốp ôtô giảm 30.397 chiếc, tương ứng với 18,9%. Còn tăng nhiều nhất là lốp xe máy 441.911 chiếc, tương ứng với 58,2%. Điều này cho thấy nhu cầu về ôtô ở nước ta còn thấp, mà chủ yếu là nhu cầu về xe máy. II Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp. 2.1 Chỉ số về khả năng thanh toán. Chỉ số khả năng thanh toán chung được tính bằng công thức sau: Khả năng thanh toán chung = Tổng TSLĐ Tổng nợ ngắn hạn Chỉ số trên cho biết hoạt động kinh doanh của Công ty có lành mạnh hay không. Nếu chỉ số này >= 1 có nghĩa là doanh nghiệp không bị rơi vào tình trạng vỡ nợ và chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tưởng hơn nếu chỉ số này > 2. Biểu 12: Khả năng thanh toán chung của Công ty Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 Tổng TSLĐ 140.895.438.115 168.978.439.141 Tổng nợ ngắn hạn 169.743.955.766 202.689.173.702 Khả năng thanh toán chung 0,83 0,833 Qua bảng trên ta thấy 2 năm: 2000-2001 thì khả năng thanh toán chung của Công ty đều < 1, tuy năm 2001 có lớn hơn năm 2000 nhưng là không đáng kể. Điều này cho chứng tỏ Công ty nợ nần tương đối nhiều, vì thế Công ty cần phải cố gắng nhiều, nếu không có thể dẫn tới làm ăn thô lỗ. 2.2 Chỉ số nợ. Hệ số nợ được tính bằng công thức sau: Hệ số nợ (k) = Vốn vay Vốn chủ Chỉ số này thường nằm trong khoảng từ 0 - 1, nhưng thông thường nó dao động quanh giá trị 0,5. Bởi lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: chủ nợ và con nợ. Nừu chỉ số này càng cao chủ nợ sẽ rất thắt chặt khi quyết định cho vay thêm, mặt khác về phía con nợ, nếu vay nhiều quá sẽ ảnh hưỏng đến quyền kiểm soát, đồng thời sẽ bị phân chia quyền lợi quá nhiều cho vốn vay và rất dễ phá sản. Biểu 13: Hệ số nợ của Công ty Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 Vốn vay 227.116.387.681 272.080.873333 Vốn chủ 91.794.295.508 91.386.696.113 Hệ số nợ 2,47 2,97 Qua biểu trên, ta thấy hệ số nợ của doanh nghiệp tương đối cao và > 1. Đặc biệt là hệ số nợ của năm 2001 lại còn cao hơn năm 2000, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp nợ nần tương đối nhiều và gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3 Các chỉ số hoạt động. 2.3.1 Kỳ thu tiền bình quân. Số ngày ở đây phản ánh tình hình tiêu thụ, mà cụ thể là sức hấp dẫn của sản phẩm mà doanh nghiệp đang tiêu thụ cũng như chính sách thanh toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Biểu 14: Kỳ thu tiền bình quân Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 Các khoản phải thu 20.852.141.684 38.015.817.561 Doanh thu tiêu thụ 334.761.000.000 341.461.000.000 Kỳ thu tiền bình quân 22,42 40,07 Ta thấy kỳ thu tiền bình quân năm 2000 là: 22,42 ngày, điều này phản ánh doanh nghiệp thu tiền của khách hàng tương đối nhanh, vì vậy giúp cho vốn được quay vòng liên tục, làm tăng hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên năm 2001 thì doanh thu tiêu thụ tăng không đáng kể, mà các khoản phải thu tăng tương đối cao. Do đó đã dẫn đến kỳ thu tiền bình quân năm 2001 là: 40,07 ngày, tăng 1,78 lần so với năm 2000. Vì vậy, nợ tồn đọng nhiều, vốn lưu động quay vòng chậm làm giảm hiệu quả kinh doanh. 2.3.2 Số vòng quay toàn bộ vốn. Chỉ số này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn. Nó được hiểu là một đồng vốn tạo ra mấy đồng doanh thu trong một kỳ kinh doanh. Thông thường chỉ số này > 3 là tốt. Biểu 15: Số vòng quay toàn bộ vốn Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Doanh thu tiêu thụ 275.436.000.000 334.761.000.000 341.461.000.000 Tổng số vốn 244.727.909.000 319.453.647.917 363.732.000.525 Số vòng quay toàn bộ vốn 1,12 1,05 0,94 Qua biểu trên ta thấy, năm 1999 thì cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì tạo được 1,12 đồng doanh thu. Đến năm 2000 là 1,05 và năm 2001 thì chỉ còn 0,94. Xét 3 năm thì tình hình sử dụng vốn của Công ty là chưa thật hiệu quả . Điều này chứng tỏ sản phẩm của Công ty phải cạnh tranh gay gắt trên thị trường cho nên doanh thu tiêu thụ còn quá thấp so với số vốn của Công ty. Vì vậy, Công ty cần khắc phục tình trạng này bằng cách là phải tăng được doanh thu tiêu thụ như: nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ… 2.4 Các chỉ số về doanh lợi. 2.4.1 Chỉ số doanh lợi tiêu thụ. Chỉ số này phản ánh 1 đồng doanh thu tiêu thụ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ số này được đánh giá là tốt nếu > 5 %. Chỉ số doanh lợi tiêu thụ cho ta biết cứ 1 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận, từ đây cho phép Công ty quyết định có nên tăng sản lượng sản xuất để tăng doanh thu hay không. Không phải cứ doanh thu tăng là lợi nhuận tăng. Biểu 16: Chỉ số doanh lợi tiêu thụ Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Lợi nhuận ròng (triệu đồng) 3.504 2.924 1.030 Doanh thu tiêu thụ (triệu đồng) 275.436 334.761 341.461 Chỉ số doanh lợi tiêu thụ (%) 1,27 0,87 0,3 Nhìn biểu trên thì chỉ số doanh lợi tiêu thụ giảm dần qua 3 năm: 1999-2001. Năm 1999 chỉ số doanh lợi tiêu thụ là 1,27%, năm 2000 là 0,87% đã giảm so với năm 1999 là 0,4% và đến năm 2001 là 0,3% giảm so với năm 2000 0,57%. Điều này cho thấy, tuy doanh thu qua 3 năm có tăng đều tăng, nhưng lợi nhuận ròng lại giảm dần. Đây chính là nguyên nhân đã làm cho chỉ số doanh lợi tiêu thụ giảm. Vì vậy, qua chỉ số này ta thấy hiệu quả doanh thu tiêu thụ của Công ty còn thấp. 2.4.2 Chỉ số doanh lợi vốn. Chỉ số doanh lợi vốn cho biết khả năng sinh lời của toàn bộ vốn kinh doanh. Có nghĩa là một đồng vốn kinh doanh có thể tạo ra được mấy đồng lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá Công ty làm ăn có hiệu quả hay không. Biểu 17: Chỉ số doanh lợi vốn Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Lợi nhuận ròng 3.504.000.000 2.924.000.000 1.030.000.000 Tổng số vốn 244.727.909.000 319.453.647.917 363.732.000.525 Chỉ số doanh lợi vốn 0,0143 0,0092 0,0028 Ta thấy chỉ số doanh lợi vốn của năm 1999 là cao nhất, thể hiện năm 1999 sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Năm 2000, chỉ số doanh lợi vốn cao hơn năm 2001. Nguyên nhân là do năm 1999, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tốt, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ nhanh, giá bán sản phẩm cao. Năm 2001, tổng số vốn kinh danh của Công ty tăng so với năm 2000, Công ty đã tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm nhưng vẫn không đạt được mong muốn, sản phẩm ngày càng khó bán, giá bán đơn vị sản phẩm giảm, dẫn đến lợi nhuận năm 2001 giảm, làm cho chỉ số doanh lợi vốn cũng giảm theo. 2.4.3 Chỉ số doanh lợi vốn chủ. Phần trên ta đánh giá toàn bộ tổng số vốn kinh doanh của Công ty, vốn này bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn vay. Do đó, ngoài việc đánh giá khả năng sinh lời của toàn bộ của tổng số vốn kinh doanh, ta cần phải đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là cao hay thấp. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cho ta biết Công ty sử dụng nguồn vốn tự có của mình hiệu quả hay không và xem xét với một đồng vốn chủ sở hữu, Công ty tạo ra được mấy đồng lợi nhuận. Xét cho cùng, đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất bởi vì nó là mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Chỉ số này phải đạt mức sao cho doanh lợi trên vốn chủ đạt cao hơn tỷ lệ lạm phát và giá vốn. Biểu 18: Chỉ số doanh lợi vốn chủ Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Lợi nhuận ròng 3.504.000.000 2.924.000.000 1.030.000.000 Vốn chủ 90.568.115.627 91.794.295.508 91.386.696.113 Chỉ số doanh lợi vốn chủ 0,038 0,032 0,011 Qua bảng trên ta thấy, năm 1999 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì Công ty tạo ra được 0,038 đồng lợi nhuận, năm 2000 tạo ra được 0,032 đồng và đến năm 2001 thì với 1 đồng vốn chủ sở hữu chỉ tạo được 0,011 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty trong những năm gần đây có xu hướng giảm xuống rất nhanh. Cụ thể là: Năm 2000 giảm 15,78% so với năm 1999. Năm 2001 giảm 65,62% so với năm 2000. Xét 3 năm thì hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giảm dần do bị ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là cơ cấu vốn của Công ty rong những năm gần đây là không hợp lý. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu luôn ở mức cao đã ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty. III. Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất của Công ty. Thông qua chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp ta không thể đánh giá một cách chính xác sự ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến kết quả.Vì vậy, để đánh giá hiệu quả từng mặt hoạt động của các yếu tố đầu vào và tìm các nguyên nhân ảnh hưởng, chúng ta sử dụng một số chỉ tiêu hiệu quả sau: 3.1 Hiệu quả sử dụng lao động. Lao động là một yếu tố co tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty và được thể hiện qua các chỉ tiêu: Biểu 19: Hiệu quả sử dụng lao động Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Chênh lệch 2000/1999 Chênh lệch 2001/2000 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Giá trị SXCN (1000đ) 241.138.990 282.054.169 281.530.168 +40.915.1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC451.doc
Tài liệu liên quan