Để hạn chế tình trạng mua hàng hoá không rõ xuất xứ, lập bảng kê gian lận thuế, Nhà nước cần lập các Cục thu mua ở từng địa phương. Điều này vừa hạn chế tình trạng gian thương ép giá của nông dân, vừa có thể giúp Cơ quan thuế dễ dàng kiểm tra xuất xứ hàng hóa bằng cách sau:
Tổng cục thuế quy định mã số cho từng Cục thu mua. Khi khách hàng mua hàng, nhân viên cục thu mua nhập số liệu khách hàng gồm: mã vùng nơi khách hàng đặt trụ sở, mã khách hàng, khối lượng hàng mua, ngày mua Khi cần kiểm tra, cơ quan thuế ở địa phương, nơi doanh nghiệp nộp thuế, sẽ thông qua mạng internet và các chương trình tin học ứng dụng để kiểm tra số liệu tại từng cục thu mua theo số liệu khách hàng cung cấp thông qua bảng kê mua hàng. Như vậy, việc kiểm tra sẽ dễ dàng hơn và cũng dễ phát hiện ra gian lận sai sót hơn.
31 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng vận hành luật thuế giá trị gia tăng và tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.
_ Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra.
_ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng.
Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ.
_ Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
Doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm cả các khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng.
b) Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh như sau:
_ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ.
_ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
_ Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
Tổng cục Thuế hướng dẫn các Cục thuế xác định tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phương.
2.Tổ chức công tác kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp thương mai
2.1. Tài khoản sử dụng.
_ Tài khoản 133 - thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả
_ Tài khoản này gồm:
+ Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
Tài khoản 1331 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Tài khoản 1332 - thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
Tài khoản 1332 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
_ Tài khoản 3331 "Thuế GTGT phải nộp"
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ;
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, sử dụng nội bộ;
- Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường;
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu
Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
_ Tài khoản 3331 có hai Tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: dùng để phản ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
2.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
2.21. Kế toán thuế GTGT đầu vào
(1) Nhập kho vật liệu dụng cụ hàng hoá:
Nợ TK 152, 153, 156, 611 đ Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 đ Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 131… đ tổng số tiền thanh toán
(2) Mua vật liệu, dung cụ dùng ngay vào hoạt động bán hàng hoặc quản lý doanh
nghiệp.
Nợ TK 641, 642 đ Giá mua chưa có thuế
Nợ có TK 133 đ Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 131...đ Tổng số tiền thanh toán
(3) Hàng hoá mua bán gửi bán hoặc bán ngay cho khách hàng và chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 157, 632, 611 đ Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 đ Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331...đ Tổng số tiền thanh toán
(4) Mua TSCD cho hoạt động sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Nợ TK 211 (213) đ Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 đ Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331...đ Tổng số tiền thanh toán
+ Trường hợp mua TSCĐ dùng chung cho hoạt động chịu thuế GTGT và hoạt động không chịu thuế GTGT, khoản thuế đầu vào vẫn phản ánh vào TK 133, cuối kì mới xác định thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
(5) Vật tư hàng hoá nhập khẩu dùng sản xuất kinh doanh, các loại hàng hoá dịch vụ
chưa thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
(a) Nợ TK 152, 156, 211
Có TK 111, 112
Có TK 3333 đ thuế nhập khẩu
(b) Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu (được khấu trừ)
Nợ TK 133
Có TK 33312
(c) Khi nộp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 33312
Có TK 111, 112
(d) Mua vật tư, hàng hoá dùng đồng thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và không chịu thuế GTGT, nhưng không tách riêng được thuế GTGT đầu vào, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 156 đ Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 đ Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331...đ Tổng số tiền thanh toán
Cuối kỳ kế toán mới tiến hành phân bố thuế GTGT đầu vào cho doanh thu của hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh thu của hàng không chịu thuế GTGT.
2.22. Kế toán thuế GTGT đầu ra:
(1) Khi bán sản phẩm hàng hoá thuộc đối tượng dựa thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ KT ghi:
Nợ TK 111 đ Tổng giá thanh toán
Có TK 511 đ Doanh thu bán hàng (giá mua chưa thuế)
Có TK 33311 đ thuế GTGT đầu ra phải nộp
(2) Khoản thu nhập hoạt động tài chính,thu nhập khác phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138 đ Tổng giá thanh toán
Có TK 515, 711 đ thu nhập tính theo giá chưa thuế.
Có TK 33311 đ thuế GTGT đầu ra phải nộp
(3) Bán sản phẩm hàng hoá theo phương thức trả góp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 đ Tổng giá thanh toán
Có TK 33311 đ thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 511 đ Giá bán trả 1 lần chưa có thuế GTGT
Có TK 3387 đ Lãi trả chậm.
(4) Bán hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế để đổi lấy hàng sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh các loại hàng hoá,dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi:
(a) Phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 131 đ Tổng giá thanh toán
Có TK 511 đ Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 đ thuế GTGT đầu ra phải nộp
(b) Khi nhận vật tư hàng hóa trao đổi về có hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 156, 152 đ Gía chưa có thuế
Nợ TK 133 đ Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 đ Tổng giá thanh toán
(5) Khi bán hàng hoá, dịch vụ để đổi lấy hàng hoá dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi:
(a) Nợ TK 131 đ Tổng giá thanh toán
Có TK 511 đ Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 33311 đ thuế GTGT đầu ra phải nộp
(b) Nợ TK 152, 156…
Có TK 131
(6) Nếu sử dụng hàng hóa để biếu tặng:
(a) Doanh thu hàng bán tính theo giá trị chưa có thuế GTGT
Nợ TK 641, 642
Có TK 512
(b) Thuế GTGT phải nộp (được khấu trừ)
Nợ TK 133
Có TK 33311
Nếu biếu tặng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, thì số thuế GTGT đầu ra không được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 641, 642
Có TK 3331 đ thuế GTGT đầu ra
Có TK 512 đ Doanh thu hàng bán nội bộ
Nếu hàng hoá dùng khuyến mại tiếp thị, quảng cáo, không tính thuế GTGT đầu ra thì chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng với giá trị sản phẩm hàng hoá
khuyến mại, quảng cáo.
Nợ TK 641
Có TK 133
Trường hợp sử dụng hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế để biếu tặng được trang trải bằng quĩ phúc lợi hoặc nguồn kinh phí thì tính trừ bằng quỹ phúc lợi hoặc chi bằng nguồn kinh phí, kế toán ghi.
Nợ TK 431,161 (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 33311 đ thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có Tk 152 đ Giá chưa có thuế GTGT
(7) Dùng hàng hoá trả lương cho nhân viên:
Nợ TK 334 đ Giá có thuế GTGT
Có TK 512 đ Giá chưa có thuế GTGT
Có TK 33311 đ thuế GTGT đầu ra phải nộp
2.23. Kế toán quyết toán thuế GTGT:
Cuôí kì kế toán xác định số thuế đầu vào không được khấu trừ trong tổng số thuế GTGT đầu vào khi mua TSCĐ dùng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT dựa trên cơ sở tỷ lệ doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT.Số thuế đầu vào không được khấu trừ hoạch toán như sau:
Nợ TK 1421 đ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn
Nợ TK 642 đ thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nhỏ
Có TK 133 đ thuế GTGT đầu vào chờ phân bổ
Và Nợ TK 642
Có TK 1421 đ thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phân bổ trong kì
Cuối kì phân bố thuế GTGT đầu vào cho doanh thu của hàng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT.
Mức phân bổ thuế GTGT doanh thu của hàng
đầu vào cho hàng chịu thuế GTGT Doanh thu của
= X
chịu thuế GTGT theo Tổng doanh thu của hàng chịu hàng chịu thuế GTGT
phương pháp khấu trừ thuế GTGT và không chịu thuế
GTGT
Mức phân bổ thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào Mức phân bổ thuế GTGT đầu vào co hàng không chịu = - đầu vào cho hàng chịu thuế GTGT có liên quan GTGT theo phương
Pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 632
Có TK 133 đ mức phân bổ
Nếu tính vào kỳ sau:
Nợ TK 142: chi phí trả trước
Có 133
đến kì sau:
Nợ TK 632
Có TK 142
_ Xác định số thuế phải nộp:
Nợ TK 3331
Có TK 133
_ Xác định số thuế được giảm trừ:
Nợ TK 3331
Có TK 711
_ Số thuế được nhà nước hoàn lại khi nhận tiền ghi
Nợ TK 111, 112
Có TK 133
_ Khi tiến hành nộp thuế:
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112
2.3. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
(1) Khi mua hàng hoá kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211...
Có TK 111, 112, 331...
(2) Nếu vật tư hàng hoá nhập khẩu kế toán ghi:
Nợ TK 152, 156... đ giá trị có thuế
Có TK 111, 112, 331...
Có TK 3333 đ thuế nhập khẩu
Có TK 33312 đ thuế GTGT phải nộp
Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Nợ TK 3333
Nợ TK 33312
Có TK 111, 112
(3) Khi bán hàng hoá kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511, 512
(4) Khi bán hàng đổi lấy vật tư, hàng hoá dùng cho sản xuất kinh doanh chịu thuế
GTGT theo phương pháp tính trực tiếp, kế toán ghi:
(a) Doanh thu bán hàng
Nợ TK 131
Có TK 511 đ Tổng giá thanh toán
(b) Trị giá vật tư hàng nhận
Nợ TK 152, 153, 156...
Có TK 131
(5) Khi phát sinh các khoản thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động khác, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 113
Có TK 515, 711
(6)Cuối kỳ kế toán xác định thuế GTGT phải nộp cho sản phẩm hàng hoá dịch vụđã bán trong kì.
(a) Đối với hoạt động sxkd ghi:
Nợ TK 511
Có TK 33311
(b) Đối với hoạt động tài chính, bất thường khác ghi
Nợ TK 515, 711
Có TK 33311
(7) Khi nộp thuế KT ghi:
Nợ TK 33311
Có TK 111, 112
(a) Nếu được giảm thuế, tính vào số thuế phải nộp.
Nợ TK 33311
Có TK 711
(b) Nếu được giảm trừ, nhận lại bằng tiền.
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
Sơ đồ kế toán thuế giá trị gia tăng
111, 112, 331… 152, 156, 211, 641, 642… 511, 512, 711, 515 111, 112, 131, 136…
Thu nhập tài chính,
bất thường
Doanh thu bán hàng
Mua vật tư, hàng hoá, dịch, TSCĐ
3331
Thuế GTGT phải nộp
không được khấu trừ
Thuế GTGT đầu vào
phát sinh trong kỳ
Thuế GTGT đầu vào
133
Thuế GTGT được khấu trừ
142, 632, 641, 642…
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào
khẩu phải nộp NSNN nếu không được khấu trừ
Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp NSNN được khấu trừ
số thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT được giảm trừ
GTGT cho NSNN
Khi nộp thuế
nhận được tiền của NSNN
Thuế GTGT được giảm đã
111, 112
711
được hoàn lại bằng tiền
Thuế GTGT đã được khấu trừ
Thuế GTGT hàng nhập
152, 153, 156, 211,…
2.4. Tổ chức kế toán thuế GTGT.
2.41.Chứng từ kế toán
a/ Hoá đơn giá trị gia tăng
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "Hoá đơn GTGT" do Bộ Tài chính phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế GTGT
Khi lập hoá đơn phải sử dụng mẫu số 01 GTKT – 3Llvới trường hợp bán hàng hoá với số lượng lớn hoặc mẫu số 01 GTKT – 2LL với trường bán hàng hóa với số lượng nhỏ.
b/ Hoá đơn bán hàng
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "Hoá đơn bán hàng" do Bộ Tài chính phát hành.
Khi lập hoá đơn bán hàng phải sử dụng mẫu số 02 GTKT – 3LN cho trường hợp bán hàng hoá với số lượng lớn hoặc mẫu số 02 GTKT- 2LN cho hàng hóa bán với số lượng nhỏ.
c/ Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù
Để sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung (kể cả hoá đơn tự phát hành),doanh nghiệp phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và chỉ được sử dụng sau khi được chấp thuận bằng văn bản. Hoá đơn tự in phải đảm bảo phản ánh đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định của hoá đơn, chứng từ (hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng).
- Các chứng từ đặc thù như tem bưu điện, vé máy bay, vé xổ số, giá ghi trên vé là giá đã có thuế GTGT.
d/ Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
Trường hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng thì khi bán hàng phải lập "Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ" theo Mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính
e/ Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất
Nếu doanh nghiệp mua hàng hoá là các mặt hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn theo chế độ quy định thì người mua phải lập "Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất" theo Mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.
2.42. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết, tổng hợp về thuế GTGT
2.421. Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ
_ Với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ Nhật ký – Sổ cái, kế toán cần mở thêm 4 cột để phản ánh tài khoản 133 và tài khoản 3331.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi vào Nhật ký – Sổ cái, đồng thời phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 133,3331, cuối tháng khoá sổ, khớp số liệu giữa Nhật ký – Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( lập từ các sổ chi tiết ).
_ Với doanh nghiệp áp hình thức Chứng từ ghi sổ thì hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập các chứng từ ghi sổ .Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , sau đó vào sổ cái cho các tài khoản 133,3331. Đồng thời kế toán mở sổ chi tiết cho tài khoản 133,3331.
Cuối tháng, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ cái với số liệu trên sổ tổng hợp chi tiết và từ đó lập bảng cân đối số phát sinh, rồi đối chiếu số liệu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng cân đối số phát sinh.
_ Với doanh nghiệp áp dụng hình thứcNhật ký chứng từ , kế toán căn cứ vào chứng từ gốc phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 133,3331 . Từ các sổ chi tiết này, kế toán mới tiến hành phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 10. Cuối tháng, cuối quý khoá sổ Nhật ký chứng từ và xác định số tổng cộng để tiến hành ghi sổ cái tài khoản 133, 3331.
Doanh nghiệp dù tiến hành ghi sổ theo hình thức nào cũng phải tiến hành mở sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại ( Mẫu số S02 – DN) và sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm ( Mẫu số S03 – DN ) để hỗ trợ cho cơ quan thuế trong công tác kiểm tra.
2.422. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp
Việc ghi sổ theo các loại hình khác nhau cũng có trình tự tiến hành như trên nhưng chỉ phản ánh cho tài khoản 3331, đồng thời doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi thuế GTGT ( Mẫu số S01 – DN ) và sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm ( Mẫu số S03 – DN ) để phục vụ cho việc quản lý thuế của cơ quan thuế.
2.43. Báo cáo và quyết toán thuế GTGT.
2.431. Báo cáo tài chính.
Cuối kỳ doanh nghiệp cần tiến hành lập các báo cáo tài chính trong đó có phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến thuế GTGT. Các báo cáo tài chính này bao gồm:
a/ Bảng Cân đối kế toán ( Mẫu số B 01 – DN )
Bảng Cân đối kế toán ( Mẫu số B 01 – DN ) có bổ sung chỉ tiêu có Mã số 133 ( thuế GTGT được khấu trừ ).
Chỉ tiêu ” Thuế GTGT được khấu trừ ” ( Mã số 133 ) dùng để phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT được Cơ quan có thẩm quyền chấp nhận hoàn lại nhưng đến cuối kỳ kế toán NSNN chưa hoàn trả.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu, căn cứ vào số dư bên Nợ Tài khoản 133 trên Sổ Cái tại thời cuối kỳ kế toán.
b/ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B 02 – DN )
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm có 3 phần, trong đó phần III là phần phản ánh thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ khấu trừ cuối kỳ; Số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại; Số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ.
2.432. Quyết toán thuế.
Theo quy định tại điều 14, Nghị định số 79/2000/NĐ - CP thì doanh nghiệp cần tiến hành lập và gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ quan thuế. Doanh nghiệp sẽ thực hiện quyết toán tài chính theo chế độ Nhà nước quy định. Trên cơ sở quyết toán tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp, số thuế được hoàn lại tính đến thời điểm quyết toán thuế. Doanh nghiệp phải kê khai đầy đủ, đúng chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế, gửi bản quyết toán thuế đến cơ quan thuế địa phương, nơi cơ sở đăng ký nộp thuế, trong thời gian quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh được áp dụng quyết toán tài chính khác năm dương lịch thì vẫn phải quyết toán thuế theo năm dương lịch.
Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế và phải có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì số thừa sẽ được trừ vào số phải nộp kỳ sau.
Phần II:
Thực trạng vận hành luật thuế GTGT và kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam.
Luật thuế GTGT tuy đã triển khai nhiều năm nhưng vẫn còn những vấn đề tồn tại gây khó khăn cho cả doanh nghiệp và Nhà nước.Về phía doanh nghiệp, những vấn đề đó là những điểm chưa hợp lý trong công tác hạch toán kế toán, những quy định chưa tạo ra sự công bằng thực sự cho các doanh nghiệp. Về phía Nhà nước, đó là hiện tượng ”lách luật” của các doanh nghiệp để gian lận thuế, trốn thuế tạo ra sự thất thu cho Ngân sách Nhà nước. Do đó, cần đi sâu tìm hiểu những vấn đề này cả từ phía các doanh nghiệp và phía Nhà nước.
1. Những tồn tại trong công tác kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp thương mại hiện nay.
Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp có hoạt động chính là mua hàng vào, bán hàng ra, tiến hành hoạt động kinh doanh trên cả thị trường trong và ngoài nước để tìm kiếm lợi nhuận. Với quy mô kinh doanh rộng như vậy nên trong thực tế hoạt động đã nảy sinh rất nhiều vấn đề cần được xem xét.
1.11. Về chế độ chứng từ hoá đơn
Sau khi Luật thuế GTGT ra đời nhiều hoá đơn đặc thù nhằm thể hiện rõ nội dung hoat động kinh tế giữa các bên tham gia. Tuy nhiên, số lượng hoá đơn nhiều nhưng chưa thật đủ, cụ thể là những trường hợp sau:
_ Khi doanh nghiệp bán hàng thì sẽ có hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT phản ánh hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Nhưng vì lý do nào đó, khách hàng trả lại hàng đã mua cho doanh nghiệp. Hàng hoá trả lại có thể là một phần hay toàn bộ hàng hóa đã mua. Nhưng cho dù giá trị trao đổi của hoạt động này nhỏ hay lớn, thì hoạt động này cũng có nội dung rõ ràng, thể hiện tư cách pháp của các pháp nhân độc lập. Như vậy, việc không có một hoá đơn đặc thù để phản ánh hoạt động này là không hợp lý. Ngoài ra, những hoạt động như chiết khấu thanh toán, giảm giá tuy có xảy ra sau giao dịch mua bán nhưng cũng có tính chất như trên, do vậy cũng cần có hoá đơn đặc thù để phản ánh.
_ Doanh nghiệp thương mại với hoạt động bán hàng là chủ yếu nên doanh nghiệp phải thường xuyên áp dụng hình thức chiết khâú thương mại để thu hút khách hàng. Chiết khấu thương mại phản ánh sự ưu đãi cho khách hàng khi mua hàng hoá của doanh nghiệp và được tách ra khỏi tổng số tiền thanh toán phải trả. Tuy nhiên, trên hoá đơn bán hàng hay hoá đơn GTGT hiện nay chỉ ghi tổng giá thanh toán mà không ghi rõ phần chiết khấu thương mại người mua được hưởng. Như vậy, việc ghi thiếu đã không phản ánh được hết nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
_ Một hoạt động khác của doanh nghiệp thương mại là hoạt động nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu. Theo quy định của Bộ Tài Chính và Tổng cục thuế, các đơn vị nhận ngoài việc lập hoá đơn GTGT thu phí uỷ thác còn phải lập hoá đơn GTGT khi giao hàng cho cơ sở uỷ thác ( đối với trường hợp nhận uỷ thác nhập khẩu ). Như vậy, hoạt động này phải sử dụng hai hoá đơn khác nhau, sẽ gây khó khăn cho việc kiểm tra sai phạm của các cơ quan chức năng.
1.12. Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán thuế GTGT
_ Tài khoản 133 ’’Thuế GTGT được khấu trừ’’, có tên gọi còn chưa phù hợp với nội dung. Tài khoản 133 phản ánh toàn bộ số thuế GTGT đầu vào, gồm cả thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Thuế GTGT đầu vào sau khi loại trừ thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ ( phân bổ cuối kỳ ) mới còn lại là thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Do vậy, nếu lấy tên tài khoản là ” Thuế GTGT đầu vào ” thì sẽ bao quát hơn.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2 :
1331’’ Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ ’’
1332 ’’ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ ’’
Theo em, việc chi tiết này là không cần thiết. Dù đầu tư hay mua hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì kế toán chỉ cần quan tâm đến phần thuế GTGT được khấu trừ và phần thuế GTGT không được khấu trừ ( phân bổ vào chi phí cuối kỳ ). Như vậy, nên tách tài khoản 133 theo hướng theo dõi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ chờ phân bổ để tiện cho việc theo dõi và phân bổ.
_ Tài khoản 3331 chi tiết thành:
33311 ’’ Thuế GTGT đầu ra ’’
33312 ’’ Thuế GTGT hàng nhập khẩu ’’
Theo em, kế toán chủ yếu chỉ cần theo dõi thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT của hàng nhập khẩu cũng chỉ là một khoản thuế GTGT phải nộp. Do đó, nên đổi tên tài khoản 33312 thành ’’ Thuế GTGT phải nộp ’’ để theo dõi toàn bộ số thuế phải nộp.
_ Phương pháp tính thuế hiện nay gồm 2 phương pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Và dù doanh nghiệp tiến hành tính thuế theo phương pháp nào thì tổng số thuế phải nộp cũng không đổi và đều bằng nhau. Tuy nhiên, theo quy định tính thuế hiện nay thì doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp sẽ phải nộp nhiều thuế hơn so với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Xét một ví dụ như sau:
Doanh nghiệp A mua hàng vào với giá mua không thuế là 20 tr, thuế suất thuế GTGT đầu vào là 10% ; bán hàng ra với giá bán chưa thuế là 40, thuế suất thúê GTGT là10%. Gỉa sử, toàn bộ thuế GTGT đầu vào đều được khấu trừ, toàn bộ thuế GTGT đầu ra là thuế phải nộp.
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = 20*10% = 2 tr
Thuế GTGT đầu ra = 40*10% = 4 tr
Thuế GTGT phải nộp = 4 - 2 = 2 tr
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
GTGT = 44 – 22 = 22 tr
Thuế GTGT phải nộp = 22*10% = 2,2 tr
Như vậy, doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp sẽ phải nộp thuế nhiều hơn doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nguyên nhân là do công thức:
GTGT = Doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra – Gía vốn của hàng hoá, dịch vụ mua vào
= (Gía bán không thuế + Thuế GTGT đầu ra) – (Gía mua không thuế + Thu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1089.doc