Thực trạng về công tác kế hoạch hóa của công ty cổ phần lâm sản Nam Định - Nafoco

NỘI DUNG TRANG

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH KINH DOANH 2

I. KẾ HOẠCH KINH DOANH 2

1, Khái niệm về kế hoạch kinh doanh 2

2, Các nội dung của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp 2

A, Một số nội dung cơ bản 2

B, Quy trình kế hoạch hóa 5

II. SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ HOẠCH KINH DOANH 6

PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH-NAFOCO 8

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 8

1, Giới thiệu chung 8

2, Cơ cấu bộ máy 9

3, Các vấn đề liên quan 9

II. CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY 11

1, Đặc điểm khái quát 11

A, Nguyên tắc chung 11

B, Các cấp kế hoạch của công ty 12

2, Công tác kế hoạch hóa 12

A, Các chỉ tiêu kế hoạch 12

B, Cơ sở lập kế hoạch 14

C, Quy trình kế hoạch 14

D, Các hoạt động tác nghiệp 15

III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA CỦA CÔNG TY 17

1, Đánh giá về quy trình và việc đảm bảo quy tắc trong kế hoạch 17

2, Đánh giá các chỉ tiêu kế hoạch 18

3, Đánh giá nội dung kế hoạch 19

4, Đánh giá về phương pháp hiệu quả công tác lập, thực hiện kế hoạch 19

PHẦN 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY 22

I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 2006-2010 22

II. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 22

1, Hoàn thiện công tác lập kế hoạch chiến lược 22

2, Hoàn thiện kế hoạch tác nghiệp 22

3, Hoàn thiện công tác dự báo 23

 

 

 

 

 

 

doc26 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1349 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng về công tác kế hoạch hóa của công ty cổ phần lâm sản Nam Định - Nafoco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lực bị giới hạn thỡ lại càng khú khăn phức tạp hơn. Cũng chớnh vỡ thế mà kế hoạch trở nờn cần thiết đối với doanh nghiệp bởi kế hoạch chớnh là cụng cụ quản lý mà cú khả năng giỳp chủ doanh nghiệp cú thể giải quyết một cỏch hiệu quả, hài hũa nhất cỏc nhiệm vụ và đạt được mục tiờu của hoạt động kinh doanh.Kế hoạch đó “ giỳp” doanh nghiệp nhờ vào ba tỏc dụng chớnh của nú, đú là: tập trung sự chỳ ý của cỏc hoạt động trong doanh nghiệp vào mục tiờu chung. Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng cú một mục tiờu nhất định mà họ muốn đạt được trong tương lai, tuy nhiờn nếu khụng cú kế hoạch cụ thể về con đường đi đến mục tiờu, phương hướng rừ ràng doanh nghiệp rất dễ bị ảnh hưởng bởi những cơ hội hấp dẫn trước mắt mà bị lệch hướng. Đụi chớnh vỡ những sai lầm này mà toàn bộ cụng sức của doanh nghiệp phấn đấu trong thời gian dài đều mất đi. Nếu cú một kế hoạch cụ thể rành mạch thống nhất, khi xem xột quyết định vấn đề nào đú đơn vị ra quyết định phải cõn nhắc kĩ lưỡng cõn đối giữa mục tiờu ngắn hạn và mục tiờu dài hạn. Hơn nữa, nguồn lực của doanh nghiệp là cú giới hạn, kế hoạch giỳp doanh nghiệp nhận định khả năng của mỡnh, xỏc định được cơ hội cũng như thỏch thức từ đú tỡm cỏch phõn bổ một cỏch hợp lý. Khụng tốn kộm nguồn lực nhiều nhưng cú thể sử dụng tối đa tỏc dụng của mỗi loại nguồn lực, doanh nghiệp cú thể chủ động vượt qua thỏch thức và nắm bắt cơ hội. tạo khả năng đối phú với những biến động bất thường, ngẫn nhiờn của thị trường. Dự biến động rất bất thường nhưng thị trường cũng cú những nguyờn tắc riờng của nú, những quy luật cơ bản như quy luật cung cầu, Vỡ thế, việc dự bỏo thị trường là hoàn toàn cú thể và việc lập kế hoạch của doanh nghiệp chớnh là cụng tỏc làm nhiện vụ dự kiến cỏc vấn đề cú thể nảy sinh của thị trường trong tương lai, đưa ra cỏc phương ỏn dự phũng cho từng trường hợp, từng kịch bản khỏc nhau này. Chuẩn bị kĩ lưỡng nờn khi cú những biến động đột ngột, dự là thuận lợi hay bất lợi, doanh nghiệp vẫn hoàn toàn giữ được ổn định trong sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, cụng tỏc kiểm tra điều chỉnh thường xuyờn trong kế hoạch húa cũng đỏp ứng được yờu cầu đũi hỏi sự nhanh nhạy trong kinh doanh, mang lại những quyết định kịp thời. Đối với nội bộ doanh nghiệp, kế hoạch tỏc nghiệp cũng giỳp doanh nghiệp đối phú với những rủi ro về nhõn sự, về tài chớnh, về sản xuất tạo khả năng kết hợp hoạt động trong doanh nghiệp. Trong một bản kế hoạch, cỏc nhà quản lý luụn đưa ra những tớnh toỏn kĩ lưỡng về thời gian hoạt động quy trỡnh hoạt động trong doanh nghiệp sao cho tiết kiệm thời gian, chi phớ, nguồn lực nhất. Việc thực hiện theo trỡnh tự sắp đặt trước tạo ra sự nhịp nhàng trong sản xuất loại bỏ tỡnh trạng sản xuất tỏch biệt giữa cỏc bộ phận nhờ đú tận dụng được nguồn nguyờn vật liệu, nhõn cụng lẫn nhau hỗ trợ bổ xung cho nhau, trỏnh được tỡnh trạng chỗ thừa chỗ thiếu, chỗ phải làm tăng ca nơi lại thừa cũng chớnh loại lao động cựng tay nghề, kĩ năng như thế. Khụng chỉ trong sản xuất, kế hoạch cũn cho phộp kết hợp hiệu quả giữa sản xuất với cỏc bộ phận khỏc như marketing- quảng cỏo hay tài chớnh nhõn sự. Chỳng ta cú thể lấy một vớ dụ cơ bản như sau. Cụng ty chi một khoản tiền lớn đầu tư cho quảng cỏo giới thiệu sản phẩm mới, chiến dịch này thành cụng gõy được sự chỳ ý và ưa thớch của khỏch hàng nhưng do khụng lờn trước kế hoạch về gia tăng sản xuất, nhõn sựNhu cầu tăng lờn rất nhanh hứa hẹn một khoản lợi nhuận lớn nhưng thiếu nhõn sự, thiếu nguyờn nhiờn vật liệu cũng như hàng lưu kho dự trữ, doanh nghiệp khụng cú hàng bỏn, khụng thu được doanh thu, lóng phớ nguồn tài chớnh cho quảng cỏo và quan trọng hơn là đỏnh mất cơ hội vượt lờn so với đối thủ cạnh tranh Từ những vai trũ đặc biệt quan trọng như trờn mà kế hoạch kinh doanh từ lõu tồn tại như một tất yếu trong cụng tỏc quản lý của bất kỡ tổ chức, doanh nghiệp nào. Trước đõy, khi nền kinh tế là tập trung quan liờu bao cấp, doanh nghiệp được bảo hộ từ đầu vào đến đầu ra, khụng cần quan tõm đến thị trường vỡ nhà nước chớnh là thị trường duy nhất. Do vậy kế hoạch húa trong doanh nghiệp đơn giản là đưa ra lịch trỡnh làm sao đảm bảo sản xuất đỳng hạn định được giao. Nhưng nay với việc chấp nhận nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp vừa phải chấp nhận những quy luật của nú vừa phải cạnh tranh với nhau để tồn tại nờn kế hoạch được đặt ra một cỏch nghiờm tỳc hơn rất nhiều. Tuy nhiờn, làm kế hoạch cho cú bàn bản, đỳng phương phỏp, phự hợp và phỏt huy được tỏc dụng cũng khụng phải là chuyện đơn giản, cụng việc này đũi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư thời gian nghiờn cứu một cỏch nghiờm tỳc và phải cú sự hỗ trợ của những phũng ban chức năng khỏc. PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ CễNG TÁC KẾ HOẠCH CỦA CễNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH ( NAPOCO) GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CễNG TY Giới thiệu chung Cụng ty cổ phần lõm sản Nam Định tờn viết tắt là NAFOCO thành lập vào năm 1991 với giấy phộp kinh doanh là cụng ty chế biến kinh doanh lõm sản xuất khẩu. Khi mới thành lập cụng ty là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Tuy nhiờn, đến năm 1999 cụng ty cổ phần húa chuyển sang sở hữu tư nhõn với mức vốn điều lệ là 3.2 tỷ đồng. Đến nay với việc khụng ngừng phỏt triển, mở rộng sản xuất, cụng ty đó trở thành cụng ty chế biến và sản xuất lõm sản lớn nhất miền Bắc và cũng là một trong số những cụng ty lớn trong cả nước về lĩnh vực này. Số vốn điều lệ của cụng ty hiện nay cũng đó lờn đến 23.87 tỷ đồng và tương lai sẽ cũn lớn hơn nữa. Cơ cấu bộ mỏy tổ chức của cụng ty Cụng ty cú cơ cấu theo cơ cấu của một cụng ty cổ phần. Cấp lónh đạo cao nhất của cụng ty là Hội đồng quản trị bao gồm 5 thành viờn sau: ễng Bựi Đức Thuyờn, Chủ tịch, phụ trỏch việc ra quyết định chung về quản lý cũng như sản xuất, kinh doanh toàn cụng ty ễng Đồng Văn Đạm, Phú chủ tịch kiờm Giỏm đốc điều hành, phụ trỏch việc quản lý sản xuất, kinh doanh toàn cụng ty ễng Trần Quốc Mạnh, Phú giỏm đúc phụ trỏch sản xuất, phụ trỏch việc kinh doanh gỗ nhập khẩu ễng Trần Xuõn Lan, Phú giỏm đốc phụ trỏch kinh doanh, phụ trỏch việc sản xuất, chế biến gỗ. Bà Nguyễn Thị Mựi, Kế toỏn trưởng, phụ trỏch phũng kế toỏn Dưới Hội đồng quản trị là cỏc phũng ban chức năng giỳp hỗ trợ việc quản lý về cỏc mặt và cỏc xớ nghiệp sản xuất. Quy định về quyền hạn chức năng nhiệm vụ của cỏc cỏn bộ trong cụng ty được quyết định thụng qua đại hội cổ đụng hàng năm. Ban giỏm đốc được Hội đồng quản trị cử và quy định nhiệm vụ, quyền hạn. Tổ chức bộ mỏy cũng phải dựa trờn quyết định của Hội đồng quản trị, cỏc cỏn bộ quản lý dưới quyền chịu trỏch nhiệm trước Hội đồng quản trị và phỏp luật về việc điều hành của mỡnh. Cơ cấu tổ chức cụng ty thể hiện trong sơ đồ hỡnh 2 trang bờn Cỏc vấn đề liờn quan Về sản xuất kinh doanh Cụng ty hiện nay đang kinh doanh hai mặt hàng là hàng mộc do cụng ty sản xuất, chế biến để xuất khẩu và kinh doanh cỏc loại ghỗ nhập khẩu phục cụ cho xõy dựng cơ bản trong nước. Từ hai mặt hàng này cụng ty cũng phõn thành hai luồng nguyờn vật liệu riờng là nguyờn vật liệu sản xuất và nguyờn vật liệu kinh doanh. Nguyờn vật liệu sản xuất bao gồm cỏc loại gỗ trồng: keo, thụng, cao su, bồ đề, mỡ chẩu, quế nhập từ cỏc tỉnh phớa Bắc như Tuyờn Quang, Lạng Sơn, Hũa Bỡnh, Phỳ Thọ, Cao Bằng. Nguyờn vật liệu kinh doanh gồm gỗ trũn, gỗ hộp, lim, de nhập khẩu từ Malaysia, Indonesia, Lào, Chõu Phi. Mặt hàng kinh doanh Nguyờn vật liệu Nguồn nguyờn liệu Hàng mộc xuất khẩu keo, thụng, cao su, bồ đề, mỡ, chẩu, quế Tuyờn Quang, Lạng Sơn, Hũa Bỡnh, Phỳ Thọ, Cao Bằng Gỗ nhập khẩu gỗ trũn, gỗ hộp, lim,de, Malaysia, Indonesia, Lào, Chõu Phi Trong sản xuất, chế biến hàng mộc xuất khẩu, sản phẩm của cụng ty bao gồm cỏc loại sản phẩm như: vỏn sàn gỗ thụng, keo; bàn ghế ngoài trời, cầu thang gỗ,.. Thị trường tiờu thụ chủ yếu là ở Nhật, Chõu Âu, Mỹ, Hàn Quốc. Loại sản phẩm Chủng loại Thị trường tiờu thụ chủ yếu Sản phẩm sản xuất - vỏn sàn gỗ thụng, keo - bàn ghế ngoài trời - sản phẩm mộc, cầu thang - Nhật - Chõu Âu - Hàn Quốc, Mỹ Hàng nhập khẩu Gỗ chũ chỉ, lim, de, dồi Miền bắc (phục vụ xõy dựng cơ bản và đúng đồ mộc) Thị trường tiờu thụ của cụng ty khỏ ổn định, cạnh tranh trong ngành khụng cao và khỏ tỏch biệt giữa thị trường theo vựng. Áp lực từ phớa khỏch hàng và nhà cung cấp là nhỏ, thụng thường khỏch hàng, nhà cung cấp quốc tế thường là khỏch hàng, nhà cung cấp quen thuộc do lượng hàng trao đổi lớn thường, là một tàu hàng hoặc cụng ten nơ hàng lớn. Cụng cụ xuất hàng quốc tế của cụng ty chủ yếu là bằng đường biển. Về nhõn sự Từ sơ đồ cơ cấu bộ mỏy của cụng ty ta cú thể thấy cụng ty cú tổng số cỏn bộ cụng nhõn viờn là 448 người, cơ cấu về trỡnh độ như sau: Trỡnh độ lao động Chức vụ Số lượng Đại Học Kĩ sư, cỏn bộ quản lý 33 Cao đẳng Cỏn bộ quản lý, hành chớnh 18 Đó qua dạy nghề Cụng nhõn 114 Tự đào tạo Cụng nhõn 283 Cỏc cỏn bộ trong Hội đồng quản trị đề đó qua đào tạo đại học hay Cao đẳng và thường xuyờn tham gia cỏc khúa học nõng cao về quản lý. Đối với cụng nhõn tự đào tạo của cụng ty thỡ thời gian đào tạo, học việc là từ 3 đến 6 thỏng tựy vào đũi hỏi tay nghề trong từng cụng việc. Về mỏy múc thiết bị và trang thiết bị nhà xưởng của cụng ty Cụng ty cú diện tớch mặt bằng là 7.2 ha gồm 3 địa điểm cũng là nơi đặt 3 cơ sở sản xuất. Tổng diện tớch mặt bằng nhà xưởng là 17600m² (cả kho). Ngoài ra cụng ty cũn cú văn phũng và kho tại cảng Hải Phũng phục vụ cho cụng tỏc xuất nhập khẩu hàng húa được thuận tiện, và cú thể bỏn hàng ngay tại cảng. Về mỏy múc thiết bị, cụng ty hiện nay đang cú 1 hệ thống sấy gỗ gồm 18 lũ sấy hơi nước tự động, và nhiều dõy truyền chế biến sản xuất khỏc, cụ thể như sau: Loại Số Lượng Cụng suất Lũ sấy gỗ hơi nước tự động 18 40 ữ 45 m³ gỗ sơ chế/24ữ26 ngày Dõy chuyền chế biến gỗ tinh chế (đạt tiờu chuẩn quốc tế) 2 15m³ gỗ/1ca Dõy chuyền sản xuất vỏn thộp thanh 1 22m³ gỗ/1ca Dõy truyền sơn hiện đại 1 Trung bỡnh 450 sản phẩm/ngày Theo ụng Bựi Đức Thuyờn, chủ tịch Hội đồng quản trị của cụng ty, cho biết, cỏc dõy truyền chế biến của cụng ty là hiện đại nhất ở khu vực phớa Bắc và ngang bằng với cỏc cụng ty tại miền Trung và miền Nam. Cỏc dõy chuyền chế biến này đều cho ra sản phẩm đạt tiờu chuẩn quốc tế. CễNG TÁC KẾ HOẠCH CỦA CễNG TY Đặc điểm khỏi quỏt Nguyờn tắc chung ễng Đồng Văn Đạm phú chủ tịch Hội đồng quản trị kiờm Giỏm đốc điều hành, người trực tiếp thụng qua cỏc bản kế hoạch của cụng ty cho biết: “ Cụng ty là tổ chức cú một cấp hạch toỏn, một cấp lập kế hoạch, cỏc đơn vị thành viờn được giao kế hoạch hàng năm, quý, thỏng và hạch toỏn bỏo sổ” Cỏc cấp kế hoạch trong cụng ty Đơn vị phụ trỏch chớnh của cụng ty về cụng tỏc kế hoạch là phũng kế hoạch thị trường, nằm dưới sự quản lý của phú giỏm đốc sản xuất và giỏm đốc điều hành. Hỗ trợ cho cụng tỏc kế hoạch của phũng kế hoạch là cỏc phũng ban chức năng khỏc: phũng kỹ thuật, phũng kế toỏn, phũng vật tư, phũng nhõn sự. Nhiệm vụ chớnh của phũng là tỡm kiếm mở rộng thị trường, lập kế hoạch sản xuất theo năm, quý, thỏng; theo sản phẩm, giao kế hoạch sản xuất cho cỏc xớ nghiệp và giỏm sỏt việc thực hiện kế hoạch. Cơ cấu phũng bao gồm 7 nhõn viờn chia thành 2 bộ phận là kế hoạch gồm 4 cỏn bộ và thị trường gồm 3 cỏn bộ.Mọi kế hoạch do phũng đưa ra đều phải thụng qua và được sự cho phộp, đồng ý của giỏm đốc điều hành. Sau đõy là sơ đồ cấp kế hoạch của cụng ty: Cấp Tờn Nhiệm vụ 1 Hội đồng quản trị Thụng qua kế hoạch chiến lược và kế hoạch chung của năm 2 Giỏm đốc điều hành Kớ quyết định cho cỏc kế hoạch tỏc nghiệp cụ thể theo thỏng, quý, sản phẩm 3 Phũng kế hoạch thị trường, phũng nhõn sự, phũng kế toỏn Lập kế hoạch tỏc nghiệp theo thỏng, quý, sản phẩm, kiểm tra giỏm sỏt việc thực hiện 4 Phũng vật tư, xớ nghiệp sản xuất Thực hiện kế hoạch được giao Cụng tỏc kế hoạch húa Cỏc chỉ tiờu kế hoạch Đối với kế hoạch chung hàng năm bao gồm cỏc chỉ tiờu sau: giỏ trị tổng sản lượng và tổng sản lượng hàng xuất khẩu tổng sản lượng cỏc sản phẩm chủ yếu: vỏn sàn xuất khẩu, hàng mộc dõn dụng xuất khẩu, gỗ nhập khẩu. chỉ tiờu tài chớnh: nộp ngõn sỏch, tiền lương bỡnh quõn chỉ tiờu số lao động đầu tư xõy dựng cơ bản STT Chỉ tiờu Đơn vị KH 2006 TH 2006 KH 2007 1 Giỏ trị tổng sản lượng - xuất khẩu Tỷ đồng Triệu USD 105 3.5 108 4.2 120 5 2 Sản phẩm chủ yếu -vỏn sàn xuất khẩu -hàng mộc dõn dụng xuất khẩu -gỗ nhập khẩu m³ sản phẩm m³ 500 70.000 20.000 580 86.000 11.000 670 95.000 10.000 3 Tài chớnh -nộp ngõn sỏch -tiền lương bỡnh quõn triệu đồng ngàn đồng 1000 950 1050 1050 1200 1200 4 Đầu tư xõy dựng cơ bản -nhà xưởng (giỏ trị) -thiết bị tỷ đồng tỷ đồng 0 1,5 0 1,5 0 1,8 Bảng: Chỉ tiờu kế hoạch năm 2007 ( Trớch: Nghị Quyết của Hội Đồng Quản Trị thỏng 1 năm 2007) Đối với kế hoạch sản xuất Kế hoạch sản xuất thỏng theo đơn vị sản xuất: tờn xớ nghiệp, loại sản phẩm, khối lượng, ngày giao kế hoạch, ngày xuất xưởng. Kế hoạch sản xuất theo từng loại sản phẩm: tờn sản phẩm, đơn vị chịu trỏch nhiệm sản xuất, khối lượng sản phẩm (loại kớch thước, số lượng, khối lượng), ngày bắt đầu sản xuất, ngày xuất hàng, yờu cầu kĩ thật, định mức nguyờn vật liệu, tiền lương, thưởng, phạt. Mỗi kế hoạch sản xuất thường đi kốm với một kế hoạch cấp vật tư trong trường hợp bỏo sổ thấy thiếu vật tư dưới xưởng sản xuất. Đối với kế hoạch vật tư Cỏc chỉ tiờu của một bản kế hoạch vật tư bao gồm: tờn sản phẩm, đơn vị sản xuất, khối lượng sản phẩm, khối lượng vật tư gồm loại vật tư, định mức kế hoạch,số lượng. Cơ sở lập kế hoạch Theo chỉ đạo chung của Hội đồng quản trị thỡ việc lập kế hoạch trong cụng ty ở bất kỡ cấp nào phải dựa trờn 5 cơ sở sau: Thứ 1: kết quả sản xuất kinh doanh năm trước Thứ 2: sự phỏt triển nguồn thị trường, cỏc hợp đồng đó kớ, cỏc bản ghi, dự bỏo tiền khả năng về mở rộng thị trường, đặc biệt là cỏc thị trường chớnh như Chõu Âu, Nhật, Hàn Quốc, Mỹ. Thứ 3: khả năng cung ứng của doanh nghiệp trờn cơ sở đỏnh giỏ cơ sở vật chất hiện cú, năng lực sản xuất như số lượng mỏy múc thiết bị, cụng suất, quy mụ nhà xưởng, số lao động hiện cú, khả năng tuyển dụng, trỡnh độ tay nghề Thứ 4: tiềm lực về tài chớnh như doanh thu, nguồn vốn, lợi nhuận để lại. Thứ 5: quyết định của Hội đồng quản trị về chủ trương sản xuất và đầu tư trong kế hoạch chiến lược (dài hạn) Quy trỡnh kế hoạch húa Quy trỡnh lập kế hoạch Quy trỡnh lập kế hoạch của cụng ty cú trỡnh tự từ dưới lờn. Tức là cuối năm cỏc xớ nghiệp, phũng ban chức năng sẽ bỏo cỏo tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch của năm qua sổ theo dừi cụ thể: -phũng nhõn sự bỏo cỏo về tỡnh hỡnh nhõn sự: số lao động cụng nhõn viờn, cơ cấu theo độ tuổi trỡnh độ, -phũng vật tư bỏo cỏo về thực hiện kế hoạch cấp vật tư được giao, khối lượng vật tư cũn, -phũng kế toỏn bỏo cỏo về tỡnh hỡnh tài chớnh: doanh thu, lợi nhuận, thu, chi,... -phũng kĩ thuật bỏo cỏo về tỡnh trạng trang thiết bị, mỏy múc, nhà xưởng. -phũng kế hoạch và thị trường đưa ra dự bỏo về thị trường như dự bỏo nhu cầu (đơn hàng), biến động thị trường, khả năng mở rộng thị trường, Với số liệu cũng như thụng tin nhận được cỏc cỏn bộ kế hoạch thuộc phũng kế hoạch thị trường sẽ tổng hợp cỏc mặt và đưa ra bản đỏnh giỏ và kế hoạch chung cho năm sau theo hai mảng chớnh của cụng ty là sản xuất, chế biến gỗ và kinh doanh gỗ nhập khẩu và hướng phỏt triển trong những năm tiếp theo. Bản kế hoạch này sẽ phải đợi đến hội nghị cổ đụng thường niờn hàng năm tổ chức vào đầu năm, lấy ý kiến của cỏc cổ đụng, chỉnh sửa sai sút, bất hợp lý đến khi được sự nhất trớ của đa số cổ đụng, hội đồng quản trị sẽ được đưa vào văn bản chớnh thức là Nghị quyết của Hội đồng quản trị và bắt đầu cú hiệu lực. Quy trỡnh giao, thực hiện kế hoạch Kế hoạch sản xuất được giao theo thỏng, kế hoạch kinh doanh giao theo quý, kế hoạch theo sản phẩm giao theo đơn hàng và chia cụng việc theo chức năng nhiệm vụ từng đơn vị. Kế hoạch sản xuất được giao thường đi kốm với một kế hoạch giao vật tư. Hết thỏng hay quý cỏc đơn vị được giao kế hoạch bỏo cỏo tỡnh hỡnh thực hiện qua sổ theo dừi sản xuất kinh doanh. Cỏn bộ kế hoạch sẽ tổng kết lại và đưa ra kế hoạch cho thỏng, quý tới (sau khi thụng qua sự đồng ý của giỏm đốc điều hành). Trong hội nghị cổ đụng thường niờn đầu năm, cựng với việc đỏnh giỏ thực hiện của cả năm đối với từng phõn xuởng là cỏc quyết định khen thưởng về việc thực hiện, hoàn thành kế hoạch, Cỏc hoạt động tỏc nghiệp Marketing Cụng ty khụng ý thức việc lập một kế hoạch marketing mà chỉ là “vụ tỡnh” thực hiện một số những hoạt động, nội dung trong của kế hoạch marketing thụng qua nhiệm vụ của cỏc cỏn bộ thị trường tại phũng kế hoạch và thị trường. Cỏc cụng việc này bao gồm: cụng tỏc tỡm kiếm, nghiờn cứu, đỏnh giỏ mở rộng thị trường, duy trỡ cỏc hoạt động quảng cỏo, tiếp thị tỡm kiếm đơn đặt hàng, và chỉ đưa ra kế hoạch bỏn hàng đối với một số sản phẩm chủ yếu như vỏn sàn xuất khẩu, hàng mộc dõn dụng, gỗ nhập khẩu, do cỏn bộ thị trường phũng kế hoạch và thị trường đảm nhiệm. Cụng ty cũng xỏc định cụng ty cú thị trường đầu ra khỏ ổn định, tiềm năng lớn và tỡnh cạnh tranh khụng gay gắt, một số khỏch hàng thõn thuộc, lõu năm ở những thị trường chớnh là Nhật, Mỹ, Chõu Âu. Thị trường trong nước cũng cú nhu cầu rất lớn do sản phẩm của cụng ty chủ yếu phục vụ trong nước về nhu cầu xõy dựng cơ bản. Với tốc độ đụ thị húa hiện nay và một nền kinh tế tăng trưởng liờn tục ở mức độ cao ( trung bỡnh khoảng 8%/năm) nhu cầu về xõy dựng cơ bản là rất lớn vỡ thế nhu cầu gỗ sản xuất bỏn nội địa của cụng ty trong tương lai cũng tăng theo. Hiện nay sản phẩm do cụng ty sản xuất cú lợi thế là đảm bảo chất lượng tiờu chuẩn quốc tế và thường xuyờn đổi mới mẫu mó sản phẩm để chào hàng. Về quảng cỏo, hiện nay cụng ty thực hiện việc quảng cỏo chào hàng trờn mạng tại cỏc website trong nước và cả quốc tế như Việt Nam emark, Việt Nam business directory, Asiantimber, Phũng thương mại và cụng nghiệp Việt Nam (VCCI), và việc đầu tư tham gia cỏc hội chợ triển lóm trong nước và quốc tế. Để đỏp ứng, cụng ty đó giành riờng một phần ngõn sỏch cho cụng việc này nhằm mục đớch ngày càng đa dạng húa sản phẩm, mở rộng thị trường, tỡm kiếm đơn hàng từ những khỏch hàng mới, mở rộng thị trường, Sản xuất và dự trữ Tựy loại sản phẩm mà quy trỡnh sản xuất là liờn tục theo dõy truyền hay phải gia cụng thờm ( vớ dụ như đỏnh vecni). Hoạt động sản xuất của cụng ty kết hợp vừa sản xuất theo đơn hàng vừa đảm bảo việc dự trữ trong những trường hợp cần thiết. Kế hoạch sản xuất của cụng ty vừa theo thời gian vừa theo đơn hàng và kốm theo là kế hoạch vật tư (tham khảo phụ lục). Về kế hoạch dự trữ, cụng ty luụn cố gắng duy trỡ mức dự trữ trong kho là 100 tấn gỗ và nguyờn vật liệu khỏc. Năng lực sản xuất hiện nay của cụng ty là cao hơn so với cầu hiện tại về hàng húa. Điều này một phần do mỏy múc của cụng ty cú cụng suất khỏ lớn lại mới thực hiện đầu tư mới vào hai năm 2004, 2005. Với năng lực như vậy, cụng ty mong muốn đỏp ứng được quy mụ thị trường ngày càng được mở rộng, đặc biệt là cơ hội của việc hội nhập WTO của nước ta hiện nay. Nhõn sự Về vấn đề nhõn sự, cụng ty xỏc định rừ việc cung ứng nội bộ là chủ yếu. Cỏn bộ quản lý hiện nay đều cú khả năng thay thế lẫn nhau trong ngắn hạn do tất cả cỏc cỏn bộ này đều đó làm việc cho cụng ty thời gian dài, nắm bắt rất rừ hoạt động tỡnh hỡnh sản xuất chung của cụng ty, đặc biệt là cỏc cỏn bộ cấp cao như thành viờn Hội đồng quản trị ( bao gồm cỏc giỏm đốc, phú giỏm đốc sản xuất, kinh doanh của cụng ty). Khi cú thiếu hụt bất ngờ cỏc cỏn bộ này cú thể kiờm nhiệm cho nhau trong thời gian tỡm người đề bạt cho vị trớ thiếu hụt đú. Đối với cụng nhõn của xớ nghiệp do hoạt động sản xuất khỏ ổn định nờn biến động về cụng nhõn viờn khụng lớn, hơn nữa do cụng nhõn của cụng ty đều được đào tạo nờn khi thiếu hụt cú thể sắp xếp lại nhõn cụng trong từng xưởng và giữa cỏc xưởng với nhau. Với số kĩ sư trung bỡnh 10 người /1xưởng việc sắp xếp lại là hoàn toàn khả thi. Tuy nhiờn trong những trường hợp nhất định cần tuyển thờm lao động bờn ngoài thỡ cụng ty cũng khụng gặp nhiều khú khăn. Lao động cú tay nghề cú nguồn cung cấp khỏ đầy đủ từ cỏc trường dạy nghề hoặc từ cỏc làng nghề mộc tại Nam Định như làng gỗ La Xuyờn,, việc đào tạo tại xưởng là 3 đến 6 thỏng nhưng thực tế để biết việc và cú thể thực hành chỉ vào khoản 2 đến 4 thỏng. Phõn tớch về nhõn sự bao gồm dự bỏo về nhu cầu nhõn sự ( dựa trờn tuổi lao động và dự bỏo về cỏc đơn đặt hàng) do phũng nhõn sự phụ trỏch. Đối với việc cõn nhắc đề bạt chủ yếu dự trờn kinh nghiệm, ý kiến của cỏc nhõn viờn dưới quyền cũng như cỏn bộ quản lý trực tiếp dưới sự quan sỏt đỏnh giỏ của Hội đồng quản trị. Tài chớnh Phũng kế toỏn là đơn vị thực hiện tổng kết tỡnh hỡnh tài chớnh cũng như dự toỏn về tài chớnh cho cụng ty. Hàng năm phũng sẽ đưa ra bảng cõn đối kế toỏn và bỏo cỏo kết quả sản xuất kinh doanh với cỏc khoản mục như doanh thu, giỏ vốn hàng bỏn, khấu hao, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, chia cổ tức, lợi nhuận để lại Tuy nhiờn khụng đỏnh giỏ cỏc chỉ tiờu về khả năng thanh toỏn chủ yếu là sử dụng kinh nghiệm trong việc xỏc định, “ỏng chừng” khả năng này. Việc quyết định đầu tư mới thường xuyờn phụ thuộc vào tớch lũy vốn năm trước và đầu tư dài hạn cụng ty khụng chỉ tớnh toỏn và khả năng tài chớnh mà cũn dụa vào dự bỏo về thị trường. Việc chia lợi nhuận của cụng ty là theo tỷ lệ do nhà nước quy định, lợi nhuận sau thuế bổ xung vào cỏc quỹ như khen thưởng, khuyến khớch sản xuất, quỹ dự phũng và quỹ tỏi đầu tư. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CễNG TÁC KẾ HOẠCH CỦA CễNG TY Đỏnh giỏ về quy trỡnh và việc đảm bảo cỏc quy tắc trong kế hoạch Cú thể thấy quy trỡnh kế hoạch của cụng ty khỏ đầy đủ từ việc xỏc định mục tiờu quy trỡnh thực hiện trong sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện đến việc đỏnh giỏ điều chỉnh rất rừ ràng và thường xuyờn, liờn tục, hàng thỏng với kế hoạch sản xuất , hàng quý với kế hoạch kinh doanh và theo năm với kế hoạch tài chớnh nhõn sự, thị trường. Với thời gian thực hiện và bỏo cỏo kết quả theo thời gian được chia nhỏ như vậy cho phộp giỏm đốc và phú giỏm đốc nhanh nhạy trong việc nắm bắt thụng tin tỡnh hỡnh hoạt động từ đú kịp thời đụn đốc sỏt sao đảm bảo hoàn thành kế hoạch được giao. Hơn nữa cỏch thức này cũn thực sự phỏt huy trong điều kiện cụng ty phải sản xuất theo đơn đặt hàng. Mỗi đơn đặt hàng thưởng vào khoảng 4-5 thỏng nhưng do thời gian kiểm định, vận chuyển, thực hiện cỏc thủ tục hành chớnh nờn thời gian thực hiện, sản xuất đơn hàng thường rỳt ngắn chỉ cũn 2-3 thỏng. Về việc đảm bảo 3 nguyờn tắc của kế hoạch húa là thống nhất, tham gia, linh hoạt, cú thể nhận thấy trong quy trỡnh kế hoạch của cụng ty sự đảm bảo của cả 3 yếu tố này. Tớnh linh hoạt thực hiện ở việc trong quỏ trỡnh thực hiện cỏc bộ phận tham gia đều phải bỏo sổ để cung cấp thụng tin về kết quả hoạt động của mỡnh, và cứ theo thỏng, quý, năm cỏc kế hoạch của cụng ty luụn đổi mới và gắn với thị trường. Tớnh tham gia thể hiện ở việc lấy ý kiến cổ đụng về kế hoạch chung trong đại hội cổ đụng thường niờn vào đầu năm, kế hoạch lập ra khụng chỉ do duy nhất cỏc cỏn bộ kế hoạch mà cũn được cung cấp thị trường bởi cỏc lĩnh vực tỏc nghiệp khỏc trong cụng ty. Tớnh thống nhất thể hiện ở việc, bản kế hoạch trước khi thực hiện phải cú sự liờn kết giữa cỏc phũng ban, và sự chỉ đạo đồng ý của cấp trờn. Tuy nhiờn trong kế hoạch của cụng ty việc xỏc định, dự bỏo những phương ỏn dự phũng núi cỏc khỏc là việc đưa ra cỏc kịnh bản và giải phỏp là chưa cú, cụng ty mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra cỏc quỹ đề phũng rủi ro, dự phũng nguyờn vật liệu mà thụi. Đỏnh giỏ về chỉ tiờu kế hoạch Đối với kế hoạch chung của cụng ty, chỉ tiờu trong bản kế hoạch chưa đầy đủ. Cú thể kể đến là cỏc chỉ tiờu phản ỏnh kết quả sản xuất kinh doanh chưa rừ ràng, cú tổng sản lượng về doanh thu nhưng khụng cú cơ cấu như giỏ vốn hàng bỏn ( chi phớ trực tiếp), chi phớ chung, lợi nhuận trước và sau thuế, Cỏc mục tiờu về tăng trưởng là hoàn toàn khụng cú Điều này dẫn đến việc bản kế hoạch khụng thực sự phản ỏnh được khả năng của cụng ty và tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của cụng ty cú hiệu quả hay khụng. Đối với kế hoạch sản xuất, cụng ty đó xõy dựng được những bản kế hoạch sản xuất khỏ rừ ràng chi tiết và đầy đủ thụng tin tạo điều kiện cho cỏn bộ phõn xưởng xớ nghiệp dễ dàng ra quyết định, chỉ đạo sản xuất. Việc ra cỏc chi tiờu về chất lượng thể hiện sự cam kết khi nhận nhiệm vụ của đơn vị sản xuất tạo ra tớng trỏch nhiệm trong hoạt động sản xuất của cụng ty. Việc cú bản kế hoạch sản xuất khỏ hoàn chỉnh là việc đễ hiểu vỡ cụng ty là một doanh nghiệp trong lĩnh vự sản xuất. Như vậy, chỉ tiờu kế hoạch cũn mang tớnh định lượng cao, cỏc chỉ tiờu về tăng trưởng là khụng cú mặc dự từ cỏc chỉ tiờu đó đưa ra hoàn toàn cú thể cho phộp tớnh toỏn những chỉ tiờu này. Số lượng cỏc chỉ tiờu cũn ớt và tớnh biểu thị khụng cao. Đỏnh giỏ về nội dung cỏc bản kế hoạch Kế hoạch chung dài hạn Cụng ty từ trước đến nay luụn xỏc định mong muốn duy nhất là mở sản xuất và mở rộng thị trường nhưng lại khụng xỏc định được hỡnh ảnh tương lai cụ thể cũng như hạn định cụ thể. Với nhận định này cú thể thấy kế hoạch dài hạn của cụng ty, chỡnh xỏc hơn là chiến lược của cụng ty là chưa khai thỏc hết tiềm năng hệin nay. Nhận định được những điều kiện thuận lợi về thị trường như ỏp lực cạnh tranh chưa lớn, đối thủ cạnh tranh chưa nhiều và việc hội nhập kinh tế quốc tế đang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0646.doc
Tài liệu liên quan