Thực trạng về công tác tổ chức kế toán tài sản cố dịnh ở công ty cổ phần sông Đà 11

Chương 1:

Những vấn đề lý luận chung về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất

1.1 Vị trí của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh và vai trò của kế toán trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ

1.1.1 Khái niệm TSCĐ

1.1.2 Đặc điểm của TSCĐ

1.1.3 Vai trò của TSCĐ

1.1.4 Yêu cầu quản lý TSCĐ

1.1.5 Nhiệm vụ của kế toán trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ

1.2 Phân loại và đánh giá TSCĐ

1.2.1 Phân loại TSCĐ

1.2.1.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện

1.2.1.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu

1.2.1.3 Phân loại TSCĐ theo hình thái sử dụng kết hợp với đặc trưng kỹ thuật

1.2.2 Đánh giá TSCĐ

1.2.2.1 Đánh giá theo nguyên giá TSCĐ

1.2.2.2 Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ

1.3 Kế toán chi tiết TSCĐ

1.3.1 Đánh số TSCĐ

1.3.2 Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng

1.3.3 Kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận kế toán

1.4 Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ

1.4.1 Các tài khoản sử dụng chủ yếu

1.4.2 Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ

1.4.2.1 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ

1.4.2.2 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ

1.5 Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ

1.5.1 Tính khấu hao TSCĐ

1.5.2 Kế toán khấu hao TSCĐ

1.5.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng

1.5.2.2 Trình tự kế toán khấu hao

1.6 Kế toán sửa chữa TSCĐ

1.7 Sổ kế toán sử dụng trong kế toán TSCĐ

1.8 Tổ chức kế toán TSCĐ trong điều kiện ứng dụng máy vi tính

Chương 2:

Thực trạng về công tác tổ chức kế toán TSCĐ ở công ty cổ phần sông Đà 11

2.1 Đặc điểm chung về công ty cổ phần sông Đà 11

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sông Đà 11

2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần sông Đà 11

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý của Công ty

2.1.4 Bộ máy tổ chức và công tác kế toán ở Công ty

2.1.4.1 Bộ máy kế toán của Công ty

2.1.4.2 Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang vận dụng

2.1.4.3 Phần mềm kế toán máy đang được áp dụng tại Công ty

2.2 Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở Công ty

2.2.1 Đặc điểm TSCĐ và công tác quản lý TSCĐ của công ty

2.2.1.1 Đặc điểm TSCĐ ở Công ty

2.2.1.2 Công tác quản lý TSCĐ ở Công ty

2.2.2 Phân loại TSCĐ và đánh giá TSCĐ ở Công ty

2.2.2.1 Phân loại TSCĐ

2.2.2.2 Đánh giá TSCĐ

2.2.3 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở Công ty

2.2.4 Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình ở Công ty

2.2.4.1 Kế toán chi tiết tăng TSCĐ

2.2.4.2 Kế toán chi tiết giảm TSCĐ

2.2.5 Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ ở Công ty

2.2.5.1 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ ở Công ty

2.2.5.2 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ ở Công ty

2.2.6 Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ ở Công ty

2.2.7 Kế toán sửa chữa TSCĐ

2.2.8 Báo cáo tài sản

Chương 3:

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty cổ phần sông Đà 11

3.1Những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ tại Công ty

3.1.1 Ưu điểm của công tác kế toán TSCĐ tại Công ty

3.1.2 Những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ tại Công ty

3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty

3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty

3.2.2 Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty

 

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng về công tác tổ chức kế toán tài sản cố dịnh ở công ty cổ phần sông Đà 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p có cấp điện áp đến 500 KV, kết cấu công trình, quản lý vận hành nhà máy thủy điện vừa và nhỏ, nhà máy nước và đô thị. Xâp lắp, thí nghiệm, hiệu chỉnh, bảo dưỡng, lắp ráp tủ bảng điện công nghiệp cho đường dây, nhà máy điện, trạm biến áp và các dây truyền công nghệ có cấp điện áp đến 500 KV. Sản xuất và kinh doanh kim khí, các sản phẩm về cơ khí, quản lý và vận hành kinh doanh bán điện. Kinh doanh xuất nhập khẩu, vật tư, thiết bị phương tiện vận tải cơ giới, phụ tùng cơ giới, phục vụ thi công xây dựng và công nghệ xây dựng, vận tải hàng hóa đường bộ. Kinh doanh xây dựng các khu đô thị, nhà cao tầng, khu công nghiệp. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý của Công ty. Công ty sông Đà 11 được cổ phần từ doanh nghiệp Nhà nước. Có nhiệm vụ kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, mà địa bàn hoạt động rất rộng nên Công ty tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh theo quy mô vừa tập trung vừa phân tán. Công ty tổ chức quản lý theo một cấp đứng đầu là Tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động chung của Công ty, giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Đứng đầu bộ máy quản lý là Tổng giám đốc do Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống công nhân viên toàn công ty. Dưới Tổng giám đốc là 3 phó Tổng giám đốc giúp việc cho Tổng giám đốc từng mặt của công ty (kinh tế, kỹ thuật,thi công). Ngoài ra, Công ty còn có 5 phòng ban chức năng sau: Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý điều phối tuyển dụng lao động, thực hiện chính sách đối với người lao động, thực hiện công tác văn thư lưu trữ Phòng kỹ thuật cơ giới: Giám sát đôn đốc về công tác cơ giới và vật tư, quản lý chất lượng công trình, an toàn bảo hộ lao động toàn Công ty. Phòng kinh tế kế hoạch: Có nhiệm vụ lập các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, báo cáo về tổ chức công ty, đồng thời lập kế hoạch giao cho đơn vị, theo dõi thực hiện kế hoạch. Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra giám sát về kỹ thuật chất lượng các công trình đồng thời đề ra các sáng kiến thay đổi biện pháp thi công, ngoài ra còn có nhiệm vụ quản lý vật tư cơ giới toàn công ty, lập kế hoạch, mua sắm và giám sát tình hình sử dụng, dự trữ vật tư thiết bị của các đơn vị theo dõi hiện trạng máy móc thiết bị toàn doanh nghiệp để tham mưu cho việc mua sắm, thanh lý máy móc bổ sung. Phòng dự án: Theo dõi, quản lý dự án của công ty. Dưới các phòng ban của Công ty, tại các xí nghiệp trực thuộc cũng tổ chức các phòng ban tương tự trực tiếp quản lý hoạt động của từng đơn vị mình, đồng thời chịu sự chỉ đạo của các phòng ban trên công ty. Giữa các phòng ban cơ quan Công ty và dưới xí nghiệp có sự phân công quản lý và phối hợp chặt chẽ. Bộ máy tổ chức và công tác kế toán ở Công ty. 2.1.4.1 Bộ máy tổ chức: Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra công tác kế toán trong phạm vi toàn Công ty kể cả các đơn vị thành viên. Giúp giám đốc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, thông tin kinh tế, đề ra các giải pháp tài chính kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất, kinh doanh ở Công ty gồm nhiều xí nghiệp thành viên, trung tâm, ban quản lý dự án và có trụ sở giao dịch ở nhiều nơi khác nhau trên địa bàn cả nước cho nên bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán. Hàng tháng, bộ phận kế toán của các đơn vị thành viên sẽ tập hợp số liệu gửi lên phòng tài chính kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổng hợp số liệu chung toàn Công ty và lập báo cáo tài chính hàng kỳ. Hiện nay phòng tài chính kế toán của Công ty gồm 12 người được bố trí theo các chức năng nhiệm vụ sau: Kế toán trưởng: Giúp Tổng giám đốc Công ty tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, tín dụng và thông tin kinh tế toàn công ty. Tổ chức hạch toán kế toán trong phạm vi toàn công ty theo các quy định về quản lý kinh tế tài chính và điều lệ kế toán trưởng. Phó kế toán trưởng: Phụ trách kế toán tổng hợp toàn Công ty và giúp việc cho kế toán trưởng. Thay mặt kế toán trưởng Công ty khi kế toán trưởng đi vắng (Có ủy quyền từng lần cụ thể). Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu quyết toán chi phí, tính giá thành và tổng hợp kết quả tiêu thụ, tính lợi nhuận và lập báo cáo cuối kỳ. Kế toán ngân hàng: Lập kế hoạch vốn tín dụng, quản lý hồ sơ, chứng từ thanh toán và theo dõi thanh toán qua Ngân hàng, thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến Ngân hàng. Kế toán Nhật ký chung: Có nhiệm vụ nhập số liệu. Kế toán vật tư và tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, khấu hao và sửa chữa lớn TSCĐ. Kế toán tiền lương và BHXH: Theo dõi các khoản thanh toán với công nhân viên và các khoản trích theo lương trên cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ phần trăm quy định hiện hành. Kế toán tạm ứng và thanh toán: theo dõi quản lý các khoản tạm ứng, quản lý các nghiệp vụ thu chi quỹ và các khoản thanh toán. Kế toán thuế và công nợ nội bộ: Tính số thuế của từng loại thuế mà doanh nghiệp phải chịu, quyết toán thuế, nộp thuế cho cơ quan Nhà nước và tình hình thanh toán giữa các đơn vị trực thuộc với công ty. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ tập hợp chứng từ thu chi vào sổ quỹ, mở sổ. Kế toán tại các đơn vị trực thuộc: Thực hiện hạch toán theo các quy định quản lý tài chính của Công ty và chịu sự chỉ đạo của các bộ phận kế toán trên Công ty. Biểu 01 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán tạm ứng và thanh toán Kế toán thuế và công nợ nội bộ Kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán nhật ký chung Kế toán vật tư và TSCĐ Kế toán các đơn vị trực thuộc Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang vận dụng: Công ty cổ phần sông Đà 11 có tình hình biến động TSCĐ tương đối lớn, phong phú, đa dạng, địa điểm kinh doanh sản xuất xa nằm rải rác khắp mọi miền đất nước. Để thuận tiện cho công tác hạch toán kế toán Công ty đang áp dụng hình thức “Nhật ký chung”. Các sổ kế toán đang sử dụng tại công ty: Các sổ cái, Sổ nhật ký chung, Các bảng bao gồm: bảng phân bổ lương, phân bổ khấu hao, phân bổ chi phí, Sổ quỹ, các sổ chi tiết (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tạm ứng),Các bảng kê. Sơ đồ tổng quát: hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Chứng từ mã hóa nhập liệu vào máy tính Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh Sổ chi tiết Sổ cái Nhật ký chung Các bút toán điều chỉnh kết chuyển Bảng cân đối số phát sinh thử Bảng cân đối số phát sinh hoàn chỉnh Báo cáo tài chính và các báo cáo khác Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu hàng ngày Phần mềm kế toán đang được áp dụng tại Công ty. Thông tin kế toán đòi hỏi ngày càng phải nhanh, kịp thời, chính xác cũng như giảm được cường độ làm việc của kế toán. Nên Công ty cổ phần sông Đà 11 đã thấy được ưu điểm và hiệu quả của việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán. Công ty đã chuyển từ kế toán thủ công sang kế toán máy. Đội ngũ nhân viên phòng kế toán là những người sử dụng thành thạo phần mềm kế toán của mình. Hiện nay Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán UNESCO Accouting. Đây là phần mềm kế toán động nên có thể thay đổi phù hợp với Công ty, mẫu biểu phong phú, cách nhập số liệu đơn giản. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY Đặc điểm TSCĐ và công tác quản lý TSCĐ của Công ty cổ phần sông Đà 11. Đặc điểm TSCĐ ở công ty. Công ty cổ phần sông Đà 11 với chức năng xây dựng các công trình, sản xuất lắp đặt các kết cấu xây dựng và kết cấu cơ khí công trình, sản xuất vật liệu, cấu kiện xây dựng, xây lắp các thiết bị công nghệ Do đó TSCĐ hữu hình của Công ty chủ yếu là máy móc, xe cơ giới, các máy khoan Sau ngày thành lập với nguồn Ngân sách được cấp, công ty đã chú trọng tới việc đầu tư các thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. So với các công ty trong cùng lĩnh vực thì TSCĐ của công ty được trang bị tương đối đầy đủ cả về số lượng lẫn chất lượng. Tính đến ngày 01/01/2006 tổng số vốn cố định của cả công ty là 35.609.283.205 đồng. Trong thời gian gần đây, do khối lượng các công trình thi công nhiều, công ty phải trang bị các thiết bị máy móc bằng nguồn vốn tự có của mình hoặc vốn tín dụng và nguồn vốn khác. Các TSCĐ này chủ yếu nhập từ các nước: Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Đức Công tác quản lý TSCĐ ở công ty. Do đặc thù của ngành xây dựng nên vấn đề bảo quản và sử dụng TSCĐ như thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là vấn đề được các nhà quản lý đặt ra. Nhận thức được vấn đề đó TSCĐ của công ty được quản lý chặt chẽ cả về mặt giá trị và mặt hiện vật bởi phòng quản lý thiết bị và phòng kế toán. Về mặt hiện vật: Phòng quản lý thiết bị trực tiếp lập sổ sách theo dõi, ghi chép về công tác quản lý và điều phối vật tư, cơ giới. Phòng còn theo dõi và nắm giữ năng lực máy móc thiết bị tham gia phục vụ thi công các công trình và khả năng khai thác tài liệu sử dụng thiết bị các công trình. Đồng thời phòng quản lý các thiết bị các công trình do công ty đảm nhiệm thi công để cân đối năng lực thiết bị động lực, thiết bị công tác, phương tiện vận tảiNhằm điều phối nhịp nhàng giữa các đơn vị thành viên và giữa các công trình thi công. Phòng quản lý thiết bị còn cùng với các đơn vị thành viên lập kế hoạch mua thêm máy móc thiết bị mới, đáp ứng các yêu cầu tiến bô, chất lượng thi công. Về mặt giá trị: Phòng kế toán trực tiếp lập sổ sách theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ có ở công ty theo chỉ tiêu giá trị. Đồng thời định kỳ tính toán giá trị hao mòn, trích khấu hao và quản lý quỹ khấu hao. Phân loại TSCĐ và đánh giá TSCĐ ở Công ty. Phân loại TSCĐ. Tại Công ty Cổ phần sông Đà 11, TSCĐ rất đa dạng, phong phú nên TSCĐ được phân chia theo nhiều cách để đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty. Vì vậy, TSCĐ của Công ty cần được phân loại theo những tiêu thức nhất định: Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành: TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn góp 2.615.064.625 TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn CNK 11.648.831.609 TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng 21.345.386.971 Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật: Nhà cửa, vật kiến trúc 500.347.453 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 17.762.151.929 Máy móc thiết bị 15.159.785.830 Thiết bị dụng cụ quản lý 2.186.997.993 Thông qua các cách phân loại trên giúp cho Công ty quản lý chặt chẽ TSCĐ của mình một cách rất cụ thể, chi tiết theo đặc trưng kỹ thuật và tình hình sử dụng của TSCĐ từ đó đảm bảo tính hợp lý, hiệu quả phục vụ cho tiến trình sản xuất và thi công của Công ty. Đánh giá TSCĐ. Việc xác định giá trị TSCĐ có ý nghĩa quan trọng trong quản lý, khai thác TSCĐ. Đặc biệt trong công tác hạch toán kế toán, phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ Đánh giá đúng giá trị của TSCĐ có nghĩa là đánh giá đúng quy mô, năng lực của Công ty. Từ nhận thức đó, hiện nay công tác kế toán của Công ty được thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành: đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá: Theo cách đánh giá này nguyên giá TSCĐ được xác định trong từng trường hợp cụ thể như sau: Nguyên giá TSCĐ do mua ngoài: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt Các khoản thuế không hoàn lại NG TSCĐ Giá mua (chưa thuế) Các khoản giảm trừ Giá trị sản phẩm thu được do chạy thử = + + - - Nguyên giá TSCĐ do xây dựng , tự chế: Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng, tự chế Giá trị quyết toán của TSCĐ tự xây dựng, tự chế Chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có) = + Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức: Giá trị còn lại của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ = - Ở Công ty Cổ phần Sông Đà 11, khi đánh giá lại theo tỷ lệ phần trăm so với TSCĐ khi còn mới. Khi đó giá trị còn lại của TSCĐ là: Tỷ lệ % năng lực TSCĐ còn lại Nguyên giá TSCĐ (nguyên giá cũ) = - Giá trị còn lại của TSCĐ khi đánh giá lại Thông thường vào cuối mỗi năm Tổng công ty đều có quyết định kiểm kê lại TSCĐ. Khi đó phòng quản lý vật tư cơ giới tổ chức đánh giá lại TS để xác định giá trị tài sản thực tế hiện có ở Công ty. Trong công tác hạch toán TSCĐ, Công ty chỉ hạch toán theo giá trị ghi trên sổ sách còn giá trị TSCĐ thực tế kiểm kê và giá trị còn lại của TS khi đánh giá lại Công ty chỉ sử dụng để xem xét đánh giá công tác quản lý và sử dụng TSCĐ là tốt hay không tốt. Do không sử dụng số liệu giá trị còn lại theo đánh giá lại TSCĐ để hạch toán nên Công ty không xác định giá trị hao mòn của TSCĐ sau khi đánh giá lại (giá trị còn lại của TSCĐ khi đánh giá lại chỉ được thể hiện trên báo cáo chi tiết kiểm kê TSCĐ). Như vậy chưa phản ánh được thực tế giá trị TSCĐ hiện có ở Công ty và nguồn vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán TSCĐ ở Công ty. Trên cơ sở các văn bản hiện hành quy định của các cơ quan có thẩm quyền về trình tự lập, duyệt và luân chuyển chứng từ ghi chép ban đầu cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty là hết sức cần thiết. SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY Kê toán XDCB Giám đốc tổng công ty Sông Đà Đơn vị sử dụng TSCĐ - Tờ trình - Giấy đề nghị Giám đốc công ty Sông Đà 11 Bộ phận XDCB - HĐ Kiểm nghiệm - Biên bản - HĐ thanh lý nhượng bán TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ Bộ phận nhận TSCĐ - Biên bản bàn giao TSCĐ Đơn vị bán TSCĐ - HĐ bán hàng - HĐ GTGT Kế toán TSCĐ - Bảng theo dõi TSCĐ (thẻ TSCĐ) - Bảng tính và phân bổ khấu hao Đối với phần hành kế toán TSCĐ tại Công ty, thủ tục lập chứng từ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ được quy định trong quy trình quản lý tài chính của Công ty. Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình ở Công ty sông Đà 11. Công tác hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình ở Công ty Cổ phần sông Đà 11 được thực hiện ở cả phòng tài chính – kế toán Công ty và các chi nhánh xí nghiệp đơn vị sử dụng TSCĐ theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được thực hiện trên máy tính. Với sự trợ giúp của phần mềm kế toán SAS, việc đánh số (mã hóa) TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều có số hiệu mã hóa riêng, số hiệu đó không thay đổi trong suốt thời gian bảo quản sử dụng tại đơn vị. Số hiệu TSCĐ là một tập hợp bao gồm nhiều chữ số được sắp xếp theo một thứ tự và nguyên tắc nhất định để chỉ loại TSCĐ, nhóm TSCĐ và đối tượng TSCĐ trong nhóm. Cụ thể Công ty dùng các tài khoản cấp 1 và cấp 2 để chia loại, nhóm TSCĐ kèm theo một dãy số nhất định trong dãy số tự nhiên để ký hiệu ghi TSCĐ. Công tác kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán được thực hiện qua các sổ sau: Bảng kê chi tiết tăng, giảm TSCĐ trong năm,Sổ theo dõi tăng, giảm TSCĐ, Bảng kê tài sản. Căn cứ vào hồ sơ phòng TCKT mở thẻ TSCĐ để hạch toán từng đối tượng TSCĐ theo mẫu quy định. Thẻ TSCĐ được lập thành một bản và để lại phòng TCKT của Công ty để theo dõi ghi chép diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng TSCĐ. Sau khi lập xong thẻ TSCĐ và được ghi vào sổ TSCĐ, sổ TSCĐ này được lập cho toàn Công ty một quyển. Sau khi kế toán tập hợp thẻ TSCĐ và đăng ký vào sổ TSCĐ đồng thời kế toán phải ghi vào sổ tăng, giảm TSCĐ. Ví dụ: Ngày 31/03/2007 Công ty đã mua TSCĐ là máy bơm trục đứng. Sau khi nhận đầy đủ chứng từ hợp lệ (Biên bản giao nhận, Hóa đơn GTGT) kế toán tiến hành ghi thẻ TSCĐ cho TSCĐ này. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ. Tăng do mua sắm. Cuối mỗi năm tài chính ban giám đốc Công ty tiến hành họp với các bộ phận trong Công ty, cũng như căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Công ty quyết định kế hoạch đầu tư TSCĐ trong năm sắp tới. Kế hoạch này sẽ được hội đồng quản trị của Công ty quyết định và xem xét. Khi kế hoạch đầu tư TSCĐ được thông qua, lãnh đạo Công ty sẽ gửi nó đến tất cả các bộ phận trong Công ty. Các bộ phận này căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh cũng như chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình để lập nên tờ trình xin TSCĐ gửi lên ban giám đốc Công ty. Tổng công ty Sông Đà CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Công ty cổ phần sông Đà 11 Độc lập-Tự do-Hạnh phúc Số 159/GĐ Hà Đông, ngày 15/03/2007 GIẤY ĐỀ NGHỊ Kính gửi: Tổng giám đốc Công ty CP sông Đà 11 Căn cứ: Kế hoạch đầu tư đổi mới trang thiết bị của Công ty Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005 của Công ty Tình trạng máy móc thiết bị hiện có của Công ty. Phòng kỹ thuật cơ giới đề nghị Tổng giám đốc duyệt mua một số tài sản sau: STT Tên TSCĐ Nước sản xuất Số lượng Ghi chú 1 Máy bơm trục đứng Italia 01 chiếc 2 Rất mong được sự lưu tâm giải quyết, xin cảm ơn! Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Các tờ trình này sẽ được gửi lên ban lãnh đạo của Công ty. Ban lãnh đạo Công ty tiến hành xét duyệt và quyết định đầu tư TSCĐ cho các đơn vị. Quyết định này được gửi đến các bộ phận nhận được TSCĐ cũng như các bộ phận có liên quan khác để thực thi. Tổng công ty Sông Đà Công ty Cổ phần Sông Đà 11 Số 435 TCT/TCKT V/v: Tăng TSCĐ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà nội, ngày 15/02/2005 QUYẾT ĐỊNH Của tổng giám đốc Công ty xây dựng sông Đà V/v: Tăng Tài sản cố định Căn cứ nghị định số 59/CP ngày 03/11/1996 của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước. Căn cứ quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính về việc ban hành hệ thống tài khoản kế toán cho các doanh nghiệp Căn cứ vào quyết định số 162 TCT/HĐQT ngày 13/08/1997 Tổng Công ty về việc ban hành quy chế quản lý Tổng công ty. Nay Tổng công ty quyết định tăng, giảm TSCĐ cho đơn vị và hướng dẫn hạch toán như sau: Chi tiết tăng, giảm TSCĐ: TT Tên TSCĐ Nước sản xuất Số lượng Giá thành Ghi chú 1 Máy bơm trục đứng - Giá mua - Chi phívận chuyển Italia 01 chiếc 81.547.000 80.547.000 1.000.000 Vốn ĐTXDCB CT cấp Hạch toán kế toán: Công ty Cổ phần Sông Đà 11 hạch toán như: Tăng TSCĐ: Nợ TK 2113: 81.547.000 Nợ TK 133 : 8.154.700 Có TK 112: 89.701.700 Đồng thời kết chuyển nguồn vốn kinh doanh: Nợ TK 4411: 81.547.000 Có TK 4111: 81.547.000 Tổng giám đốc (Ký, họ tên)l Sau khi nhận quyết định tăng TSCĐ phòng kinh tế kế hoạch sẽ tiến hành xin báo giá của các TSCĐ cần trang bị, sau đó các báo giá này sẽ được giám đốc duyệt. Căn cứ vào đó phòng sẽ tiến hành mua TSCĐ. Khi mua bên bán cung cấp hóa đơn GTGT. HÓA ĐƠN LB/2007B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 008612 Liên 1: Lưu Ngày 20 tháng 12 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty CP Sông Đà 2 Địa chỉ: Số Tài khoản: Điện thoại: Mã số: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng MS: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Máy bơm trục đứng Chiếc 01 81.547.000 81.547.000 Tổng cộng 81.547.000 Thuế GTGT 10% 8.154.700 Tổng thanh toán 89.701.700 Viết bằng chữ: Tám chín triệu, bảy trăm lẻ một nghìn, bảy trăm đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) Nếu như TSCĐ đã được phòng kinh tế kế hoạch chấp nhận, thì bên mua sẽ mang đến phòng TCKT để thanh toán. Phòng kế toán sẽ thanh toán cho khách hàng theo thỏa thuận (trả ngay bằng tiền mặt, trả chậm, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng). Nếu thanh toán bằng tiền mặt thì kế toán viết phiếu chi. Sau khi mua xong phòng kinh tế kế hoạch yêu cầu các đơn vị được nhận TSCĐ đến nhận TSCĐ. Và phòng kinh tế kế hoạch tiến hành lập biên bản bàn giao cho đơn vị sử dụng. Tổng công ty Sông Đà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty cổ phần sông Đà 11 Độc lập-Tự do-Hạnh phúc Số 359/QLVT-CG Hà Đông, ngày 22 tháng 02 năm 2007 BIÊN BẢN BÀN GIAO THIẾT BỊ Thành phần Đại diện bên giao: Phòng kinh tế kế hoạch. 1. Ông/bà: Trần Trung Kiên Chức vụ: Phòng kinh tế kế hoạch. 2. Ông/bà: Lương Văn Duẩn Chức vụ: Phòng kế toán 3. Ông/bà: Đinh Ngọc Chiên Chức vụ: Phòng quản lý kỹ thuật II. Đại diện bên nhận: Phòng kỹ thuật cơ giới. 1. Ông/bà: Nguyễn Thị Ngal Chức vụ: Phòng kỹ thuật cơ giới 2. Ông/bà: Đoàn Ngọc Ly Chức vụ: Phòng kế toán 3. Ông/bà: Trần Đức Long Chức vụ: Phòng quản lý kỹ thuật Hai bên cùng tiến hành bàn giao thiết bị: Máy bơm trục đứng hãng Italia Mã ký hiệu: 211065 Số máy: 74E-3689547 Số khung: 125684558 Tình trạng kỹ thuật Phần động lực: Tốt Cơ cấu di chuyển: Tốt Cơ cấu công tác: Tốt Khung vỏ và cơ cấu khác: Tốt Kết luận tình trạng kỹ thuật: Tốt Chất lượng còn lại của thiết bị: Mới 100% Dụng cụ đồ nghề kèm theo: Không Đài diện bên giao Đại diện bên nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi bàn giao TSCĐ phòng kinh tế kỹ thuật gửi toàn bộ chứng từ liên quan về phòng kế toán để thanh toán cho người bán và tiến hành hạch toán tăng TSCĐ Khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, kế toán tiến hành vào thẻ TSCĐ. Tiếp theo kế toán vào bảng kê chi tiết tăng, giảm TSCĐ và vào sổ theo dõi tăng, giảm TSCĐ. Điều này được thể hiện thông qua biểu 03. Sau khi vào sổ xong kế toán chuyển cho kế toán nhật ký chung tiến hành định khoản. Định khoản xong, kế toán vào máy. Máy sẽ in ra các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết. Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Tổng công ty sông Đà Công ty Cổ phần sông Đà 11 THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số: 012561 Ngày 25 tháng 02 năm 2007 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 359 ngày 31/03/2007 Tên, ký hiệu TSCĐ: Máy bơm trục đứng Số hiệu TSCĐ: 012561 Nước sản xuất: Italia Năm sản xuất: 2000 Bộ phận quản lý sử dụng: Phòng kỹ thuật cơ giới Năm đưa vào sử dụng: 2005 Công suất (diện tích) thiết kế: 384HP Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày...tháng...năm... Lý do đình chỉ................. Số hiệu chứng từ Nguyên giá Tài sản cố định Giá hao mòn TSCĐ Ngày chứng từ Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C D E F G GA01 31/03/2007 Mua mới 81.547.000 2007 Dụng cụ, phụ tùng kèm theo: STT Tên quy cách dụng cụ phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị A B C D E Ghi giảm TSCĐ chứng từ số...ngày...tháng...năm... Lý do giảm............... Người lập (Ký, họ tên) Tăng do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao. Căn cứ vào kế hoạch đầu tư của Công ty, giám đốc Công ty ra quyết định đầu tư TSCĐ theo hình thức xây dựng cơ bản. Sau đó Công ty tiến hành lựa chọn nhà thầu xây dựng. Khi chọn lựa xong, hai bên ký kết hợp đồng xây dựng. Sau khi bên xây dựng hoàn thành thì Công ty lập hội đồng để nghiệm thu và quyết toán công trình xây dựng. Bộ xây dựng Mẫu số 05/PTĐT Tổng công ty sông Đà Ban hành theo thông tư số 66 TCT/ĐTPT Số 435 TCT/TCKT Ngày 02/11/1996 của BTC V/v: Duyệt quyết toán đầu tư Hà Nội, ngày 17/11/2007 xây dựng cơ bản hoàn thành DUYỆT QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH Căn cứ vào thông tư số 66 TC/02/01/1996 của Bộ tài chính quy định chế độ quyết toán vốn đầu tư khi công trình XDCB hoàn thành. Căn cứ vào quyết định số 249 TCT/KTKH ngày 02/11/2007 của Tổng giám đốc Công ty về việc bàn giao nhiệm vụ cho Công ty Cổ phần sông Đà 22 tự sản xuất thiết bị tháo lắp KBGS 450 (gồm 2 bộ tời và 8 cụm BULY. Căn cứ vào hồ sơ báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành của Công ty cổ phần sông Đà 11. Căn cứ vào công văn số 680 CT/TCKT ngày 15/12/2007 của Giám đốc Công ty Sông Đà 11 về việc xin thanh toán công trình XDCB hoàn thành. DUYỆT QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH Công trình: Gia công, lắp đặt thiết bị tháp lắp KBGS 450 (gồm 2 bộ tời và 8 cụm BULY). Địa điểm xây dựng: Công trình Nậm Mu – Tuyên Quang Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần sông Đà 11 Kết quả đầu tư XDCB hoàn thành Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Nguồn vốn đầu tư thực hiện Tổng số: + Vốn ngân sách + Vốn tự bổ sung + Vốn khác Vốn đầu tư hoàn thành Phần thiết bị Phần xây lắp (có chi tiết kèm theo) Phần kiến thiết cơ bản ........ TSCĐ mới tăng: Máy móc thiết bị Năng lực Giá trị 910.000.000 910.000.000 Tốt 910.000.000 910.000.000 910.000.000 Tốt 910.000.000 Trách nhiệm của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan Chủ đầu tư được phép ghi giảm vốn đầu tư của công trình là: 910.000.000 Ghi tăng vốn kinh doanh là: 910.000.000 Hướng dẫn hạch toán: Hạch toán tháng 11/2007. Công ty Cổ phần sông Đà 11 hạch toán: Nợ TK 2113: 910.000.000 Có TK 2412: 910.000.000 Tổng giám đốc (Ký, họ tên) Sau khi quyết toán xong, Công ty nhận bàn giao công trình từ bên thi công. Toàn bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán của Công ty để tiến hành hạch toán. Sau khi kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của chứng từ kế toán chi tiết TSCĐ tiến hành vào thẻ TSCĐ, vào bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ, bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ. Sau đó chuyển cho kế toán nhật ký chung định khoản và nhập máy. Tăng do điều chuyển từ đơn vị khác. Khi có đơn vị trực thuộc có tờ trình xin tăng TSCĐ, ban lãnh đạo Công ty tiến hành xem xét tình hình sử dụng TSCĐ tại các đơn vị trực thuộc, nếu thấy TSCĐ đó không cần thiết đối với đơn vị trực thuộc thì lãnh đạo Công ty ra quyết định điều chuyển TSCĐ đến đơn vị trực thuộc cần sử dụng TSCĐ đó. Bộ xây dựng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tổng công ty sông Đà Độc lập-Tự do-Hạnh phúc Số 54 CT/QLVTCG Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH Của tổng giám đốc Công ty xâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6334.doc
Tài liệu liên quan