Bộ tài chính cần tổ chức việc thực hiện tốt công tác kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán kế toán và thống kê, đảm bảo số liệu chính xác, trung thực và kịp thời, nhằm giúp các Ngân hàng có những thông tin tài chính đầy đủ, đúng đắn, giúp cho việc phân tích tín dụng chính xác.
- Nhà nước cần giao cho một cơ quan tiến hành thống kê tổng hợp các tỷ lệ tài chính của các ngành, các doanh nghiệp rút ra hệ thống tỷ lệ trung bình hàng năm, đề căn cứ phân tích kinh tế, so sánh đánh giá các doanh nghiệp đang ở tình trạng nào.
85 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng về sử dụng vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa Ngân hàng thương mại.
Để quản lý thanh khoản Ngân hàng phải dựa vào các lí thuyết cơ bản như lí thuyết cho vay thương mại, lí thuyết về khả năng chuyển đổi, lí thuyết về lợi tức dự tính và các vấn đề về quản lý tình hình dự trữ.
8. Quản lý rủi ro
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng là những biến cố sự kiện, hiện tượng xảy ra trong quá trình hoạt động của Ngân hàng thương mại gây ra thất thoát lớn về tài sản, ảnh hưởng đến uy tín, làm giảm lợi nhuận thậm chí thua lỗ, nguy hiểm hơn là dẫn đến phá sản. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Về phía Ngân hàng , là do không có chính sách huy động và sử dụng vốn hợp lý. Đặc biệt trong việc xem xét các dự án cho vay không tính tới hiệu quả kinh tế hoặc tính toán sai lệch do thông tin không đầy đủ hoặc thiếu chính xác. Việc quản lý tài sản nợ, nguồn vốn của ngân hàng có vấn đề, chưa thực hiện cơ cấu đầu tư, cơ cấu tài sản. Trình độ cán bộ Ngân hàng có nhiều điểm bất cập, không có khả năng xem xét đánh giá khách hàng. Ngân hàng không dự báo được diến biến thị trường, tình hình cung cầu các loại sản phẩm. Về phía khách hàng, bản thân họ không có dự án khả thi, việc đầu tư không có căn cứ kinh tế nên việc sử dụng vốn không hiệu quả. Khách hàng có chủ tâm lừa đảo Ngân hàng, họ có ý định vay nhưng không trả nợ. Các biến động về môi trường kinh tế chính trị xã hội trong nước và nước ngoài cũng tạo nên rủi ro. Rủi ro cũng xuất phát từ chính sách kinh tế, thiên tai.
- Quản lý rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro không thu được nợ khi đến hạn hoặc Ngân hàng không cho vay được tạo nên đọng vốn nghĩa là Ngân hàng đã chi phí cho các khoản vay lớn hơn thu nhập từ hoạt động cho vay, thu lỗ. Hoặc Ngân hàng đầu tư vào thị trường chứng khoán kém hiệu quả, Ngân hàng chỉ có thể bán chứng khoán với giá thấp hơn giá đi mua hoặc không có khả năng bán đi. Các dự án đầu tư không có khả năng sinh lời.
- Quản lý rủi ro lãi suất
Lãi suất cho vay của Ngân hàng khác với lãi suất các công cụ trên thị trường tiền tệ chẳng hạn như Ngân khố phiếu và thương phiếu, ở chỗ là chúng được đàm phán giữa người vay và Ngân hàng hơn nữa là quyết định trong một thị trường được tổ chức sẵn. Vì là kết quả của phương pháp xác định giá cả tín dụng được đàm phán, các mức lãi suất cho vay của ngân hàng không đồng nhất. Chúng phản ánh cả tính cá biệt của khoản tín dụng lẫn cung cầu tín dụng trên thị trường tiền tệ. Lãi suất cũng thay đổi so với mức rủi ro tín dụng trên hàng loạt các yếu tố: tiền cho vay thời hạn, qui mô cho vay, chi phí thực hiện và giám sát khoản cho vay, số dư tiền gửi của người vay và các chứng khoán. Hơn nữa lãi suất còn bị ảnh hưởng bởi phong tục tập quán, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng và các nguồn vốn khác, lãi suất khống chế tối đa và thái độ của các giám đốc Ngân hàng và người vay, liên quan đến các điều kiện kinh tế trong tương lai.
-Quản lý rủi ro hối đoái
Các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị của một nước.
Việc duy trì nắm giữ một ngoại tệ của một quốc gia nào đó là mạo hiểm, vì nó khiến Ngân hàng phải gánh chịu một rủi ro hối đoái phát sinh từ biến động tỷ giá ngoại tệ thể hiện các khoản cho vay và nợ so với đồng nội tệ. Thí dụ đồng yên nhật giảm 1,5% so với đồng nội tệ thì các Ngân hàng ký thác bằng đồng yên và lượng tiền lên tới 100 triệu đồng đã thiệt hại 1,5 triệu đồng. Những biến động ngắn hạn, những thay đổi lớn về giá trị trao đổi có thể xảy ra. Một Ngân hàng tham gia giao dịch ngoại hối phải giới hạn việc tham gia dài hạn, những thay đổi lớn về giá trị trao đổi có thể xảy ra. Một Ngân hàng tham gia vào dịch vụ giao dịch ngoại hối, phải giới hạn việc tham gia vào các loại tiền tệ khác nhau. Và thực hiện một khối lượng kinh doanh tiền tệ vừa đủ để các thiệt hại có thể bù đắp bằng lợi tức.
- Quản lý rủi ro thanh khoản
Sự an toàn của Ngân hàng vấn luôn là mối quan tâm với nhiều người, từ các giới chức điều hành đến nhà kinh doanh, các cổ đông Ngân hàng đến các công dân các đất nước, vì những vụ phá sản của Ngân hàng liên quan sự phát triển kinh tế đất nước hơn bất cứ một sự phá sản của bất cứ một doanh nghiệp nào khác. Các thua lỗ của Ngân hàng, nếu nghiêm trọng, có thể làm các cổ đông mất vốn đầu tư, mất mát các khoản tiền gửi, bao gồm các khoản tiết kiệm mà suốt đời nhiều người mới có được và vốn tích luỹ cuả các doanh nghiệp qua nhiều thế hệ. Các thua lỗ của Ngân hàng có ảnh hưởng bất lợi đến niềm tin của quần chúng và chuyển sang ảnh hưởng đối với các thành phần kinh tế khác mang tính dây chuyền.
Chương II
Thực trạng về sử dụng vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển thanh trì
I – Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh trì.
1. Vài nét về Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh trì:
1.1. Sự ra đời của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển là ngân hàng mà hoạt động chính của nó trong lĩnh vực đầu tư trung hạn và dài hạn trong nền kinh tế. Theo lịch sử hình thành ngân hàng đầu tư và phát triển thì nó xuất hiện trước tiên ở các nước kém phát triển theo một số nguyên nhân sau:
- Tại các nước kém phát triển nhu cầu vốn trung và dài hạn là rất lớn nhưng các nước này gặp trở ngại trong việc đáp ứng nhu cầu này bởi vì:
+ Các nước trung gian tài chính chủ yếu ở các nước này là các ngân hàng thương mại với nguồn vốn ngắn hạn là chính do đó không có khả năng đầu tư cho các dự án trung, dài hạn vì rủi ro lớn.
+ Ngân sách Nhà nước hạn hẹp, không đủ cấp cho các dự án đòi hỏi vốn lớn.
+ Thị trường vốn không có hoặc chưa phát triển.
Đây chính là khoảng cách trên thị trường tài trợ vốn trung hạn và dài hạn, vì vậy tại đây đặt ra yêu cầu có một thể chế tài chính đẻ giải quyết mâu thuẫn này.
- Tại các nước kém phát triển rất khan hiếm nguồn vốn nói chung, và nguồn vốn trung hạn và dài hạn nói riêng là giá của các nguồn tài chính đạt tới mức không thoả mãn yêu cầu vốn trung hạn và dài hạn của các dự án có tỷ lệ sinh lời thấp nhưng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Tình hình này buộc nhà nước phải nắm quyền phân phối tín dụng theo lãi xuất thấp cho những lĩnh vực ngành nghề được ưu tiên không theo khả năng chi trả của người đi vay, do vậy cũng cần một thể chế tài chính của nhà nước để thực hiện phân phối tín dụng theo chính sách của Nhà nước.
1.2. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Việt Nam cũng là một nước đang phát triển nên nhu cầu vốn cũng vô cùng cấp thiết. Chính vì vậy ngay sau khi kháng chiến chống Pháp vừa chấm dứt, từ trong kế hoạch phục hồi kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã sớm ý thức được sự cần thiết khách quan phải có một tổ chức Ngân hàng chuyên lo nhiệm vụ quản lý sử dụng đại bộ phận nguồn vốn trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nước. Ngân hàng kiến thiết Việt Nam chính thức ra đời trong hoàn cảnh đó (ngày 26/04/1957).
Từ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính đến Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước từ ngày 26/06/1981 và hiện nay là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được thành lập theo quyết định của Chính phủ ngày 14/11/1990, theo pháp lệnh Ngân hàng đến nay tổ chức Ngân hàng chuyên nghiệp này đã có 45 năm lịch sử xây dựng và trưởng thành.
Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước, ngoài Vai trò huy động vốn trung và dài hạn trong, ngoài nước để đàu tư các dự án phát triển kinh tế - kỹ thuật, kinh doanh tiền tệ, tín dụng Ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển, đồng thời thực hiện nghiệp vụ của các Ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức dân cư theo Luật Ngân hàng.
1.3. Vài nét về ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh trì
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì là một trong bốn chi nhánh huyện trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Do vậy lịch sử phát triển của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì gắn liền với lịch sử phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Với Vai trò là một ngân hàng thương mại quốc doanh phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển kinh tế của đất nước, suốt hơn 40 năm hoạt động, xây dựng, trưởng thành và đổi mới, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì đã được ghi dấu các tên cùng vói Ngân hàng Đầu tư Phát triển Hà Nội đó là:
- Ngân hàng kiến thiết trực thuộc Bộ tài chính (1957-1981)
- Ngân hàng Đầu tư và xây dựng(1981-1990)
- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh Trì đã trải qua những chặng đường gắn liền với sự nghiệp cách mạng hết sức vẻ vang của dân tộc, gắn liền với những chuyển mình của đất nước, nhất là từ những năm 1995 trở lại đây, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì đã chuyển sang kinh doanh đa năng tổng hợp như một Ngân hàng thương mại. Song không giống như các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội nói chung và chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì nói riêng vẫn chuyên sâu phục vụ cho vay trung và dài hạn. Mọi hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì vẫn tập trung vào công tác phục vụ đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Thanh Trì và một số vùng lân cận.
Mặc dù đã phát triển thêm nhiều nghiệp vụ mới như: dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, dịch vụ giữ hộ..., nhưng chính những nghiệp vụ Ngân hàng thương mại này của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì vẫn quy tụ về một mục đích đó là phục vụ đầu tư và phát triển. Phần vốn cho vay ngắn hạn tập trung chủ yếu vào cho đơn vị thi công xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng. Phần vốn cho vay trung hạn tập trung vào đầu tư máy móc thiết bị thi công, tăng năng lực sản xuất cho các doanh nghiệp.
Công tác quản lý tín dụng được nâng cao một bước, chi nhánh đã cẩn trọng hơn khi xem xét quyết định cho vay, thông qua các việc chú trọng phân tích tài chính doanh nghiệp, phân tích dự án, đánh giá năng lực khách hàng, phân tích các tiềm ẩn rủi ro. Bước đầu tổ chức quản lý tín dụng theo hướng phân công nắm khách hàng, nắm địa bàn, thống nhất một mối giao dịch một cửa tại chi nhánh.
Kết quả thu lãi từ hoạt động tín dụng chiếm 90% trong tổng thu của chi nhánh.
Vượt qua những khó khăn thử thách gay gắt trong điều kiện mới chuyển sang hoạt động trong nền kinh tế thị trường, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì đã tồn tại, đứng vững và ngày càng tăng trưởng, phục vụ có hiệu quả cho đầu tư phát triển, tăng trưởng kinh tế, góp phần quan trọng ổn định tiền tệ và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Thanh Trì và thủ đô Hà Nội trở thành một trung tâm kinh tế - văn hoá - chính trị của cả nước.
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì có trụ sở đóng tại thôn Pháp Vân - xã Hoàng Liệt - Huyện Thanh Trì - Hà Nội, là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, hạch toán phụ thuộc.
* Về cơ cấu tổ chức gồm: chi nhánh có 30 cán bộ Ngân hàng trong đó:
Ban giám đốc: 1 giám đốc và 1 phó giám đốc.
2 phòng: Mỗi phòng có 1 trưởng phòng và 1 phó phòng.
Phòng kinh doanh với Vai trò: tiếp thị, thẩm định, cho vay và cân đối nguồn.
Phòng kế toán kho quỹ với Vai trò quản lý tài chính và thanh toán huy động nguồn, tiền mặt - kho quỹ, thông tin điện toán, hành chính, bảo vệ.
3. Những thuận lợi, khó khăn của chi hánh NHĐT & PT Thanh Trì
a. Thuận lợi.
- NHĐT & PT Việt Nam đã triển khai kịp thời hệ thống cơ chế mới cùng những thông tin, qui định cụ thể nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển đổi hoạt động của toàn hệ thống.
- Bước vào hoạt động như một NHTM, ngân hàng có thể tranh thủ kế thừa, học hỏi những kinh nghiệm rút ra từ những thành công, thất bại của những ngân hàng khác.
- Nằm trên địa bàn sôi động là huyện Thanh trì, ngân hàng có điều kiện thuận lợi để phát triển các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh, các loại hình dịch vụ một cách đa dạng. Mặt khác, các nguồn vốn huy động từ tiền gửi khách hàng, tiền gửi của các tổ chức tín dụng và tiết kiệm từ dân cư là rất phong phú, giúp cho ngân hàng có khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
- Với chính sách khách hàng đổi mới, ngân hàng đã tạo lập và duy trì một đội ngũ khách hàng truyền thống từ nhiều năm nay. Đây là một yếu tố thuận lợi trong công tác huy động vốn của ngân hàng.
- Ngân hàng luôn luôn nhận được sự chỉ đạo, giúp đỡ có hiệu quả và rất kịp thời từ NHĐT & PT Hà Nội.
b. Khó khăn:
Tuy là một trong những ngân hàng ra đời sớm nhưng tới đầu năm 1995, NHĐT & PT Thanh Trì mới thực sự chuyển hẳn sang kinh doanh theo cơ chế thị trường. Trong quá trình chuyển đổi này, ngân hàng đã vấp phải những khó khăn nhất định. Cụ thể:
- Từ 01/01/95 ngân hàng phải tiến hành chuyển toàn bộ nguồn vốn do ngân sách cấp trả về Tổng cục Đầu tư và phát triển. Nguồn gốc này theo số liệu của bảng cân đối nguồn và sử dụng cuối năm 1994 tại chi nhánh là khoảng 300 tỷ VND. Điều này đã gây một sự hẫng hụt, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Mô hình tổ chức phục vụ cho cơ chế kinh doanh chưa phù hợp, việc sắp xếp cán bộ, phòng ban chưa hợp lý.
- Đội ngũ cán bộ của ngân hàng mặc dù có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nhưng khi chuyển sang cơ chế kinh doanh mới như một NHTM đã tỏ ra rất lúng túng, chưa nhanh nhậy và chưa thực sự hoà mình vào phong cách quản lý kinh doanh mới. Điều này gây ra bởi cơ chế gò bó trước kia.
- Ngân hàng tiến hành HĐKD của mình trong một môi trường có tính cạnh tranh rất lớn, hơn 30 ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong nước trên địa bàn. Mặt khác, ngân hàng cũng có sự thua thiệt khi bước vào cơ chế mới chậm hơn so với các đối thủ khác trong cùng địa bàn đã sẵn có khả năng thu hút khách.
II. Thực trạng sử dụng vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển
Thanh trì
1. Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì luôn giữ vai trò chủ đạo đứng đầu về lĩnh vực đầu tư phát triển với mục tiêu vững chắc trong tăng trưởng, chất lượng an toàn trong kinh doanh và có hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội nói chung và chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì nói riêng đã có uy tín lớn trên điạ bàn thủ đô và huyện Thanh Trì. Các dự án đầu tư trên địa bàn huyện và 1 phần của Huyện Hai Bà đều được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội giao cho chi nhánh thẩm định dự án, huy động vốn, theo dõi cho vay và thu nợ.
Năm 2002, Chi nhánh đã huy động được tổng số vốn là: 491.370 triệu đồng. Nhận được 45 dự án đầu tư các dự án chủ yếu là của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện Hai Bà Trưng và huyện Thanh trì.
Chi nhánh trình Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội và đã duyệt cho 68 doanh nghiệp và tổ chức kinh tế vay là: 326.187,4 triệu đồng.
Trước hết nhìn vào tốc độ tăng của tổng nguồn vốn ta thấy có sự tăng trưởng của việc huy động vốn trong năm 2000. Tổng vốn huy động đạt 195265,4 triệu đồng, tăng 39% so với năm 1999. Trong năm 2001 tổng nguồn vốn đã huy động đạt 233482,7 triệu đồng, tăng 38217,3 triệu đồng tương đương 19,6% so với năm 2000. Đạt được các kết quả huy động nguồn vốn này đã chứng tỏ uy tín Ngân hàng trên thương trường được củng cố rỏ rệt. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng đã luôn quán triệt và thực hiện linh hoạt các giải pháp huy động vốn. Một mặt phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị quản lý ngành như BHXH, Ngân hàng phát triển Hà nội… nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức này, mặt khác tăng cường các dịch vụ thanh toán mang tính hệ thống, nhằm tăng cường tiềm lực huy động vốn của chi nhánh cũng như các đơn vị bạn trong ngành. Ngân hàng không ngừng hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thanh toán quốc tế, làm đầu mối trong thanh toán cho một số ngành có mạng lưới rộng, kết hợp với chủ động đề xuất các phương án nhằm khai thác nguồn tiền nhàn rỗi của các đơn vị trong hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển nhằm cung ứng cho nhu cầu vay vốn đầu tư của các doanh nghiệp, từ đó thu hút được lượng khách hàng lớn thường xuyên hoạt động tại chi nhánh góp phần tăng nguồn vốn. Trong năm 2000 Ngân hàng đã đề xuất với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam cho phép huy động nguồn vốn từ các khoản bán kỳ phiếu, trái phiếu đây là hoạt động góp phần tích cực trong việc tăng nguồn vốn và thâm nhập sâu hơn vào thị trường của Ngân hàng, và cũng từ kết quả huy động này đã tạo điều kiện cho Ngân hàng chủ động về nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu tín dụng của toàn ngành thông qua hoạt động điều chuyển vốn trong hệ thống.
1.1 Nguồn tiền gửi tiết kiệm dân cư.
Trong mấy năm qua, nguồn tiền gửi dân cư tại hầu hết các Ngân hàng đều ổn định và tăng trưởng. Nguồn tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng ổn định trong tổng nguồn và có xu hướng tăng. Nếu như tỷ trọng nguồn này từ 19% năm 1999 thì năm 2000 đã tăng lên 46,6%. Trong những năm Ngân hàng mới đi vào hoạt động, dân chúng còn chưa biết nhiều về Ngân hàng và còn e dè trong việc gửi tiền, số tiền Ngân hàng huy động được chỉ đạt 40.122 triệu đồng, chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng nguồn. Sau 2 năm hoạt động, bằng những chính sách đúng đắn trong công tác thu hút khách hàng, uy tín của Ngân hàng đã tăng lên rỏ rệt. Tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm huy động được năm 2000 lên tới 132.504,9 triệu đồng chiếm 46,6%, so với năm 1999 và tiếp tục có chiều hướng tăng lên. Tính đến 31/12/2002 nguồn tiền gửi này đã đạt 384948,3 triệu đồng tăng 114332,9 triệu đồng so với năm 2001 (tương đương 142,2%), chiếm 78,34% trong tổng nguồn.
1.2 Nguồn tiền gửi của các tổ chức tín dụng.
Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng có quan hệ với nhau thông qua hai hoạt động chính là gửi tiền và vay tiền của nhau, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình thanh toán và tín dụng của mình, giúp cho hoạt động tín dụng được mở rộng và bên cạnh đó đảm bảo an toàn trong thanh toán. Tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh trì, nguồn vốn này có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho công tác tín dụng và đầu tư của Ngân hàng.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác tại chi nhánh nhìn chung là tiền gửi không kỳ hạn. Các tổ chức này mở tài khoản tại Ngân hàng nhằm phục vụ cho hoạt động giao dịch trong kinh doanh và quan hệ với Ngân hàng. Sự biến động có chiều hướng tăng của nguồn tiền gửi các tổ chức tín dụng khác tại Ngân hàng là điều kiện thuận lợi cung cấp nguồn vốn cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nguồn vốn này có chi phí vốn thấp, và mặc dù là nguồn tiền gửi không kỳ hạn nhưng Ngân hàng hoàn toàn có thể căn cứ vào tính chất cũng như chu kỳ biến động để cho vay ngắn hạn với các tổ chức kinh tế nhằm thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất và tránh lãng phí nguồn.
1.3 Nguồn tiền vay từ các tổ chức tín dụng khác.
Việc Ngân hàng vay tiền từ các tổ chức tín dụng khác không phải do Ngân hàng thiếu vốn mà nhằm thu được lợi nhuận do có sự chênh lệch trong lãi suất giữa cho vay và đi vay. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng đạt được mục tiêu mở rộng quan hệ với các đơn vị bạn và đa dạng hoá các nghiệp vụ huy động vốn của mình. Năm 2000 nguồn tiền vay này đạt 450.345 triệu đồng, chiếm 39,36% trong tổng nguồn nhưng đến năm 2001 nguồn vay này chỉ đạt 351.064 triệu đồng giảm 99.281 triệu đồng so với năm 2000 và chỉ chiếm 11,74% trong tổng nguồn. Một phần là do trong năm này hầu hết các nguồn tiền gửi và tiền vay khác đều tăng rất mạnh khiến cho tổng nguồn vốn huy động tăng, trong khi đó hệ số sử dụng nguồn lại thấp do đó Ngân hàng có chính sách giảm các khoản vay nhằm cắt giảm chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn tồn đọng.
1.4 Nguồn kỳ phiếu - trái phiếu.
Nguồn kỳ phiếu – trái phiếu của Ngân hàng có sự biến động tăng, giảm rất mạnh qua các năm. Năm 1999 nguồn này tăng 412% so với năm 1998 nhưng lại giảm chỉ còn 5.426 triệu đồng năm 2000 và tiếp tục giảm xuống chỉ còn 4.459 triệu đồng cuối năm 2001. Có thể lý giải hiện tượng này là do bước vào năm 1999, nhằm thực hiện chính sách tiền tệ chung của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam, chi nhánh Ngân hàng có thực hiện kỳ phiếu 13 tháng có mục đích trả trước lãi suất với số tiền kỳ phiếu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn kỳ phiếu trung dài hạn khiến cho nguồn kỳ phiếu của Ngân hàng tăng lên rất mạnh. Tuy nhiên bước sang năm 2000, bên cạnh nguồn kỳ phiếu ngắn hạn (6 tháng) đã được thanh toán hết, và các loại kỳ phiếu khác như: kỳ phiếu 12 tháng trả lãi trước, kỳ phiếu có mục đích 13 tháng của Ngân hàng, kỳ phiếu 12 tháng thông thường khác phần lớn đã được Ngân hàng thanh toán hết cho khách hàng, thì nguồn huy động hộ Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam của Ngân hàng đã hoàn thành và chuyển giao là nguyên nhân cho sự giảm sút hết sức nhanh chóng của tổng nguồn này.
Như vậy có thể thấy hoạt động huy động từ nguồn kỳ phiếu – trái phiếu của Ngân hàng trong giai đoạn đầu phát triển chủ yếu là nhằm thực hiện chính sách tiền tệ của Trung ương cũng như của một số chính sách huy động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh trì . Hy vọng trong thời gian tới, với sự xuất hiện của thị trường chứng khoán, thì nghiệp vụ huy động này trực tiếp xuất phát từ nhu cầu kinh doanh và sẽ trở thành một nguồn huy động cũng như nguồn thu nhập lớn, góp phần đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng.
Với những kết quả đạt được trong việc huy động và sử dụng vốn cho vay dự án đầu tư, chi nhánh đã đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào nâng cao chất lượng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, góp phần thực hiện mục tiêu phục vụ cao nhất cho đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố, hiệu quả an toàn trong tăng trưởng, nâng cao chất lượng tín dụng, giữ vững vị thế, vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam.
2.Thực trạng sử dụng vốn tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh Trì.
Dưới đây là bảng cân đối tài sản của ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh Trì.
Đơn vị: triệu đồng
Tài sản nợ (Nguồn vốn )
1999
2000
2001
2002
A. Tiền gửi và các khoản vay
1697513
10915.787
2181173
4209187
1. Tiền gửi KBNN và tiền vay NHNN
29
29
29
30
2. Tiền gửi và tiền vay TCTD
110140
1.280.000
1358.611
2.500.142
3. Tiền gửi của khách hàng.
588.344
635.758
822.533
Tiền gửi doanh nghiệp
258.347
160.583
291.847
Không kỳ hạn
192.681
111.971
201.890
740.954
Kỳ hạn dưới 12 tháng
65.598
48.431
89.597
334.286
Kỳ hạn trên 12 tháng
180
360
14330
Tiền gửi tiết kiệm
329.997
475.174
530.686
620.345
Không kỳ hạn
7.440
5.956
5164
5486
Kỳ hạn 1 - 3 tháng
110.222
103.109
115.482
135.113
Kỳ hạn 6 - 9 tháng
173.377
273.158
305.936
357.945
Kỳ hạn trên 12 tháng
38.955
82.950
104.404
121.801
B. Các giấy tờ có giá (kỳ phiếu )
1.734
1991
2001
Giấy tờ có giá trị trên 12 tháng
1.734
1991
2001
C. Tài sản nợ khác
19.427
38.093
46.005
65939
1. Thanh toán vốn
16.481
13.800
162.42
25.001
Tài khoản điều chuyển
16.481
12.212
14.373
22.134
Vốn
Khác
1.588
1.869
2.866
2. Tài sản nợ khác
2.936
25.293
29.767
40.938
Uỷ thác đầu tư
144
168
230
Quản lý và giữ hộ
101
119
163
Đảm bảo thanh toán
17.936
21.110
29.131
Ngoại tệ kinh doanh
4.229
4977
6868
Các khoản phải trả
1.009
389
455
623
Hao mòn tài sản cố định
1.910
2.234
3.082
Tài sản Nợ khác
1.927
581
680
931
D. Vốn và quĩ của TCTD
106.267
164.180
188.423
212.342
1. Vốn
1.6620
2. Quý và dự phòng
101
122
275
3. Thu thập
104.647
164.101
188.332
212.239
4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
-22
-31
-172
Tổng cộng
1.823.197
2.120.794
2.417.705
4.489.467
Tài sản có
(Sử dụng vốn )
Số tiền
1999
2000
2001
2002
A. tiền mặt và dự trữ tại NH
195.980
156.661
130.670
111.570
1. Tiền mặt và ngân phiếu thanh toán
26.810
40.224
33.520
28.620
2. Tiên gửi và đầu tư CK tại NHNN
16.917
116.437
91750
82.577
Tiền gửi tại NHNN
16.917
115.261
96.050
91.642
Mua TF kho bạc
1.176
3. giá trị tồn kho kim loại đá quý
1.100
946
B. Các khoản đầu tư
5000
13.184
15.070
17.930
1. CKDTư
500
13.184
15.070
17.930
Tiền gửi tại các TCTD
7.184
8.070
10.430
Hùn vốn mua cổ phiếu
5000
7000
7500
Thanh toán mua bán
2001
2001
Ngoại tệ kinh doanh
C. Cho vay trong nước
678.825
570.449
620.756
640.111
1. Tín dụng đối với TCTD
2. tín dụng đối với TCKT và cá nhân
687.825
570.449
620.756
640.111
Loại ngắn hạn
556.609
426.954
383.364
363.116
Loại trung và dài hạn
106.894
84.695
150.500
152.090
Tài trợ uỷ thác
23.893
51.536
70.440
80.324
D. Tài sản cố định
4630
6.654
6.504
6.954
1. Tài sản cố định
4.630
6.654
6.540
6.954
E. Tài sản có khác
1.106.144
1.376.846
1.823
3.428.475
1. Thanh toán vốn
932.087
1.231.137
162.3000
3428475
Thanh toán điều chuyển
930.382
1.229.549
1620010
3122137
Vốn
Khác
17054
1588
3000
6337
2. Tài sản có khác
174.057
154.709
200.000
384.841
Mua bán ngoại tệ
80.851
4.229
29.229
932270
Chi phí
92.544
140.837
170.000
290.341
Khác
662
643
771
1230
Tổng cộng
1.823.197
2.120.794
2.417.705
4.487.467
2.1. Thực trạng về cơ cấu nguồn vốn
Ta nhận thấy, năm 2002 nguồn vốn tiền gửi và tiền vay vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu 78,00%. điều này cho thấy ngân hàng chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn đi vay v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0180.doc