Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty đã có kế hoạch đầu tư đổi mới máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng kế hoạch này chưa thực hiện, kết quả là vì yếu tố vốn. Chỉ những năm gần đây, Công ty mới thực hiện đổi mới một số thiết bị sản xuất nên chưa đồng bộ làm cho năng suất chưa cao. Vì vậy, để đầu tư đổi mới được một cách đồng bộ thì cần phải có nhiều vốn. Muốn làm được như vậy Công ty phải tìm kiếm các nguồn vốn để có thể đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị được. Trong tình hình hiện nay, Công ty có thể huy động từ các nguồn vốn sau:
+ Công ty có thể huy động từ nguồn vốn bên trong tức là quỹ khấu hao TSCĐ để phục vụ cho việc mua sắm máy móc thiết bị.
32 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng về vốn cố định tại công ty kinh doanh vật tư thiết bị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất ra theo các phương pháp tính thông tinán thích hợp. Mục đích khấu hao của TSCĐ lại nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
2.2. Các phương pháp khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp.
Việc tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau.
2.2.1. Phương pháp khấu hao bình quân
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất được sử dụng khá phổ biến để tính khấu hao của TSCĐ.
Công thức:
MKH =
NG
T
KKH =
MKH
x
100%
NG
Hay
TKH =
1
x
100%
T
2.2.2. Phương pháp khấu hao giảm dần
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp khấu hao bình quân người ta sử dụng phương pháp này là đẩy mạnh mức khấu hao TSCĐ trong những năm đầu sử dụng và giảm mức khấu hao theo thời hạn sử dụng.
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
* Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
2.2.3. Phương pháp khấu hao giảm dần kết hợp với khấu hao bình quân.
Sử dụng phương pháp kết hợp này là trong những năm đầu sử dụng TSCĐ người ta sử dụng phương pháp khấu hao giảm dần, còn những năm cuối tính khấu hao theo phương pháp bình quân.
2.3. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và quản lý sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp
Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Thông qua kế hoạch khấu hao, doanh nghiệp có thể thấy được nhu cầu giảm vốn cố định trong năm kế hoạch, khả năng nguồn tài chính để đáp ứng các nhu cầu đó. Vì thế kế hoạch khấu hao cũng là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét, lựa chọn các quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ trong tương lai.
- Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
+ TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng.
+ TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ.
+ TSCĐ hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ.
+ TSCĐ khác không tham gia việc hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Những TSCĐ đã khấu hao hết song vẫn sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Xác định giá trị TSCĐ bình quân tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ.
- Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ trong kỳ.
V. Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
1. Nội dung quản trị vốn cố định:
Đây là nội dung quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, quản trị vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng bao gồm nhiều nội dung cụ thể có liên quan mật thiết với nhau.
1.1. Khai thác và tạo nguồn vốn cố định vủa doanh nghiệp.
Đây là nhu cầu đầu tư TSCĐ là khâu đầu tiên trong quản trị vốn cố định của doanh nghiệp. Để hướng cho việc khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng yêu cầu đầu tư của doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn đầu tư vào TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài. Căn cứ vào dự án đầu tư TSCĐ đã được thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn đầu tư cho phù hợp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể khai thác tạo lập nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau như lợi nhuận để tái đầu tư từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách Nhà nước tài trợ, từ vốn vay dài hạn... Vì vậy khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định, các doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ để đưa ra cơ cấu đầu tư hợp lý có lợi nhất cho các doanh nghiệp.
1.2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình) các hoạt động kinh doanh thường xuyên (sản xuất các sản phẩm hàng hoá dịch vụ ) của doanh nghiệp. Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong hoạt động kinh doanh thường xuyên, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn mà còn phát triển vốn cố định của doanh nghiệp ở mỗi chu kỳ kinh doanh.
Do đặc điểm TSCĐ và vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu (đối với TSCĐ hữu hì) còn giá trị lại chuyển lại vào giá trị sản phẩm. Vì thế nội dung bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm hai mặt hiện vật và giá trị. Trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là cơ sở, tiền đề để bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định, các doanh nghiệp cần đánh giá đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vốn. Có thể nêu ra một số biệp pháp chủ yếu sau:
- Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá) đó là toàn bộ các chi phí của doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ cho đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường, như giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt...
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục: là giá trị để mua sắm TSCĐ ở tại thời điểm đánh giá. Do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật đánh giá này thấp hơn giá nguyên thuỷ.
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: là phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị ban đầu (nguyên thuỷ) hoặc giá đánh lại (giá trị khôi phục).
1.3. Phân cấp quản lý vốn cố định.
Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước, do có sự phân biệt giữa quyền sở hữu vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp về quyền quản lý kinh doanh, do đó cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
Theo quy chế tài chính hiện hành các doanh nghiệp Nhà nước được quyền:
+ Chủ động sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn.
+ Chủ động thay thế cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả.
+ Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập...
+ Doanh nghiệp được quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tổ chức tín dụng theo trình tự quy định của pháp luật.
+ Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về mặt kỹ thuật, thu hồi vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hơn.
+ Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp:
Đây là nội dung quan trọng của hoạt động tài chính. Thông qua đó doanh nghiệp có những căn cứ xác minh đúng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh về quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá TSCĐ, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất TSCĐ hiện có nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ của doanh nghiệp. Thông thường bao gồm các chỉ tiêu sau:
2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
=
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
Số vốn bình quân trong kỳ
Số vốn cố định bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số học giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
=
Số vốn cố định đầu kỳ
+ Số vốn cố định cuối kỳ
2
Trong đó số vốn cố định ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) được tính theo công thức:
Số vốn cố định ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ)
=
Nguyên giá TSCĐ ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ)
-
Số tiền khấu hao luỹ kế ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ)
Số tiền khấu hao luỹ kế ở cuối kỳ
=
Số tiền khấu hao ở đầu kỳ
+
Số tiền khấu hao tăng trong kỳ
-
Số tiền khấu hao giảm trong kỳ
2.2. Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định:
Nó là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lượng vốn cố định
=
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
2.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập)
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
=
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập)
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên đây người ta còn có thể sử dụng một số chỉ tiêu phân tích sau:
2.4. Hệ số hao mòn TSCĐ:
Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ sô này càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn TSCĐ càng cao và ngược lại.
Hệ số hao mòn TSCĐ
=
Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
1.5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
=
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
2.6. Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất:
Phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao.
Hệ số trang bị TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
2.7. Tỷ suất đầu tư TSCĐ:
Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói một cách khác là trong một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
x 100%
Tổng tài sản
2.8. Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp:
Phản ánh quan hệ ttỷ lệ giữa các giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp.
Qua phương pháp xác định hiệu qủa sử dụng vốn cố định trên đây, chúng ta thấy rằng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có ý nghĩa là khai thác một cách triệt để khả năng hiện có của doanh nghiệp. Phát huy hết công suất thiết kế máy móc tận dụng một cách tối đa giờ máy... để từ đó tạo ra nhiều sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp làm cho kết quả thu được trên một đồng chi phí về TSCĐ (vốn cố định) ngày một tăng. Điều đó có nghĩa là khi hiệu quả.
Phần II
Thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định tại Công ty Kinh doanh Vật tư Thiết bị.
I. Tổng quan về Công ty Kinh doanh Vật tư Thiết bị
1. Lịch sử hình thành và phát triển :
Công ty Kinh doanh Vật tư Thiết bị được thành lập ngày là một trong những đơn vị kinh doanh lớn về các măt hàng vật tư thiết bị phục vụ cho ngành công nghiệp. Trải qua năm hoạt động Công ty đã có nhiều lần thay đổi cơ cấu tổ chức. Dù trong điều kiện đất nước có nhiều biến đổi nhưng Công ty luông phát triển và có nhiều uy tín đối với các bạn hàng trong và ngoài nước.
Trụ sở chính của Công ty đăt tại Thị trấn Đức Giang - Hoài Đức - Hà Tây.
Công ty chủ yếu kinh doanh các vật tư thiết bị, nguyên liệu phục vụ nhu cầu lớn cho sản xuất và tiêu dùng trong nước, xuất khẩu các mặt hàng truyền thống như mây, tre đan, hàng thể thao giầy, dép v.v... Do Công ty tự khai thác từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Ngoài ra, Công ty còn nhận các hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác và đại lý môi giới giữa các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài. Công ty còn tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, thực hiện liên doanh liên kết với nước ngoài.
Trong quá trình phát triển Công ty đã tạo cho mình những thị trường ổn định, các bạn hàng thường xuyên. Điều đó chứng tỏ sự thành công của Công ty và hứa hẹn sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
Giám đốc Công ty chiu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động và tình hình chung của Công ty trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Giám đốc còn có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của Công ty, chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
Phó Giám đốc được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực được giao và giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng.
* Phòng Tổng hợp : Chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh và làm công tác đối ngoại, thực hiện các công việc ngoại giao trên thị trường, dự thảo các hợp đồng nguyên tắc, điều lệ buôn bán quốc tế, tham mưu cho Giám đốc trong các quyết định mặt hàng và thị trường.
* Phòng Kế toán - Tài chính có nhiệm vụ sau :
- Tổ chức công tác kế toán và thông tin kinh tế xây dựng hệ thống sổ sách chứng từ sử dụng cho phù hợp thực tiễn tại Công ty và quy định của Bộ Tài chính.
- Lập kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, kế hoạch chi phí bảo đảm an toàn sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.
- Phản ánh và kiểm soát tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài vụ trong kỳ, hạch toán kinh tế trong khuôn khổ Pháp luật và quy đinh của Nhà nước.
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc đề xuất các phương thức kinh doanh áp dụng cho Công ty, các điều khoản trong hợp đồng kinh tế.
- Lập báo cấo kế toán tài chính đúng hạn, xây dựng củng cố bộ máy kế toán và tổ chức kế toán tại Công ty đảm bảo hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra, Phòng còn có nghĩa vụ phổ biến các văn bản của Nhà nước ban hành về công tác kế toán. Hướng dẫn và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế toán tại Công ty.
* Phòng Hành chính Quản trị : Làm công tác phụ trách hành chính và bảo vệ tài sản của Công ty.
* Phòng Tổ chức : Quản lý cán bộ, nhân viên trong Công ty.
Công ty có 06 Phòng xuất nhập khẩu có chức năng kinh doanh những mặt hàng riêng biệt. Tuy nhiên, để phát huy hết tiềm năng và tiềm lực của các phòng hoạt động kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao Công ty đã cho phép các phòng này có thể mở rộng mặt hàng tùy theo yêu cầu của từng hợp đồng ký kết. Ngoài ra Công ty còn có 3 chi nhánh tại Hà Nội, Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty :
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo kiểu tập trung. Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty đã áp dụng chế độ kế toán mới do Bộ Tài chính ban hành (QĐ 141 TC/KĐKT).
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. tại Công ty việc phân tích hoạt động kinh doanh được tiến hành mỗi năm một lần theo quy chế hiện hành.
Do áp dụng kế toán tập trung tại các chi nhánh Hà Nội, Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh, kế toán tiến hành thu thập chứng từ, xử lý ban đầu sau đó gửi lên Phòng kế toán của Công ty để hạch toán tổng hợp.
Kế toán trưởng - Trưởng phòng Kế toán Tài chính chịu trách nhiệm điều hành chung công tác tổ chức kế toán của Công ty, là người trực tiếp báo cáo các thông tin kế toán lên Giám đốc và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chịu trách nhiệm về các thông số, số liệu báo cáo giúp Giám đốc lập các phương án tự chủ tài chính.
Phó Phòng Kế toán cùng với Trưởng phòng Kế toán chịu trách nhiệm điều hành chung công tác của Công ty đồng thời quản lý theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi Ngân hàng.
Phó Phòng Tài chính đồng thời chịu trách nhiệm các khoản kế toán hàng hóa.
Kế toán Tổng hợp có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu số phát sinh của tất cả các tài khoản vào cuối tháng, cuối quý, định kỳ lập các báo cáo, biểu kế toán, báo cáo quyết toán, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
Các nhân viên kế toán phụ trách các phần hành kế toán gồm có :
+ Kế toán hàng hóa gồm có 2 người phụ trách hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của một số phòng xuất nhập khẩu cụ thể và chịu trách nhiệm lượng hàng xuất nhập khẩu, theo dõi thanh toán tiền hàng.
+ Kế toán chi phí tập hợp quản lý và phân bổ mọi chi phí kinh doanh của Công ty cho hợp lý.
+ Kế toán tiền lương và thanh toán nội bộ có trách nhiệm về các khoản thu chi trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Kế toán thanh toán đối ngoại gồm 2 người trực tiếp thực hiện các giao dịch với Ngân hàng, chịu trách nhiệm về các khoản thanh toán với nước ngoài, kiểm tra và quản lý các chứng từ ngoại.
Kế toán Tài sản Cố định kiêm Kế toán máy vi tính theo dõi sự tăng giảm của tài sản cố định, tính và trích hao mòn tài sản cố định. Đồng thời có trách nhiệm tập hợp số hiệu của Phòng đưa lên máy vi tính, kiểm tra số liệu của các báo cáo kế toán và bảng tổng kết tài sản.
Thủ quỹ : Quản lý, giám sát lượng tiền xuất nhập quỹ và tiền gửi Ngân hàng.
Tại Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Để phục vụ tốt cho công tác kế toán, quản lý chặt chẽ và đưa ra các thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, Công ty đã áp dụng máy vi tính với chương trình kế toán doanh nghiệp đảm bảo phù hợp với công tác kế toán tại Công ty. Nhân viên kế toán phụ trách phần hành kế toán nào sẽ tự nhập dữ liệu của mình vào máy, máy tính sẽ xử lý và cho thông tin đầu ra một cách đầy đủ và chính xác.
* Bộ máy tổ chức quản lý và bộ máy tổ chức kế toán của Công ty Kinh doanh Vật tư Thiết bị có thể được khái quát qua 2 sơ đồ sau :
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Trưởng phòng Kế toán
Kế toán tổng hợp
Phó phòng tài chính
Phó phòng Kế toán
thủ quỹ
Bộ phận
kế toán TSCĐ và kế toán máy
Bộ phận
kế toán thanh toán
đối ngoại
Bộ phận kế toán
lương và
TT
nội bộ
Bộ phận kế toán chi
phí
Bộ phận kế toán hàng hóa
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
phó Giám đốc
chi nhánh tại Hà Nội
chi nhánh tại hải phòng
chi nhánh tại TP. HCM
Phòng XNK 1
Phòng XNK 2
Phòng XNK 3
Phòng XNK 4
Phòng XNK 5
Phòng XNK 6
kho vận
phòng
tổng hợp
phòng kế toán tài chính
phòng tổ chức lao động
phòng hành chính quản trị
b. Phân loại TSCĐ ở Công ty:
Công ty Kinh doanh Vật tư Thiết bị có các cách phân loại TSCĐ như sau:
+ Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
TSCĐ của Công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau do đó để tăng cường quản lý TSCĐ theo nguồn hình thành, Công ty tiến hành phân loại TSCĐ theo các nguồn sau: (số liệu 31/12/2001)
- TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn ngân sách: 25.563.134.211 đồng (33,86%).
- TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tự có: 17.460.015.119 đồng (25,08%).
- TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn khác (vốn tín dụng): 28.572.010.794 đồng (chiếm 41,06%)
Qua việc phân loại này ta thấy TSCĐ hình thnàh từ nguồn vốn tín dụng của Công ty, huy động được nguồn vốn lớn từ các ngân hàng để đầu tư mua sắm trang thiết bị nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, ta cũng nhận thấy nó cũng mang lại rủi ro lớn cho Công ty nếu đầu tư không có hiệu quả.
+ Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật.
Công ty tiến hành phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật để có thể quản lý, hạch toán chi tiết TSCĐ. Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của Công ty chia làm 4 nhóm chính sau:
- Nhóm 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: 24.868.679 đồng (chiếm 35,05%)
- Nhóm 2: máy móc thiết bị: 41.402.419.356 đồng (chiếm 60,43%)
- Nhóm 3: Phương tiện vận tải truyền dẫn: 1.479.202.216 đồng (chiếm 2,16%)
- Nhóm 4: Thiết bị dụng cụ quản lý: 1.614.725.497 đồng (Chiếm 2,36%)
Qua việc phân loại này, ta thấy kết cấu TSCĐ của Công ty tương đối hợp lý.
+ Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng: Cách phân loại này giúp Công ty có thể nhận biết được những TSCĐ nào phải trích khấu hao. Theo cách phân loại này TSCĐ của Công ty được chia thành:
+ TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh: 68.861.191.021 đồng (chiếm 98,94%)
+ TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi công cộng: 733.969.103 đồng (chiếm 1,06%)
Qua đây ta thấy bên cạnh việc đầu tư phát triển sản xuất, Công ty còn quan tâm đến điều kiện vật chất để nâng cao phúc lợi cho tập thể người lao động.
Biểu 1:
Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ ở
Công ty Kinh doanh Vật tư Thiết bị
Phân loại TSCĐ
Đầu năm
Tăng trong quý (đồng)
Giảm trong quý (đồng)
Cuối quý
Nguyên giá (đồng)
Tỷ trọng(%)
Nguyên giá (đồng)
Tỷ trọng(%)
1. TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh
64.905.300.407
98,09
189.860.077
-
64.595.160.124
98,91
- Nhà cửa, vật kiến trúc
23.987.848.063
37,25
29.831.391
-
24.008.679.454
37,16
- Máy móc thiết bị
37.402.414.356
58,1
157.325.572
-
37.659.739.928
58,3
- Phương tiện vận tải truyền dẫn
1.519.681.220
2,65
-
40.201.004
1.479.480.216
2,29
- Thiết bị dụng cụ quản lý
1.371.820.405
2,0
42.905.178
-
1.414.725.513
2,25
2. TSCĐ dùng cho MĐ phúc lợi
723.969.992
1,11
-
-
1.414.725.513
1,09
3. TSCĐ chờ xử lý
0
0
-
-
0
0
Cộng
65.129.270.039
100
189.860.077
40.201.004
65.319.130.116
100
Qua biểu 1 trên ta thấy, TSCĐ của Công ty quý 1 so với đầu năm tăng 189.860.077 đồng là tăng do hoạt động sản xuất kinh doanh, chứng tỏ trong quý 1 Công ty đã chú trọng tới việc trang bị thêm TSCĐ để nâng cao năng lực sản xuất, tuy nhiên mức độ vẫn còn ít.
Trong tổng số TSCĐ tăng lên thì máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng chủ yếu (82,86%). Điều này chứng tỏ Công ty đã quan tâm đến việc đầu tư, trang bị thêm các máy móc thiết bị sản xuất hiện đại để tăng năng suất, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Tuy nhiên cũng phải tìm hiểu xem tại sao giá trị phương tiện vận tải lại giảm so với đầu năm, do quá cũ phải thanh lý hay do trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh...? Còn TSCĐ dùng hco phúc lợi không đổi, TSCĐ chờ xử lý không có, chứng tỏ mọi TSCĐ khi được xây dựng hoàn thành bàn giao hoặc mua sắm đều được Công ty đưa vào sử dụng ngay, phát huy ngay tính năng tác dụng của nó.
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Kinh doanh Vật tư Thiết bị
Để có được cách đánh giá đúng đắn về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định, chúng ta cần cân nhắc lại khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn cố định, được hiểu trên những khía cạnh sau:
Một là với số vốn hiện có, có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm, với chất lượng tốt, giá thành hạ, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là đầu tư thêm vốn cố định hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh nêu trên cũng chính là mục tiêu cần đạt được của việc sử dụng vốn cố định, đồng thời đó cũng chính là tiêu chuẩn, thước đo của việc phân tích kiểm tra tài chính.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được hiểu là cứ một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn cố định cao có nghĩa là vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh ngày càng tạo ra thêm nhiều lợi nhuận.
Vì vậy, trong hoàn cảnh hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định được tất cả các doanh nghiệp quan tâm. Doanh nghiệp nào thực hiện tốt được việc này mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường, từng bước mở rộng sản xuất.
Biểu 2:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của
Công ty Kinh doanh Vật tư Thiết bị trong 2 năm 2002 - 2003
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 1999
Năm 2000
So sánh +(-) 1999/ 2000
+(-) STĐ
%
- Doanh thu
Đồng
3.263.005.246
3.187.334.897
-75.670.349
-2,3
- Lợi nhuận
Đồng
-42.004.685
24.262.362
66.267.074
+157,7
- VCĐ bình quân
Đồng
6.397.442.379
6.189.716.224
-207.726.155
-3,2
- NG TSCĐ bq
Đồng
10.645.982.321
9.885.266.296
-760.722.031
-7,1
- HSSD TSCĐ
0,51
0,515
+0,005
+0,9
- Hàm lượng
0,31
0,32
+0,01
+3,2
- HQSD VCĐ
1,96
1,94
-0,02
-1,02
- HQSD TSCĐ
-0,006
0,004
+0,01
+166,6
-0,004
0,002
+0,006
+150
Bảng trên cho biết việc đi vào đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế để phân tích.
Thông qua các chỉ tiêu trong bảng 2 ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty tăng đáng kể, từ - 0,006 năm 2002 lên tới 0,004 năm 2003, số tăng tương ứng là 166,6%. Như vậy có nghĩa là năm 2002 một đồng vốn cố định của Công ty bỏ vào kinh doanh bị lỗ mất 0,006 đồng lợi nhuận. Nhưng sang năm 2002, một đồng vốn cố định của Công ty bỏ vào kinh doanh lại tạo ra được 0,004 đồng tức tăng 0,01 đồng.
Năm 2003 Công ty giảm số vốn cố định vào kinh doanh bình quân năm so với năm 2002 là 3,2%, trong khi lợi nhuận lại tăng từ - 42.004.685 đồng năm 2002 lên 24.262.362 đồng năm 2003. Như vậy, Công ty giảm vốn cố định mà lợi nhuận lại tăng lên.
- Xét trong các chỉ tiêu khác thì qua bảng 2 có thể thấy rằng hiệu suất sử dụng vốn cố định cũng tăng từ 0,51 năm 2002 len 0,513 năm 2003, số tăng tương ứng là 0,9%. Như vậy trong năm 2002, Công ty bỏ một đồng vốn cố định vào kinh doanh thì được 0,51 đồng doanh thu thì năm 2003 tăng lên là 0,515 đồng.
Ngoài ra các chỉ tiêu khác cũng tăng lên như hiệu quả sử dụng tài sản cố định, hiệu suất sử dụng TSCĐ cũng tăng lên cùng các chỉ tiêu trên.
Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định là một chỉ tiêu nghịch đảo của hệ số hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm từ 1,91 năm 2002 xuống còn 1,94 năm 2003 phải cần 1,96 đồng vốn cố định mới tạo ra được một đồng doanh thu nhưng sau năm 2003 thì chỉ tiêu cần tới 1,94 đồng.
Như vậy, nếu xét lợi nhuận sau thuế để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định thì trong năm 2003, hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cao hơn so với năm 2002.
Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của Công ty = (lợi nhuận thuần t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0294.doc