MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.1
1. Lý do chọn đề tài .1
2. Mục tiêu nghiên cứu .2
3. Đối tượng nghiên cứu .2
4. Phạm vi nghiên cứu .3
5. Phương pháp nghiên cứu .3
5.1. Qui trình nghiên cứu .3
5.2. Phương pháp thu thập số liệu.4
5.2.1. Số liệu thứ cấp.4
5.2.2. Số liệu sơ cấp.4
5.2.3. Thiết kế nghiên cứu .4
5.3. Phương pháp chọn mẫu và điều tra .7
5.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .8
6. Bố cục của đề tài.11
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.12
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .12
1.1. Khái quát về kinh doanh khách sạn và các loại hình dịch vụ trong kinh doanh
khách sạn.12
1.1.1. Kinh doanh khách sạn. 12
1.1.2. Dịch vụ và các loại hình dịch vụ trong kinh doanh khách sạn . 13
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ. 13
1.1.2.2 Các loại hình dịch vụ trong kinh doanh khách sạn .14
1.2. Tổng quan về dịch vụ lưu trú và nguồn khách lưu trú trong kinh doanh
khách sạn .15
1.2.1. Dịch vụ lưu trú. 15
1.2.1.1. Khái niệm dịch vụ lưu trú .15
1.2.1.2. Vai trò của dịch vụ lưu trú trong kinh doanh khách sạn. 16
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 138 trang
138 trang | 
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 11/09/2024 | Lượt xem: 491 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thuyết minh Đề tài Hoàn thiện chính sách Marketing-Mix nhằm thu hút khách nội địa lưu trú tại khách sạn Duy Tân - Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên. 
2.2.2.5. Số lần lưu trú tại khách sạn 
Biều đồ 2.4: Số lần lưu trú tại khách sạn 
 (Nguồn: Số liệu điều tra) 
Trong tổng số 103 người được hỏi thì có đến 68 người, chiếm tỷ trọng 66% trả 
lời rằng đây là lần đầu tiên lưu trú tại khách sạn. Còn lại 35 người, tương ứng với 34% 
trả lời rằng lưu trú tại khách sạn từ 2 lần trởi lên. Điều này cho thấy rằng dịch vụ lưu 
trú của khách sạn cũng đã thu hút được một lượng khá đông khách hàng đồng thời 
cũng đã làm hài lòng được khách hàng cũ và giữ chân được họ. Từ đây, khách sạn cần 
đề ra các biện pháp để càng giữ chân được nhiều khách hàng cũ và thu hút được nhiều 
đối tượng khách hàng mới hơn nữa trong tương lai. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 
SVTH: Lê Thị Mai Hòa - Lớp: K43 QTKD Thương mại 53 
2.2.2.6. Mục đích của chuyến đi 
Bảng 2.5: Mục đích của chuyến đi 
Mục đích chuyến đi Số người trả lời (%) 
Du lịch, nghỉ ngơi 73 70,9 
Công việc, hội họp 50 48,5 
Thăm người thân 23 22,3 
Khác 35 34,0 
(Nguồn: Số liệu điều tra) 
Qua số liệu điều tra được cho thấy rằng, mặc dù mục đích chuyến đi của khách 
du lịch là rất đa dạng những trong 103 du khách nội địa được phỏng vấn thì mục đích 
chuyến đi của khách chỉ là xoay quanh 3 vấn đề đó là du lịch nghỉ ngơi, công việc hội 
họp, thăm người thân và ngoài ra còn có một vài mục đích khác đi kèm. Trong đó, 
cũng có một số khách đi du lịch chỉ vì mục đích như là ngoài công việc hay hội họp ra 
thì họ không có mục đích nào khác. Những cũng có những khách ngoài mục đích công 
việc ra thì họ lại kết hợp các mục đích khác nữa như là du lịch và tiện thăm những 
thân ở Huế...Trong đó mục đích đi du lịch nghỉ ngơi chiếm tỷ trọng cao nhất 70,9% và 
đứng thứ 2 là vì công việc, hội họp chiếm 48,5%. Trong thực tế, đây là 2 đối tượng 
khách hàng chính chiếm tỷ trọng cao trong việc sử dụng dịch vụ lưu trú tại khách sạn 
mà họ thường là những khách du lịch công vụ kết hợp với đi du lịch trong chuyến đi 
của mình... Biết được mục đích chuyến đi của từng nhóm đối tượng khách hàng sẽ 
giúp cho khách sạn tìm ra được đối tượng khách hàng mục tiêu mà khách sạn hướng 
đến để từ đó xây dựng được các chính sách phù hợp nhằm thu hút và thỏa mãn tốt 
nhất nhu cầu của khách hàng. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 
SVTH: Lê Thị Mai Hòa - Lớp: K43 QTKD Thương mại 54 
2.2.2.7. Cách thức tổ chức chuyến đi 
Biểu đồ 2.5: Cách thức tổ chức chuyến đi 
(Nguồn: Số liệu điều tra) 
2.2.3. Đánh giá chính sách sản phẩm của khách sạn Duy Tân 
2.2.3.1. Chính sách sản phẩm lưu trú của khách sạn Duy Tân 
Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, dịch vụ lưu trú luôn là hoạt động chính 
và cũng là nguồn thu chính của khách sạn chính vì vậy mà sản phẩm lưu trú được xem 
là một sản phẩm chủ yếu nhất của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. Xây dựng 
một chính sách sản phẩm lưu trú cho khách sạn đồng nghĩa với việc là đã có quyết 
định về quy mô thị trường, số lượng khách hàng của toàn doanh nghiệp. 
Với thương hiệu của một khách sạn 3 sao, khách sạn Duy Tân Huế luôn chú 
trọng trong việc xây dựng sản phẩm lưu trú đa dạng và đủ tiêu chuẩn để có thể thoả 
mãn được nhu cầu lưu trú cho nhiều đối tượng khách hàng. 
Hiện nay khách sạn có tổng cộng là 138 phòng được phân thành 4 loại phẩm cấp khác 
nhau với trang thiết bị hiện đại, tiện nghi, đồng bộ và hài hòa. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 
SVTH: Lê Thị Mai Hòa - Lớp: K43 QTKD Thương mại 55 
Bảng 2.6: Các sản phẩm lưu trú của khách sạn Duy Tân 
Loại phòng Số lượng Kích thước (m2/phòng) 
Suite 3 64 m2 
Deluxe 64 39 m2 
Superior 32 28 - 32 m2 
Standard 39 28 - 32 m2 
(Nguồn: Phòng Kinh doanh khách sạn Duy Tân) 
- Sản phẩm lưu trú loại Standard là sản phẩm được đầu tư theo đúng tiêu chuẩn 
của khách sạn 3 sao, nó được bố trí ở tầng thâp nhất với trang bị tối thiểu nhất và diện 
tích phòng là nhỏ nhất. Đây là sản phẩm nhằm vào đối tượng khách có nhu cầu vừa 
phải, không có sự lựa chọn nghiêm ngặt về chất lượng dịch vụ, chủ yếu là những 
khách hàng vãng lai, nhận phòng trực tiếp và thường thì không đăng ký trước 
- Sản phẩm Superior là sản phẩm có tiêu chuẩn cao hơn Standard. Với tiện nghi 
vừa phải hoặc tương đương phòng loại Standard nhưng diện tích của loại phòng này 
lại lớn hơn. Đây cũng là là sản phẩm nhằm vào đối tượng khách có nhu cầu không 
cao, không đòi hỏi quá nghiêm ngặt về chất lượng dịch vụ, chủ yếu là những khách 
hàng vãng lai, nhận phòng trực tiếp và thường thì không đăng ký trước. 
- Sản phẩm lưu trú loại Deluxe là loại sản phẩm cao hơn Superior, những 
phòng Deluxe này được bố trí ở tầng cao với trang thiết bị cao cấp và có hướng nhìn 
vào khuôn viên sân vườn của khách sạn. Đối tượng phục vụ phổ biến là những đoàn 
khách được tổ chức có quy mô và đòi hỏi chất lượng tốt. 
- Sản phẩm lưu trú loại Suite là sản phẩm cao cấp nhất của khách sạn cùng với 
những trang thiêt bị cao cấp, sang trọng, tiện nghi. Khi sử dụng sản phẩm loại này, 
khách hàng sẽ có được những dịch vụ trọn vẹn và tiện ích ở mức cao nhất. Ngoài những 
dịch vụ và tiện nghi theo tiêu chuẩn, thì đặc trưng của loại phòng này là khách hàng sẽ 
có một không gian làm việc riêng cùng với một phòng tiếp khách sang trọng trong 
không gian lưu trú của mình. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại sản phẩm này là 
những khách cấp cao của chính phủ, những thành viên của các đoàn khách ngoại giao, 
những khách quan trọng khi đến Huế và những vị khách có nhu cầu đặc biệt khác. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 
SVTH: Lê Thị Mai Hòa - Lớp: K43 QTKD Thương mại 56 
2.2.3.2. Đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm của khách sạn 
Bảng 2.7 : Điểm trung bình về sự hài lòng của khách hàng 
đối với sản phẩm lưu trú của khách sạn 
Các chỉ tiêu đánh giá Tổng thể Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn 
Vị trí thuận lợi 
Biết đến thương hiệu 
103 
103 
3,5243 
3,3786 
,89492 
1,41502 
Cơ sở vật chất đầy đủ 
Trang thiết bị tiện nghi 
Dịch vụ bổ sung đa dạng 
Môi trường ở an toàn 
Không gian thoáng mát, sạch sẽ 
Thái độ phục vụ nhiệt tình 
103 
103 
103 
103 
103 
103 
3,7767 
3,5340 
3,2330 
3,4369 
3,8155 
3,8447 
,82761 
,94781 
1,04978 
,84795 
,82542 
,69673 
Tác phong phục vụ chuyên nghiệp 103 3,9612 ,85086 
(Nguồn: Số liệu điều tra. Thang điểm Likert: 1 - hoàn toàn không đồng ý, 5-hoàn toàn đồng ý) 
Kết quả điều tra ở Bảng 2.7 cho thấy điểm trung bình hầu hết các tiêu chí được 
đánh giá trên mức 3 điểm. Độ lệch chuẩn của các tiêu chí đánh giá là không lớn và 
đều có độ lệch chuẩn nhỏ hơn 1, điều đó cho thấy việc đánh giá của khách hàng tương 
đối đồng đều và không có sự khác biệt nhau lớn. Tuy nhiên, nhu cầu của khách hàng 
trên thực tế là rất đa dạng nên ở tiêu chí đánh giá như dịch vụ đa dạng bổ sung có độ 
lệch tiêu chuẩn khá lớn, thể hiện các mức độ cảm nhận tương đối khác nhau giữa các 
đối tượng khách hàng điều tra. 
Trong số các yếu tố cấu thành chất lượng sản phẩm lưu trú của khách sạn thì yếu 
tố ưu thế về tác phong phục vụ chuyên nghiệp, thái độ nhân viên nhiệt tình, cơ sở vật 
chất đầy đủ và không gian ở sạch sẽ là những yếu tố được khách hàng đánh giá khá cao 
(gần mức 4 điểm). Với mức điểm đánh giá trung bình cao nhất là 4 điểm và độ lệch tiêu 
chuẩn không lớn (0,88), thì tác phong phục vụ của nhân viên trong khách sạn là điều 
được khách hàng đánh giá nổi bật nhất. Bên cạnh đó là thái độ phục vụ nhiệt tình của 
nhân viên cũng được khách hàng đánh giá cao. Điều này nói lên rằng yếu tố con người 
tác động rất lớn đến chính sách sản phẩm của khách sạn và thực tế cho thấy rằng khách 
hàng rất đồng tình về thái độ phục vụ của nhân viên của khách sạn trong số đó có những 
khách hàng sau khi rời khỏi khách sạn vẫn còn lưu luyến, hẹn ngày trở lại và không 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 
SVTH: Lê Thị Mai Hòa - Lớp: K43 QTKD Thương mại 57 
ngớt những lời khen ngợi để gửi đến những nhân viên ở đây. Nhìn chung, về các tiêu 
chí thuộc chính sách sản phẩm của khách sạn được khách hàng đánh giá trên mức độ 
bình thường (trên 3 điểm), và có những tiêu chí xấp xỉ được 4 điểm. Và với những tiêu 
chí như thế này thì khách sạn cần phải cố gắng hoàn thiện hơn nữa về những khía cạnh 
này để điểm số đánh giá của khách hàng càng được nâng lên và trên mức đồng ý. 
Dịch vụ bổ sung là phần tăng thêm vào sản phẩm hiện hữu những dịch vụ hay 
lợi ích khác, bổ sung cho những lợi ích chính yếu của khách hàng. Chúng làm cho sản 
phẩm khách sạn hoàn thiện hơn và thoả mãn được nhiều và cao hơn nhu cầu, mong 
muốn của khách hàng, tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, tiêu chí 
sản phẩm bổ sung của khách sạn chỉ được đánh giá mức điểm trung bình là 3,23, điều 
này đã thể hiện sự hạn chế trong việc đáp ứng nhu cầu đa dạng cho các đối tượng 
khách hàng khách nhau lưu trú tại đây, chưa có nhiều sản phẩm dịch vụ bổ sung làm 
du khách thật sự hài lòng. Ngoài ra cần chú trọng công tác quảng bá hình ảnh khách 
sạn để mọi người biết đến thương hiệu của khách sạn nhiều hơn nữa. 
2.2.3.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo 
Bảng 2.8: Thang đo chính sách sản phẩm 
 Hệ số tương quan 
Biến - Tổng 
Cronbach's Alpha 
nếu loại biến 
Vị trí thuận lợi ,533 ,773 
Biết đến thương hiệu ,372 ,830 
Cơ sở vật chất đầy đủ ,752 ,748 
Trang thiết bị tiện nghi ,601 ,763 
Dịch vụ bổ sung đa dạng ,561 ,768 
Môi trường ở an toàn ,390 ,790 
Không gian ở thoáng mát sạch sẽ ,445 ,784 
Thái độ phục vụ nhiệt tình ,554 ,775 
Tác phong phục vụ chuyên nghiệp ,533 ,774 
Cronbach’s Alpha ,798 
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 
SVTH: Lê Thị Mai Hòa - Lớp: K43 QTKD Thương mại 58 
Các thang đo trong nghiên cứu này được đánh giá thông qua phương pháp phân 
tích hệ số tin cậy Cronbrach’s Alpha. Hệ số Cronbrach's Alpha cho biết các đo lường 
có liên kết với nhau. Trong bảng (Reliability Statistics) hệ số α là 0,798 lớn hơn 0,7 
chứng tỏ thang đo lường sử dụng được. 
Ngoài ra, ta thấy biến quan sát “Biết đến thương hiệu” có Cronbach’s Alpha 
nếu loại biến là 0,830 nên nếu loại biến này ra khỏi mô hình thì hệ số Cronbach’s 
Alpha sẽ cao hơn 0,798 nhưng hệ số tương quan biến tổng của quan sát này là 0,372 
vẫn còn lớn hơn 0,3, nên ta có thể sử dụng biến này trong các phân tích tiếp theo. 
2.2.3.4 Phân tích tương quan 
Ma trận tương quan giữa các nhân tố cho thấy: sự hài lòng của khách hàng có 
tương quan tương đối chặt chẽ với: cơ sở vật chất đầy đủ (hệ số tương quan = 0,79), tác 
phong phục vụ chuyên nghiệp (hệ số tương quan = 0,638), thái độ nhân viên nhiệt tình 
(hệ số tương quan = 0,631), dịch vụ bổ sung đa dạng (hệ số tương quan = 0,566), trang 
thiết bị tiện nghi (hệ số tương quan = 0,543), không gian sạch sẽ (hệ số tương quan = 
0,514), vị trí thuận tiện (hệ số tương quan = 0,449). Hai biến còn lại là môi trường an 
toàn (hệ số tương quan = 0,356) và biết đến thương hiệu (hệ số tương quan = 0,324) có 
hệ số tương quan tương đối thấp. (Xem bảng Correlations - điểm d2 - phụ lục D) 
2.2.3.5. Phân tích hồi qui để xác định cụ thể trọng số của từng yếu tố tác động đến 
sự hài lòng của khách hàng trong chính sách sản phẩm 
Việc sử dụng các nhân tố được chọn để nghiên cứu đánh giá về chính sách sản 
phẩm của khách sạn như các biến độc lập có ảnh hưởng đến đánh giá chung của khách 
hàng về chính sách Marketing mix khách sạn. Trong phần này, sử dụng mô hình hồi 
quy Regression Stepwise để chọn ra những biến có ảnh hưởng nhiều đến sự hài lòng 
của khách hàng. 
Với tiêu chuẩn chọn lựa một biến để đưa vào mô hình là xác suất của thống kê 
F ≤ 0,05 (Probability of F - to - enter). Tiêu chuẩn để đưa một biến ra khỏi mô hình là 
xác suất của thống kê F ≥ 0,10. Trong các bước thực hiện phương pháp Regression 
Stepwise ta có kết quả phân tích hồi quy sau: 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 
SVTH: Lê Thị Mai Hòa - Lớp: K43 QTKD Thương mại 59 
Bảng 2.9: Thủ tục đưa biến vào ra 
Các biến đưa vào/loại ra 
Mô 
hình 
Biến đưa vào 
Biến 
loại ra 
Phương pháp 
1 Cơ sở vật chất đầy đủ 
Từng bước (Tiêu chuẩn: Xác suất F-vào 
≤,050, Xác xuất F-ra ≥,100). 
2 Thái độ nhân viên nhiệt tình 
Từng bước (Tiêu chuẩn: Xác suất F-vào 
≤,050, Xác xuất F-ra ≥,100). 
3 Tác phong phục vụ chuyên nghiệp 
Từng bước (Tiêu chuẩn: Xác suất F-vào 
≤,050, Xác xuất F-ra ≥,100). 
4 Dịch vụ bổ sung đa dạng 
Từng bước (Tiêu chuẩn: Xác suất F-vào 
≤,050, Xác xuất F-ra ≥,100). 
5 Biết đến thương hiệu 
Từng bước (Tiêu chuẩn: Xác suất F-vào 
≤,050, Xác xuất F-ra ≥,100). 
a. Biến phụ thuộc: dịch vụ lưu trú làm quý khách hài lòng 
(Nguồn: Từ kết quả xử lí số liệu điều tra với SPSS) 
Bảng 2.10: Đánh giá độ phù hợp của mô hình 
Mô hình R R 2 R2 hiệu chỉnh 
Ước lượng độ 
lệch chuẩn Sig. F 
Change 
Durbin-
Watson 
1 
2 
3 
4 
5 
,779a 
,828b 
,845c 
,857d 
,864e 
,607 
,685 
,714 
,735 
,746 
,603 
,679 
,705 
,724 
,733 
.46024 
,41422 
,39696 
,38369 
,37758 
,000 
,000 
,002 
,006 
,043 
1,973 
 (Nguồn: Từ kết quả xử lí số liệu điều tra với SPSS) 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 
SVTH: Lê Thị Mai Hòa - Lớp: K43 QTKD Thương mại 60 
Bảng 2.11: Kết quả phân tích hồi quy 
Mô hình 
Hệ số hồi quy 
chưa chuẩn hóa 
Hệ số hồi 
quy chuẩn hóa T Sig. 
Thống kê 
đa cộng tuyến 
B Std. Error Beta Tolerance VIF 
(Hắng số) ,004 ,230 ,017 ,987 
Cơ sở vật chất đầy đủ ,393 ,062 ,445 6,345 ,000 ,531 1,883 
Thái độ nhân viên nhiệt tình ,215 ,069 ,205 3,094 ,003 ,599 1,670 
Tác phong phục vụ chuyên 
nghiệp 
,173 ,058 ,202 3,002 ,003 ,580 1,724 
Dịch vụ bổ sung đa dạng ,130 ,043 ,187 3,034 ,003 ,692 1,444 
Biết đến thương hiệu ,057 ,028 ,110 2,048 ,043 ,908 1,101 
Biến phụ thuộc: dịch vụ lưu trú làm quý khách hài lòng 
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu với SPSS) 
(1) Giá trị Sig.F change nhỏ hơn 0,05, ta thấy các biến đưa vào đều có ý nghĩa 
về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%. Như vậy các biến độc lập trong mô hình có quan 
hệ đối với biến phụ thuộc (dịch vụ lưu trú làm khách hàng hài lòng) 
(2) Kết quả hồi quy cho thấy các biến độc lập Cơ sở vật chất đầy đủ, Thái độ nhân 
viên nhiệt tình; Tác phong phục vụ chuyên nghiệp, Sản phẩm bổ sung đa dạng, Biết đến 
thương hiệu có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng (có hệ số Sig. < 0,05). 
(3) Hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted Rsquare) trong mô hình này là 0,733. Điều 
này nói lên độ thích hợp của mô hình là 73,3% hay nói một cách khác đi là 73,3% sự 
biến thiên của biến dịch vụ lưu trú làm hài lòng khách hàng được giải thích chung bởi 
5 biến nêu trên. 
(4) Hệ số phóng đại phương sai - VIF (Variance inflation factor) của các biến 
độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 2 do đó hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến 
độc lập không ảnh hưởng đến mô hình hồi qui. 
(5) Trị số thống kê Durbin - Watson có giá trị tiến gần 2 (1,973) cho biết các 
phần dư không có tương quan với nhau. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát 
SVTH: Lê Thị Mai Hòa - Lớp: K43 QTKD Thươ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 thuyet_minh_de_tai_hoan_thien_chinh_sach_marketing_mix_nham.pdf thuyet_minh_de_tai_hoan_thien_chinh_sach_marketing_mix_nham.pdf