Các đặc điểm về nghề nghiệp
Nơi công tác: NT Gò Dầu chiếm nhiều nhất với 32,41%, kế tiếp là NT Bến Củi
29,91%, NT Cầu Khởi với 29,39%, ít nhất ở XNCB với 8,29%.
Công việc đang làm: Chăm sóc cây chiếm tỉ lệ nhiều nhất với 52,76%, kế tiếp là các
công nhân BVTV là 18,34%, cạo mủ 11,59%, chế biến chiếm 11,31%.
Tuổi nghề: từ 1 -20 năm chiếm tỉ lệ cao nhất là 66,08%, tiếp theo là 11-20 năm
chiếm 23,12%, > 20 năm chiếm tỉ lệ 10,80%.
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1565 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tỉ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan trên công nhân thu hoạch và chế biến mủ cao su, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiên cứu trên các công nhân làm công
tác thu hoạch mủ cao su và chế biến mủ cao su tại các công ty cao su. Vì vậy chúng
tôi tiến hành đề tài nghiên cứu "Tỉ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan trên công nhân
thu hoạch và chế biến mủ cao su tại Công ty Cao su Tây Ninh". Qua đề tài nghiên cứu
này chúng tôi mong muốn đánh giá về mô hình bệnh da và các yếu tố có liên quan
trên những công nhân làm công tác thu hoạch và chế biến mủ cao su tại Công ty Cao
su Tây Ninh.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỉ lệ hiện mắc của bệnh da và các yếu tố liên quan trên công nhân thu hoạch
và chế biến mủ cao su tại Công ty Cao su Tây Ninh.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỉ lệ hiện mắc của bệnh da chung và các loại bệnh da.
Xác định một số đặc điểm lâm sàng và thái độ điều trị bệnh da của các công nhân.
Ảnh hưởng của bệnh lên khả năng lao động và chất lượng cuộc sống.
Tìm mối liên quan giữa bệnh da và các yếu tố dịch tễ (tuổi, giới, trình độ học vấn, tuổi
nghề, loại công việc đang làm), mối liên quan giữa bệnh da và môi trường làm việc.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Đặc tính của cao su thiên nhiên
Cao su thiên nhiên (CSTN) được chiết xuất từ nhựa mủ của cây cao su (Hevea
brasiliensis). Khi được cạo ra từ vỏ cây cao su, mủ cao su (latex) là một chất lỏng
màu trắng đục như sữa. Trong mủ cao su, ngoài thành phần chính là cao su ra, còn
chứa nhiều protein, acid béo và dẫn chất enzyme, muối khoáng... Ngoài ra còn tìm
thấy các vi khuẩn.
Cao su là một hydrocarbon phân tử cao, cấu trúc hóa học là polymer của Isopren với
công thức nguyên là (C5H8)n
Các protein: trong mủ cao su có khoảng 2 – 2,7% là protein hòa tan trong nước.
Theo Alenius H.(Error! Reference source not found.) thì có hơn 200 protein hay polypeptid trong
mủ cao su và chỉ có khoảng ¼ trong số đó có tính kháng nguyên. Người ta đã nghiên
cứu được khoảng 11 dị nguyên của mủ cao su.
Ảnh hưởng của CSTN lên sức khỏe người tiếp xúc
Từ lâu người ta đã biết đến bệnh do nghề nghiệp ở những công nhân trong ngành
công nghiệp cao su và ở một số người sử dụng các sản phẩm làm từ CSTN.
Theo các tác giả Zucker – Pinchoff B(Error! Reference source not found.), Sussman GL(Error!
Reference source not found.), thì CSTN có thể gây tổn thương sức khỏe người tiếp xúc qua các
phản ứng sau:
+ Viêm da tiếp xúc kích thích: là phản ứng hoàn toàn không liên quan dị ứng, do các
hóa chất tồn đọng trong sản phẩm cao su, tác động tại chỗ trên da giống như chất ăn
mòn tại chỗ với sự mất lớp da ngoài, dẫn đến đỏ, ngứa và đau, có những vết rạn nứt,
bong vảy.
+ Viêm da tiếp xúc dị ứng: là phản ứng quá mẫn chậm (type 4) và là kết quả từ sự
nhạy cảm liên quan tế bào T đến các phụ gia của CSTN (thường là Thiuram và
Carbamat). Phản ứng bắt đầu trong 48 – 72 giờ sau tiếp xúc, thường dẫn đến hồng
ban và mụn nước, đóng mài.
+ Quá mẫn tức thì (type 1) liên quan IgE là phản ứng dị ứng với các protein CSTN.
Phản ứng bắt đầu trong vòng vài phút, hiếm khi trên 2 giờ. Triệu chứng có thể nhẹ
như mề đay tại chỗ hay toàn thân, viêm kết mạc mũi, hoặc nặng hơn như hen phế
quản, shock phản vệ, thậm chí có thể tử vong.
Người ta nhận thấy rằng liều lượng dị nguyên, đường tiếp xúc và tính nhạy cảm của
cá thể có ảnh hưởng đến kiểu biểu hiện và mức độ nghiêm trọng.
Đặc tính của các hóa chất được sử dụng trong quá trình sản xuất cao su thiên
nhiên
Trong quá trình chế biến cao su có sử dụng rất nhiều hóa chất, trong đó có một số hóa
chất gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiếp xúc:
+ Ammoniac gây phỏng da, loét các ngón tay
+ Dung dịch KOH gây ăn mòn da
+ Acid sulfuric:
. Kích thích hô hấp, niêm mạc mũi họng
. Gây chàm vùng da hở
. Làm da nhăn, mất màu
. Có khi gây loét thân mình.
+ Dung dịch acid formic làm giảm tiết mồ hôi, da khô, mề đay, chàm, loét. Hơi acid
formic làm chảy nước mũi, viêm họng, viêm phế quản.
+ Lưu huỳnh gây kích thích da, niêm mạc hô hấp và mắt.
+ Phenol gây đỏ da, sạm da, chàm, có khi hoại tử đầu ngón tay, tê tay.
+ Một số hóa chất phối hợp cho cao su có thể gây viêm da kích thích hoặc viêm da dị
ứng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu: Tất cả công nhân thu hoạch và chế biến mủ cao su tại Công ty Cao
su Tây Ninh
Dân số chọn mẫu: Tất cả công nhân thu hoạch và chế biến mủ cao su tại Công ty Cao
su Tây Ninh trong thời gian tháng 11-12/2007
Cở mẫu: Tỉ lệ p chưa biết, do chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về tỉ lệ bệnh da trên
công nhân thu hoạch và chế biến cao su nên ta lấy p=0,5. Cỡ mẫu tối thiểu là:
385.
Dự phòng các trường hợp vắng lúc khám, chúng tôi lấy mẫu là 410.
Kỹ thuật chọn mẫu: ngẫu nhiên hệ thống.
Xử lý số liệu
Các số liệu được thu thập sẽ được kiểm tra lại mã hóa và nhập vào máy vi tính bằng
chương trình SPSS 15.0 for Window
Phân tích số liệu
Dùng chương trình SPSS 15.0 for Window
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng số công nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và trả lời đầy đủ bảng câu hỏi là 398
người.
Các đặc điểm về xã hội học
Tuổi đời: tuổi đời từ 30 – 39 chiếm 36,68%, tuổi từ 40-49 chiếm 30,65%, từ 20-29
chiếm 28,39%. Nhóm tuổi từ 50-59 chỉ chiếm 4,28%.
Giới: nam chiếm 47,99%; nữ chiếm 52,01%.
Trình độ học vấn: đa số là cấp 2 chiếm 48,49%, nhóm mù chữ – cấp 1 chiếm 31,16%.
Từ cấp 3 trở lên chiếm 20,35%.
Các đặc điểm về nghề nghiệp
Nơi công tác: NT Gò Dầu chiếm nhiều nhất với 32,41%, kế tiếp là NT Bến Củi
29,91%, NT Cầu Khởi với 29,39%, ít nhất ở XNCB với 8,29%.
Công việc đang làm: Chăm sóc cây chiếm tỉ lệ nhiều nhất với 52,76%, kế tiếp là các
công nhân BVTV là 18,34%, cạo mủ 11,59%, chế biến chiếm 11,31%.
Tuổi nghề: từ 1 - 20 năm chiếm tỉ lệ cao nhất là 66,08%, tiếp theo là 11-20 năm
chiếm 23,12%, > 20 năm chiếm tỉ lệ 10,80%.
Các đặc điểm về môi trường làm việc
Trong môi trường làm việc có tiếp xúc với:
Ẩm ướt là 352 người chiếm 88,4%.
Ánh nắng: 284 người chiếm 71,4%.
Nóng: 259 người chiếm tỉ lệ 65,1%.
Côn trùng (muỗi, kiến): 358 người chiếm tỉ lệ 89,9%.
Mủ cao su tươi: 362 người chiếm tỉ lệ 91,0%.
Hóa chất chế biến: 36 người chiếm tỉ lệ 9,04%.
Cây cỏ (cỏ dại): 210 người chiếm tỉ lệ 52,8%.
Thuốc BVTV (thuốc trừ sâu, trừ bệnh cây): 73 người chiếm tỉ lệ 18,3%.
Tiền sử dị ứng bản thân
Có tiền sử dị ứng là 141 người chiếm 35,43%. Trong đó loại dị ứng hay gặp là thức
ăn: 101 (chiếm 71,6%), thời tiết 29 người (7,3%), thuốc 5 người (1,3%), không rõ 6
người (1,5%).
Tỉ lệ bệnh da chung và từng nhóm bệnh da
Tỉ lệ hiện mắc bệnh da
Mắc bệnh da: 264, chiếm tỉ lệ 66,33%. Trong đó: Mắc 1 bệnh: 242, Mắc 2 bệnh: 22
Tỉ lệ từng nhóm bệnh da theo chẩn đoán
Bảng 1. Tỉ lệ từng nhóm bệnh da theo chẩn đoán
Nhóm bệnh
da
Tổng
số
Tỉ lệ %
trong tổng
số bệnh
Tỉ lệ %
trong mẫu
nghiên cứu
Bệnh da
nhiễm trùng
128 48,5 32,2
Nhóm bệnh
da
Tổng
số
Tỉ lệ %
trong tổng
số bệnh
Tỉ lệ %
trong mẫu
nghiên cứu
Bệnh da miễn
dịch-dị ứng
98 37,1 24,6
Các rối loạn
phần phụ của
da
42 15,9 10,6
Các bệnh da
khác
15 5,7 3,8
Bệnh da nhiễm trùng gồm 128 ca chiếm tỉ lệ cao nhất 48,5% trong số bệnh da và
32,2% trong mẫu nghiên cứu.
Một số đặc điểm trên các công nhân bị bệnh da
Tần suất các triệu chứng cơ năng thường gặp
Biểu đồ 1 Triệu chứng cơ năng thường gặp
.Diện tích thương tổn
Diện tích thương tổn > 5% là 21 người chiếm 7,95%; từ 1 - 5% là 106 người chiếm
40,15%.; < 1% là 137 người chiếm 51,90%.
Vị trí tổn thương
Biểu đồ 2 Vị trí tổn thương
Ảnh hưởng của bệnh lên khả năng lao động
Đa số đều cho rằng bệnh không ảnh hưởng lên khả năng lao động: 232 ca (87,88%),
có 32 người cho là có chiếm 12,12%.
Sự liên quan giữa bệnh da và yếu tố dịch tễ
Bệnh da và tuổi nghề
Bảng 3. Bệnh da và tuổi nghề
Bệnh da Tuổi nghề (năm)
2
Giá trị
1 – 10
(n=263)
11 –
20
(n =
92)
> 20
(n =
43)
p
Bệnh da
chung
167
(63,3)
60
(22,7)
37
(14,0)
8,481 0,014
Bệnh
thường
gặp
-Bệnh da
nhiễm
trùng
86
(67,2)
32
(25,0)
10
(7,8)
7,994 0,018
-Bệnh da
do miễn
dịch - dị
ứng
63
(64,3)
26
(26,5)
9
(9,2)
3,612 0,164
-Các rối
loạn
phần phụ
31
(73,8)
9
(21,4)
2
(4,8)
3,973 0,137*
của da
-Các
bệnh da
khác
11
(73,3)
2
(13,3)
2
(13,3)
0,886 0,644*
Ghi chú: (*) Phép kiểm chính xác Fisher
Bệnh da chung có liên quan với tuổi nghề với 2 (2) = 8,481, p<0,05; OR=0,93;
95%CI= 0,56 – 1,53
Bệnh da nhiễm trùng có liên quan với tuổi nghề 2 (2) = 7,994, p< 0,05; OR=0,93;
95%CI= 0,51 – 1,68
Bệnh da và tiền sử dị ứng bản thân
Bảng 4. Bệnh da và tiền sử dị ứng bản thân
Tiền sử dị ứng bản
thân
Bệnh da
Có
(n = 141)
Không
(n = 257)
2
Giá
trị p
Bệnh da
chung
112
(42,4)
152
(57,6)
16,782 <0,001
Bệnh da chung có liên quan với tiền sử dị ứng bản thân với 2(1)=16,782, p<0,001;
OR= 2,67; 95%CI=1,65 – 4,30.
Sự liên quan giữa bệnh da và một số yếu tố môi trường, nghề nghiệp
Bệnh da và môi trường ẩm ướt
Bảng 5. Bệnh da và môi trường ẩm ướt
Môi trường ẩm
ướt
Bệnh da Có
(n =
358)
Không
(n = 40)
2
Giá trị
p
Bệnh da
chung
235
(89,0)
29
(11,0)
0,252 0,616
Bệnh thường
gặp
- Bệnh da
nhiễm trùng
120
(93,8)
8
(6,3)
5,701 0,017
- Bệnh da do
miễn dịch-dị
ứng
85
(86,7)
13
(13,3)
0,829 0,363
- Các rối loạn 41 1 (2,4) 3,787 0,051*
Môi trường ẩm
ướt
Bệnh da Có
(n =
358)
Không
(n = 40)
2
Giá trị
p
phần phụ của
da
(97,6)
- Các bệnh da
khác
14
(93,3)
1 (6,7) 0,303 0,582*
Ghi chú: (*) Phép kiểm chính xác Fisher
Bệnh da nhiễm trùng có liên quan với ẩm ướt, 2(1)=5,701, p< 0,05; OR=2,74; 95%
CI=1,176
Bệnh da và ánh nắng
Bảng 6. Bệnh da và ánh nắng
Ánh nắng
Bệnh da
Có
(n
=284)
Không
(n =
114)
2
Giá
trị p
Bệnh da
chung
186
(70,5)
78
(29,5)
0,312 0,576
Bệnh thường
gặp
- Bệnh da
nhiễm trùng
101
(78,9)
27
(21,1)
8,532 0,004
- Bệnh da do
miễn dịch-dị
ứng
66
(67,3)
32
(32,7)
0,723 0,395
- Các rối loạn
phần phụ của
da
34
(81,0)
8
(19,0)
2,644 0,104
- Các bệnh da
khác
8
(53,3)
7
(46,6)
2,24 0,134
Bệnh da nhiễm trùng có liên quan với ánh nắng với 2(1) =8,532, p < 0,05; OR= 2,24;
95%CI= 1,30-3,88.
Bệnh da và nóng
Bảng 7. Bệnh da và nóng
Nóng
Bệnh da
Có
(n
=259)
Không
(n =
139)
2
Giá
trị p
Bệnh da chung
173
(65,5)
91
(34,5)
0,071 0,789
Bệnh thường
gặp
- Bệnh da nhiễm
trùng
92
(71,9)
36
(28,1)
4,431 0,035
- Bệnh da do
miễn dịch-dị
ứng
70
(71,4)
28
(28,6)
2,202 0,121
- Các rối loạn
phần phụ của da
26
(61,9)
16
(38,1)
0,291 0,590
- Các bệnh da
khác
12
(80,0)
3
(20,0)
1,474 0,225*
Ghi chú: (*) Phép kiểm chính xác Fisher
Bệnh da nhiễm trùng có liên quan với nóng với 2 (1) = 4,431, p<0,05; OR= 1,74;
95%CI=1,04 – 2,91.
Bệnh da và mủ cao su tươi
Bảng 8. Bệnh da và mủ cao su tươi
Mủ cao su tươi
Bệnh da Có
(n=362)
Không
(n = 36)
2
Giá trị
p
Bệnh da
chung
246
(93,2)
18 (6,8) 4,732 0,029
Bệnh
thường gặp
- Bệnh da
nhiễm trùng
116
(90,6)
12 (9,4) 2,564 0,111
- Bệnh da do
miễn dịch-dị
ứng
96 (97,9) 2 (2,1) 4,765 0,029*
- Các rối
loạn phần
40 (95,2) 2 (4,8) 0,331 0,564*
phụ của da
- Các bệnh
da khác
15
(100,0)
0 1,162 0,281*
Ghi chú: (*) Phép kiểm chính xác Fisher
Bệnh da chung có liên quan với mủ cao su tươi với 2 (1) = 4,732, p< 0,05; OR=
2,12; 95%CI= 1,06 – 4,23.- Bệnh da do miễn dịch - dị ứng có liên quan với mủ cao su
tươi với 2(1) = 5,603, p < 0,05; OR= 5,12; 95%CI= 1,15 – 22,77.
Bệnh da và hóa chất chế biến
Bệnh da chung không có liên quan với hóa chất chế biến với 2 (1) = 0,250, p > 0,05.
Từng nhóm bệnh da cũng không có liên quan với hóa chất chế biến với p > 0,05.
Bệnh da và thuốc BVTV
Bảng 9. Bệnh da và thuốc BVTV
Thuốc BVTV
Bệnh da
Có
(n =
73)
Không
(n =
325)
2
Giá
trị p
Bệnh da
chung
56
(21,2)
208
(78,8)
4,314 0,038
Thuốc BVTV
Bệnh da
Có
(n =
73)
Không
(n =
325)
2
Giá
trị p
Bệnh thường
gặp
-Bệnh da
nhiễm trùng
21
(16,4)
107
(83,6)
1,701 0,192
-Bệnh da do
miễn dịch - dị
ứng
22
(22,4)
76
(77,6)
0,746 0,388
-Các rối loạn
phần phụ của
da
7 (16,7) 35
(83,3)
0,290 0,590
-Các bệnh da
khác
6 (40,0) 7 (60,0) 4,145 0,042
Nhận xét: Bệnh da chung có liên quan với thuốc BVTV với 2(1)=4,314, p<0,05;
OR= 1,85; 95%CI=1,02 – 3,33.
BÀN LUẬN
Một số yếu tố về dịch tễ học
Các đặc điểm về xã hội học
Đa số công nhân trong nghiên cứu của chúng tôi ở độ tuổi từ 30 – 39 tuổi chiếm
36,68% và 40 – 49 tuổi chiếm 30,65%. Nhóm tuổi từ 50 – 59 tuổi chỉ chiếm 4,28%.
Khác với trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Thùy(Error! Reference source not found.) do công
nhân của họ đa số ở độ tuổi 21 – 30 chiếm 50,52%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam chiếm tỉ lệ 47,99% và nữ chiếm 52,01%, gần
giống với nghiên cứu của Huỳnh Văn Bá(Error! Reference source not found.) ở tỉ lệ nam là
44,4% và nữ là 55,6%.
Đa số công nhân có trình độ học vấn cấp 2 chiếm 48,49%. Công nhân có trình độ từ
cấp 3 trở lên chỉ có 20,35%. Điều này có thể do các công việc đa số là thủ công cho
nên Công ty Cao su Tây Ninh không cần tuyển công nhân có trình độ học vấn cao.
Các đặc điểm về nghề nghiệp
Nơi công tác: đa số công nhân ở các nông trường chiếm đa số với 365 người chiếm tỉ
lệ 91,71%. Ở tại xí nghiệp chế biến chỉ có 33 người chiếm tỉ lệ 8,29%. Tỉ lệ bệnh da
cao hơn ở nhóm công nhân chăm sóc (tỉ lệ 56,06%), sau đó đến nhóm công nhân
BVTV (tỉ lệ 21,21%) và nhóm cạo mủ (tỉ lệ là 14,49%), thấp nhất ở nhóm công nhân
chế biến (tỉ lệ bệnh da là 8,33%).
Tuổi nghề: tuổi nghề từ 1 – 10 năm là 66,08%; từ 11 – 20 năm là 23,12%; > 20 năm
là 10,8%. Kết quả này khác với kết quả của Dương Văn Tuấn, Trương Bình Minh
nghiên cứu trên công nhân luyện kim màu có tuổi nghề chủ yếu từ 11 – 20 năm
(41,70%)(Error! Reference source not found.). Điều này có thể do công nhân cao su thường nghỉ
việc sớm do điều kiện lao động quá cực nhọc, nên công ty thường tuyển lao động mới
cho nên tuổi nghề từ 1 – 10 năm chiếm đa số.
Các đặc điểm về môi trường làm việc: Các đặc điểm về môi trường làm việc của
mẫu nghiên cứu như sau
Môi trường ẩm ướt do nước mưa, nước sương là 358 người chiếm tỉ lệ 89,9%. Đa số
các công nhân thu hoạch đều phải làm việc trong môi trường ẩm ướt do họ phải cạo
mủ ngoài trời và phải đi cạo sớm từ 3 – 4 giờ sáng. Tỉ lệ môi trường ẩm ướt của
chúng tôi cao hơn trong nghiên cứu của Huỳnh Văn Bá năm 2002(Error! Reference source not
found.) (tỉ lệ ngập nước ẩm ướt thường xuyên là 12,2%) nhưng thấp hơn trong nghiên
cứu của GruŠnder K, Kroker A (201 công nhân đều làm việc trong môi trường ẩm
ướt).
Tiếp xúc với ánh nắng: có 284 người chiếm tỉ lệ 71,4%. Đây là các công nhân thu
hoạch được phân công làm công tác chăm sóc, làm cỏ cho lô cây non của đội vào
buổi chiều phải làm việc dưới trời nắng và một số công nhân XNCB làm việc ở bồn
tiếp nhận mủ ngoài trời. Tỉ lệ này của chúng tôi cũng cao hơn của Huỳnh Văn Bá
năm 2002 tại nông trường sông Hậu(Error! Reference source not found.). Tỉ lệ của tác giả này là
8,7%.
Làm việc trong môi trường nóng là 259 người chiếm tỉ lệ 65,1%. Môi trường nóng là
công nhân làm việc ngoài trời nắng nóng hoặc ở những nơi tiếp xúc với nóng nhiều
hơn các công nhân khác. Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp ở những người công
nhân làm trong các XNCB và các công nhân thu hoạch được phân công chăm sóc lô
cây non. Tỉ lệ làm việc trong môi trường nóng của chúng tôi cao hơn trong nghiên
cứu của Huỳnh Văn Bá(Error! Reference source not found.) (8,7%) và nghiên cứu của Yu-
Hsuan Shao (11,87%).
Tiếp xúc với côn trùng: 358 người có tiếp xúc với côn trùng chiếm tỉ lệ 89,9%. Hầu
hết công nhân thu hoạch đều có tiếp xúc với côn trùng như muỗi, kiến, sâu bọ do phải
thường xuyên cạo mủ lúc còn tối và thường gặp phải kiến, sâu bọ trên các cây cao su,
lá khô, cỏ dại.
Tiếp xúc với mủ cao su tươi: 362 người chiếm tỉ lệ 91%. Đây là những công nhân thu
hoạch và những công nhân tiếp nhận mủ tươi ở các XNCB.
Tiếp xúc với hóa chất chế biến: có 36 người chiếm tỉ lệ 9,04%. Đây là những công
nhân làm trong các XNCB, họ phải tiếp xúc với mủ cao su được thêm vào các hóa
chất theo quy trình sản xuất cao su.
Tiếp xúc với cỏ dại: có 210 người chiếm tỉ lệ 52,8%. Đây là những công nhân thu
hoạch được phân công chăm sóc lô cây non của đội vào buổi chiều.
Tiếp xúc thuốc BVTV: có 73 người với tỉ lệ là 18,3%; đây là những công nhân thu
hoạch được phân công thêm công tác BVTV, trực tiếp phun thuốc trừ sâu, trừ bệnh
cho cây cao su trong lô. Tỉ lệ của chúng tôi cũng cao hơn của tác giả Huỳnh Văn Bá
năm 2002(Error! Reference source not found.) (Tỉ lệ trong mẫu nghiên cứu của Huỳnh Văn Bá là
10,4%) nhưng thấp hơn trong nghiên cứu của Guo YL (65.94%).
Tiền sử dị ứng của bản than
Tiền sử dị ứng của bản thân là 141 người chiếm 35,43%, trong đó phổ biến nhất là dị
ứng thức ăn (71,6%) và thời tiết (7,3%).
Tỉ lệ bệnh da chung và từng nhóm bệnh da
Tỉ lệ hiện mắc bệnh da
Tỉ lệ hiện mắc bệnh da ở công nhân thu hoạch và chế biến ở Công ty Cao su Tây
Ninh là 66,33% cao hơn các nghiên cứu của Hyesook Park(Error! Reference source not found.)
trong các nông dân ở Iowa là 11%.
Tỉ lệ từng nhóm bệnh da theo chẩn đoán
So sánh cụ thể các nhóm bệnh da hay gặp với các tác giả trong nước và với các tác
giả khác trên thế giới thì chúng tôi ghi nhận như sau:
Tỉ lệ bệnh da nhiễm trùng của chúng tôi là 48,5% cao hơn so với các nghiên cứu của
Nguyễn Văn Thùy là 38,78%(Error! Reference source not found.), của Dương Văn Tuấn là
25,44%(Error! Reference source not found.), của Trần Thị Liên, Lê Minh Thoa là 26,03%(Error!
Reference source not found.), của Đỗ Hàm là 33,33%(Error! Reference source not found.), của Lê ăn
Khoa là 28.88%(Error! Reference source not found.), của Spiewak R ở nông dân Ba lan là 10%.
Tuy nhiên thấp hơn của Huỳnh Văn Bá là 56%(Error! Reference source not found.),của Kuruvila
M, Dubey S trên công nhân xây dựng ở Mangalore, An độ là 89,72%. Có thể do
nhóm công nhân của chúng tôi phải làm việc dưới trời nắng nóng, có tiếp xúc nhiều
với ẩm ướt, đất đai, cây cỏ, là nơi có chứa nhiều vi sinh vật, đồng thời trong quá trình
làm việc thường có những xây xát trên da dễ làm cửa ngõ cho vi trùng xâm nhập vào
da..
Nhóm bệnh da do miễn dịch dị ứng của chúng tôi là 37,1% cao hơn trong nghiên cứu
của Nguyễn Văn Thùy là 12,17%(Error! Reference source not found.), Dương Văn Tuấn là
30,67%(Error! Reference source not found.), Đỗ Hàm là 28,89%(Error! Reference source not found.),
Huỳnh Văn Bá là 32%(Error! Reference source not found.) và thấp hơn Trần Thị Liên, Lê Minh
Thoa là 58%(Error! Reference source not found.), Lê Văn Khoa là 41,83%(Error! Reference source not
found.). Điều này có thể do công nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi thường
xuyên tiếp xúc với cao su và các hóa chất trong chế biến cao su mà nhiều tác giả cho
rằng có thể gây dị ứng cho người tiếp xúc như Alenius H.(Error! Reference source not found.),
Pumphrey(Error! Reference source not found.).
Nhóm bệnh nhân rối loạn phần phụ của da là 15,9%. Các bệnh rối loạn phần phụ của
da gồm các rối loạn lông, tóc, móng (ngoại trừ viêm nấm do nhiễm trùng), tuyến bã,
tuyến mồ hôi. Không thấy các tác giả trong nước ghi nhận về nhóm bệnh này. Tỉ lệ
này cao hơn của các tác giả nước ngoài như Bak H, Ahn SK là 10,8%(Error! Reference
source not found.)
Nhóm các bệnh khác của da bao gồm các rối loạn về sắc tố da (tăng hay giảm sắc tố
da), rối loạn về biệt hóa tế bào sừng... trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 5,7%
thấp hơn nhiều đối với Dương Văn Tuấn là 22,91%(Error! Reference source not found.), Đỗ
Hàm là 37,77%(Error! Reference source not found.), Lê Văn Khoa là 22,93%(Error! Reference source
not found.).
Trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận được tỉ lệ bệnh da trong các nhóm
khác như bệnh vẩy nến, bệnh bóng nước, ung thư da. Có thể do tần suất lưu hành
của các bệnh này thấp hơn nên không hiện diện trong mẫu nghiên cứu.
Một số đặc điểm trên các công nhân bị bệnh da
Triệu chứng, diện tích tổn thương và vị trí tổn thương
Trong 264 bệnh da của chúng tôi thì ngứa chiếm nhiều nhất với 158 trường hợp
(59,85%), kế tiếp là không triệu chứng 64 trường hợp (24,24%), đau là 37 trường hợp
(14,02%) và các triệu chứng khác như rịn nước, tê là 5 trường hợp (1,89%). Do bệnh
da của chúng tôi đa số là bệnh nhiễm trùng nên triệu chứng thường gặp nhất là ngứa
và đau, phù hợp với các nghiên cứu của Huỳnh Văn Bá (2002) trên nông dân bệnh da
nhiễm trùng chiếm đa số và ngứa nhiều nhất, đến 89%(Error! Reference source not found.).
Triệu chứng ngứa cũng gặp nhiều nhất trong các nghiên cứu của các tác giả khác như
Lê Văn Khoa(Error! Reference source not found.) có 68,36% ngứa, Jungbauer FH thấy 44% có
ngứa(Error! Reference source not found.).
Về diện tích tổn thương, đa số công nhân có diện tích tổn thương< 5% diện tích da:
243 trường hợp chiếm 92,05%. Diện tích tổn thương >5% diện tích da chỉ có 21
trường hợp chiếm 7,95%. Do diện tích tổn thương nhỏ nên đa số công nhân không
vội đi điều trị.
Về vị trí tổn thương: trên một bệnh nhân có thể gặp 1 hay nhiều vị trí tổn thương. Vị
trí hay gặp nhất là cánh tay, cẳng tay 79 trường hợp (29,42%), bàn tay là 58 trường
hợp (21,97%). Đùi, cẳng chân là 56 trường hợp (21,21%), bàn chân là 55 trường hợp
(20,83%). Đầu mặt cổ là 52 trường hợp (19,7%), lông tóc móng 31 trường hợp
(11,74%). Các vị trí khác như lưng, ngực, bụng, vùng kẽ chỉ chiếm 19,32%. Kết quả
này giống với nghiên cứu của Jungbauer FH(Error! Reference source not found.) (tổn thương ở
bàn chân là 50%, ở bàn tay là 33%) nhưng khác Lê Văn Khoa(Error! Reference source not
found.) (tổn thương đầu mặt cổ chiếm 33,12%) Điều này cũng phù hợp với tính chất
công việc và bệnh thường gặp của công nhân.
Ảnh hưởng của bệnh da lên khả năng lao động
Đa số công nhân lại cho rằng bệnh không ảnh hưởng lên khả năng lao động chiếm
232 người (tỉ lệ 87,88%), chỉ có 32 người cho là có ảnh hưởng (12,12%). Điều này
còn phụ thuộc vào quan niệm của công nhân cho rằng bệnh da là bệnh nhẹ, không
quan trọng, đồng thời các bệnh da tại đây có diện tích tổn thương nhỏ (thường < 5%
diện tích da) nên họ vẫn làm việc, không nghỉ sợ ảnh hưởng đến tiền lương.
Sự liên quan giữa bệnh da và yếu tố dịch tễ
Sự liên quan giữa bệnh da và tuổi nghề
Tỉ lệ hiện mắc của bệnh da có liên quan vói tuổi nghề với p<0.05. Trong nghiên cứu
của chúng tôi tỉ lệ bệnh da bị giảm theo tuổi nghề. Tỉ lệ bệnh da từ 63,3% ở nhóm 1-
10 năm giảm xuống 22,7% ở nhóm 11-20 năm và còn 14% ở nhóm trên 20 năm. Kết
quả này tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Tiến Hùng và cộng sự trong công ty
dệt Hà Nội (ở nhóm 1 – 10 năm là 49,43%, nhóm 11 – 20 năm là 33,46%, nhóm 21 –
30 năm là 17,11%). Điều nầy có thể do nhóm bệnh phổ biến của công nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi là bệnh da nhiễm trùng và bệnh da do miễn dịch dị ứng
khác với bệnh da phổ biến trong các nghiên cứu của họ chủ yếu là bệnh xạm da.
Điểm khác biệt khác là công nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có tuổi đời
đa số từ 1 – 10 năm và đa số nghỉ việc sớm do điều kiện làm việc vất vả.
Khi xét từng nhóm bệnh cụ thể ta thấy nhóm bệnh da nhiễm trùng có liên quan với
tuổi nghề với p<0,05. Tỉ lệ bệnh giảm dần khi tuổi nghề càng cao. Điều nầy có vẻ bất
hợp lý nhưng lại phù hợp với thực tế là tại Công ty Cao su Tây Ninh các công nhân
hưởng lương theo sản phẩm nên các công nhân mới vào làm thường còn trẻ tuổi hơn
nên họ cố gắng làm việc nhiều hơn, đuợc phân công những công việc nặng nhọc hơn,
cho nên họ cũng có nhiều nguy cơ bị bệnh da hơn.
Sự liên quan giữa bệnh da và tiền sử bệnh dị ứng.
Tỉ lệ hiện mắc bệnh da có liên quan với tiền sử dị ứng bản thân với p<0,001;
OR=2,67; 95%CI=1,65 – 4,30. Các công nhân có tiền sử dị ứng có tỉ lệ mắc bệnh da
cao hơn. Điều nầy cũng phù hợp với nghiên cứu của Huỳnh Văn Bá(Error! Reference source
not found.), Hyesook Park(Error! Reference source not found.). Dickel và cộng sự(Error! Reference source
not found.) nhận thấy người có tình trạng viêm da cơ địa bị BDNN nhiều hơn những
người khác.
Sự liên quan giữa bệnh da và một số yếu tố môi trường, nghề nghiệp
Sự liên quan giữa bệnh da và môi trường ẩm ướt
Tỉ lệ hiện mắc bệnh của bệnh da không liên quan với điều kiện ẩm ướt với p>0,05.
Tuy nhiên nếu xét riêng từng nhóm bệnh da thì lại thấy nhóm bệnh da nhiễm trùng lại
có liên quan với điều kiện ẩm ướt với p<0,05; OR= 2,74; 95% CI=1,17 – 6,43.
GruŠnder K, Kuruvila M nhận thấy môi trường ẩm ướt làm tăng bệnh da nhiễm
trùng..
Sự liên quan gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 119_555.pdf