Lời nói đầu
Chương 1: Tổng quan chung về công ty đá quý Việt Nhật .
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý bộ máy tại công ty đá quý Việt Nhật.
1.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh tại công ty.
Chương 2: Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty .
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
2.1.1. Mô hình bộ máy kế toán của công ty.
2.1.2. Các chính sách kế toán chủ yếu được áp dụng tại công ty.
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty đá quý Việt Nhật.
2.2. Tổ chức kế toán theo phần hành.
2.2.1. Phần hành kế toán TSCĐ.
2.2.1.1. Tổ chức chứng từ.
2.2.1.2. Tổ chức tài khoản.
2.2.1.3.Tổ chức hạch toán tình hình tăng giảm TSCĐ tại c.ty.
2.2.1.4. Tổ chức sổ kế toán TSCĐ.
2.2.2. Tổ chức phần hành kế toán "Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ".
2.2.2.1. Tổ chức chứng từ.
2.2.2.2. Tổ chức tài khoản.
2.2.2.3. Tổ chức sổ sách nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
2.2.3. Tổ chức phần hành kế toán "Tiền lương và các khoản trích theo lương".
2.2.3.1. Tổ chức chứng từ.
2.2.3.2. Tổ chức tài khoản.
2.2.3.3. Tổ chức sổ kế toán.
2.2.4. Tổ chức phần hành kế toán "Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm".
2.2.4.1. Tổ chức chứng từ.
2.2.4.2. Tổ chức tài khoản.
2.2.4.3. Tổ chức sổ.
2.2.5. Tổ chức phần hành kế toán "Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh".
2.2.5.1. Hạch toán thành phẩm.
2.2.5.2. Hạch toán tiêu thu thành phẩm và xác định kết quả.
Chương 3: Tìm hiểu tổ chức hạch toán phần hành "tiền lương và các khoản trích theo lương" tại công ty đá quý Việt Nhật.
3.1. Tổ chức chứng từ.
3.2. Tổ chức tài khoản.
3.3. Tổ chức sổ.
Chương 4: Đánh giá chung về tổ chức hạch toán kế toán tại công ty đá quý Việt Nhật.
4.1. Đánh giá chung về tổ chức các phần hành kế toán.
4.1.1. Ưu điểm.
4.1.2. Nhược điểm.
4.2. Ý kiến đề xuất .
Kết luận .
Phụ lục .
Tài liệu tham khảo
56 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiền lương và các khoản trích theo lương công ty đá quý Việt Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m và khấu hao TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Nhật ký chung
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK 221,213,214
Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Báo cáo kế toán
2.2.2. Tổ chức phần hành kế toán "Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ"
Là một đơn vị chuyên sản xuất chế tác, gia công đá quý, đồ trang sức thì nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng đối với công ty. Nguyên vật liệu tại công ty đá quý Việt Nhật chủ yếu là vàng, bạc, đá quý, vỏ ốc,... Chúng được chi tiết theo từng loại và thường xuyên biến động. Căn cứ vào vai trò của từng loại vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: là những vật liệu mà sau quá trình gia công, chế tác cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm như: vàng, vàng trắng, bạc, vỏ ốc, đá ruby, kim cương,...
- Vật liệu phụ là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ cho sản xuất, kết hợp với vật liệu chính để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh như: hồ keo, thiếc hàn vàng,...
Công cụ, dụng cụ tại công ty chủ yếu là các loại dụng cụ, đồ nghề đựng nguyên vật liệu khi chế tác, các loại quần áo, giày dép chuyên dùng. Ngoài ra còn có các loại bao bì kèm theo hàng hoá trong quá trình dự trữ, vận chuyển và các loại giá lắp chuyên dùng cho sản xuất.
2.2.2.1. Tổ chức chứng từ.
* Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty bao gồm:
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu nhập kho.
- Thẻ kho.
- Biên bản kiểm nhận vật tư.
- Lệnh xuất kho.
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
- Đối với nghiệp vụ nhập kho:
Nghiệp vụ nhập kho
Cán bộ cung ứng
Phụ trách phòng
Thủ kho
Bảo quản và lưu
Ban kiểm nhận
Đề nghị nhập kho
Người giao hàng
Kế toán vật tư
Biên bản kiểm nhận
Lập phiếu nhập kho
Ký phiếu nhập kho
Kiểm nhận hàng
Ghi sổ
- Đối với nghiệp vụ xuất kho:
Nghiệp vụ xuất kho
Bộ phận cung ứng
Thủ kho
Bảo quản và lưu
Kế toán trưởng
Công nhân xưởng
Kế toán vật tư
Lập phiếu xuất kho
Xuất kho
Duyệt lệnh xuất
Lập chứng từ xin xuất
Ghi sổ
2.2.2.2. Tổ chức tài khoản.
* Khi hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và các loại hàng tồn kho, kế toán tại công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này theo dõi và phản ánh tình hình hiện có biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời.
Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ việc xác định giá trị ghi số của vật liệu là rất quan trọng. Theo quy định chung thì vật liệu được tính theo giá thực tế, vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài do đó giá thực tế được tính.
Giá thực tế vật liệu mua ngoài
=
Giá mua ghi trên hoá đơn của người bán
-
Chiết khấu thương mại giảm giá hàng hoá
+
Thuế không được hoàn lại(thuế nhập khẩu nếu có)
+
Chi phí thu mua thực tế phát sinh (chi phí bao bì, chi phí kiểm định).
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có liên quan đến các nghiệp vụ mua bán vàng bạc, đá quý nên thuế GTGT được tính theo phương pháp trực tiếp. Mặt khác các loại vàng bạc, đá quý có giá trị cao và thường tách biệt nhau nên công ty đã lựa chọn phương pháp giá thực tế đích danh để xác định giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ.
* Tài khoản sử dụng khi hạch toán.
- Tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu" : tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình trạng tăng, giảm của nguyên vật liệu theo giá thực tế và được mở chi tiết theo từng nhóm.
- Tài khoản 153 " Công cụ, dụng cụ": tài khoản này dùng để phản ánh và theo dõi tình hình nhập xuất tồn công cụ, dụng cụ. Nội dung và phương pháp hạch toán tài khoản này tương tự như TK 152.
- Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường": tài khoản dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: 133, 331, 111, 112,...
* Hạch toán tăng,giảm nguyên vật liệu tại công ty.
TK 331, 111, 112
TK 152
TK 621
TK 3381
TK 151
Tăng do mua ngoài
Thừa phát hiện chờ xử lý
Hàng đi đường kỳ trước
TK 627
TK 1381
Xuất chế tạo sản phẩm
Xuất dùng cho các phân xưởng
Thiếu chờ xử lý
Dư: xxx
TK 1331
Thuế GTGT được khấu trừ
TK 412
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
Đối với công ty việc thực hiện mua, bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ ghi chép kế toán đầy đủ, thuế GTGT đầu vào được tách riêng, không ghi vào giá trị thực tế của vật liệu Việc hạch toán tăng, giảm vật liệu có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Ngoài ra do đặc điểm kinh doanh của công ty chủ yếu là làm theo đơn đặt hàng nên các nguyên liệu dùng cho sản xuất đôi khi cũng phải nhập khẩu từ nước ngoài.Việc tính thuế nhập khẩu căn cứ vào từng số lượng mặt hàng, cách tính thuế. Cách tính số thuế phải nộp:
Thuế nhập khẩu phải nộp
=
Số lượng mặt hàng chịu thuế kê khai trong tờ khai
x
Giá tính thuế bằng VNĐ
x
Thuế xuất, thuế nhập khẩu
Trong đó giá tính thuế nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu kể cả phí vận tải, phí bảo hiểm theo hợp đồng (giá CIF).
Giá CIF phản ánh giá mua thực tế của hàng nhập khẩu (CIF)
Nợ TK 152: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu (tính theo tỷ giá thực tế đã nhập kho).
Nợ TK 635: chi phí hoạt động tài chính (lỗ do chênh lệch tỷ giá hối đoái)
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái).
Có TK 331, 1112, 1122: giá mua hàng nhập khẩu (tỷ giá hạch toán)
Hạch toán nguyên vật liệu nhập khẩu được ghi sổ:
Nợ TK 152: tính vào giá trị hàng nhập khẩu.
Có TK 333 (3333- thuế thu nhập): Số thuế nhập khẩu phải nộp tính bằng VNĐ
Khi tiến hành nộp thuế nhập khẩu, ghi nhận số thuế đã nộp:
Nợ TK 333 (33331): Thuế nhập khẩu phải nộp.
Có TK 111, 112: Tổng tiền thanh toán.
* Hạch toán công cụ, dụng cụ:
Do công cụ, dụng cụ ở công ty chiếm tỷ trọng nhỏ. Việc hạch toán cũng tương đối đơn giản. Nhìn chung việc hạch toán tương tự tài khoản 152. Tuy nhiên cũng có một số điểm khác biệt.
Xuất dùng công cụ, dụng cụ với giá trị nhỏ thì toàn bộ giá trị sẽ được tính hết vào chi phí trong kỳ:
Nợ TK 627 (chi tiết phân xưởng): Xuất dùng cho phân xưởng.
Nợ TK 641: Xuất dùng cho tiêu thụ.
Nợ TK 642: Xuất dùng cho quản lý.
Có TK 153 (1531): Toàn bộ giá trị xuất dùng.
Đối với dụng cụ có giá trị tương đối lớn như các kệ lắp máy cho sản xuất... thì giá trị sẽ được phân bổ làm 2 lần, khi xuất dùng chúng sẽ được phản ánh:
Nợ TK 242
Có TK 153 (1531)
Phân bổ giá trị xuất dùng cho các đối tượng sử dụng công cụ, dụng cụ:
Nợ TK 6273, 6413, 6423.
Có TK 242: 50% giá trị xuất dùng.
Về phần bao bì luân chuyển dùng trong sản xuất sẽ được hạch toán.
Nợ TK 142 (1421): oàn bộ giá trị xuất dùng.
Có TK 153 (1532).
Nhìn chung việc hạch toán kế toán của công ty đảm bảo việc ghi chép đầy đủ, đơn giản, dễ làm và dễ đối chiếu. Ngoài ra do áp dụng kế toán máy nên việc ghi sổ và xử lý các nghiệp vụ này được thực hiện chủ yếu trên máy. Nhưng vẫn có những nghiệp vụ cần phải xử lý trên sổ sách.
2.2.2.3. Tổ chức sổ sách nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
* Dựa vào hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ đòi hỏi phải được phản ánh đầy đủ cả về giá trị, số lượng của từng thứ vật liệu, dụng cụ theo từng kho. Để đơn giản tại công ty hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp này thủ kho có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ tình hình nhập, xuất tồn vật liệu, dụng cụ về mặt số lượng theo từng danh điểm vật tư. Còn tại phòng kế toán mở thẻ kế toán chi tiết vật tư tương ứng với thẻ kho. Hàng ngày kế toán phải tự kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết và tính ra số tiền tương ứng. Có thể khái quát phương pháp thẻ song song qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư
Kế toán tổng hợp
Trên cơ sở ghi hàng ngày cuối kỳ kế toán đối chiếu sổ chi tiết với thẻ kho tương ứng về mặt hiện vật. Đồng thời căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật tư:
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư được lập như sau:
Danh điểm vật tư
Tên chủng loại quy cách
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
* Tại công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức "Nhật ký chung"
Quy trình tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty được khái quát thành sơ đồ sau:
Chứng từ vật tư
Bảng phân bổ
Sổ chi tiết vật tư công cụ, dụng cụ
Nhật ký mua hàng
Nhật ký chi tiền
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK 152, 153
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhật ký chung
2.2.3. Tổ chức phần hành kế toán "Tiền lương và các khoản trích theo lương".
Tại công ty việc hạnh toán chi phí về lao động là một việc tương đối phức tạp vì cách trả thù lao lao động giữa các bộ phận thường khác nhau. Việc hạch toán chính xác chi phí lao động là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Việc phân loại lao động ở công ty dựa vào mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, theo đó lao động của công ty được phân thành:
- Lao động trực tiếp sản xuất: lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
- Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất - kinh doanh. Thuộc bộ phận này gồm nhân viên điều hành, văn phòng, nhân viên kinh doanh,...
Việc tổ chức hạch toán phần hành tiền lương ở công ty được cụ thể như sau:
2.2.3.1. Tổ chức chứng từ.
* Chứng từ sử dụng:
Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động hàng tháng kế toán phải nộp "Bảng thanh toán tiền lương " cho từng phân xưởng, từng bộ phận.
Ngoài ra cơ sở để lập "bảng thanh toán tiền lương" dựa vào các chứng từ như:
- Bảng chấm công.
- Bảng theo dõi sản phẩm hoàn thành.
- Chứng từ chi thanh toán cho người lao động.
- Phiếu làm thêm giờ.
- Báo cáo chi phí nguyên vật liệu vàng cho sản xuất (căn cứ vào báo cáo này để xác định mức hao hụt nguyên vật liệu của mỗi công nhân. Nếu mức hao hụt cao hơn mức hao hụt cho phép thì công nhân bị phạt và ngược lại).
* Quá trình luân chuyển chứng từ lao động, tiền lương:
Bộ phận hoạt động
Theo dõi thời gian, khối lượng công việc hoàn thành:
- Bảng chấm công
- Phiếu làm theo giờ
Bộ phận kế toán tiền lương
- Tính lương, thưởng và lập bảng thanh toán tiền lương
- Ghi sổ kế toán
- Thanh toán tiền lương, thưởng
Bộ phận nhân sự
Chức năng tuyển dụng, thuê mướn.
- Lập báo cáo tình hình nhân sự
- Quyết định thay đổi cơ cấu nhân sự
2.2.3.2. Tổ chức tài khoản.
* Tài khoản sử dụng:
Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cũng tuân theo các quy định chung của chuẩn mực kế toán Việt Nam. Để hạch toán phần hành này kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 334 "Phải trả công nhân viên" : Dùng phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng,...
- Tài khoản 338 "Phải trả, phải nộp khác": dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan, các tổ chức đoàn thể về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ lương,...
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: TK 111, 112, 138,...
*Phương pháp hạch toán:
Nhìn chung việc hạch toán thanh toán lương, BHXH, BHYT với công nhân viên chức tại công ty có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 141, 333
TK 334
TK 622
TK 111
TK 3383, 3384
Các khoản khấu trừ vào thu nhập
Thanh toán cho công nhân viên
Phần đóng góp cho BHXH, BHYT
Tiền lương thưởng và các khoản phải trả cho công nhân viên.
TK 641, 642
TK 3383
Trả cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm cả quản lý xưởng
Nhân viên bán hàng, quản lý
BHXH trả trực tiếp
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên chức:
TK 334
TK 338
TK 622,641, 642
TK 111, 112
Số BHXH trả trực tiếp công
nhân viên
Nộp BHXH, BHYT cho cơ
quan quản lý
TK 334
Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh
Phần trừ vào thu nhập của
lao động (6%)
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT:
2.2.3.3. Tổ chức sổ kế toán.
* Khi hạch toán phần hành tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán mở các sổ chi tiết cho các TK 334, 335, 338. Trên cơ sở đó kế toán lập bảngtổng hợp tiền lương và các khoản khác:
Bảng tổng hợp tiền lương, thuế, bảo hiểm.
Bộ phận
Người có lương
Tổng chi phí tiền lương
Các khoản khấu trừ
Thanh toán
Trích các khoản bảo hiểm
BHYT
BHXH
Thuế thu nhập
Trừ khác
BHYT
BHXH
* Hạch toán tổng hợp:
Kế toán tại công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung. Việc hạch toán sổ theo hình thức này có thể được cụ thể qua sơ đồ luân chuyển sau:
Sơ đồ luân chuyển sổ
Chứng từ lao động, tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương
Sổ chi tiết TK 334, 338
Nhật ký chung
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK 334, 335, 338
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
2.2.4. Tổ chức phần hành kế toán "Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm".
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng tác động tới kết quả sản xuất kinh doanh, chính sách về giá bán và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành và phương pháp áp dụng để tính giá thành tại công ty là phương pháp đơn giản.
Chi phí và giá thành sản xuất là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Tuy nhiên chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (đã trừ các khoản ghi giảm chi phí)
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
2.2.4.1. Tổ chức chứng từ.
* Tổ chức hạch toán chứng từ về chi phí sản xuất:
Các chứng từ ghi nhận mỗi loại chi phí trên đều được tổ chức lập, luân chuyển tại các phần hành kế toán tương ứng sau đó chuyển giao cho bộ phận kế toán chi phí để phân loại chứng từ và tập hợp chi phí.
Các chứng từ và chi phí sản xuất:
- Chứng từ phản ánh lao động sống: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, bảng kê hoá đơn, chứng từ mua vật tư,...
- Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, thẻ TSCĐ.
- Chứng từ phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí mà doanh nghiệp phải nộp, đã nộp, các chứng từ phản ánh các khoản chi bằng tiền khác.
Trên cơ sở các chứng từ chi phí sản xuất trên kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
2.2.4.2. Tổ chức tài khoản.
* Tài khoản 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ": tài khoản này mở ra để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
TK 621
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm
TK 152
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không hết
nhập lại kho
TK 154
* Tài khoản 622 " Chi phí nhân công trực tiếp ": tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí. Tài khoản này không có số dư.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334
TK 622
Tiền lương và phụ cấp phải trả
TK 338
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản trích BHXH, BHYT
TK 154
* Tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung".
Kế toán công ty sử dụng tài khoản này mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Tại công ty không sử dụng TK 6271 do hạch toán tiền lương của cán bộ quản lý phân xưởng vào tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
TK 152,153
TK 627
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 242, 335
Các khoản thu hồi khi giảm
chi phí sản xuất chung
Chi phí dự toán
TK 111, 112
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331
Chi phí mua ngoài phải trả
hay đã trả
Thuế GTGT (nếu có) được khấu trừ
TK 154
TK 1331
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
* Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang": tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm của bộ phận sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm.
TK 621
TK 154
TK 152, 111
TK 627
TK 622
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân công trực tiếp
Tổng giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
TK 155, 152
Các khoản giảm chi phí sản phẩm
Gửi bán
Tiêu thụ thẳng
TK 157
TK 632
Nhập kho vật tư sản phẩm
Dư đầu kỳ:xxx
Dư cuối kỳ:xxx
Nhìn chung việc tính giá thành ở công ty chủ yếu tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuy nhiên trong một số trường hợp cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì công ty cũng áp dụng việc xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức tiêu hao.
2.2.4.3. Tổ chức sổ.
* Sổ kế toán chi tiết: kế toán lập sổ chi tiết chi phí sản xuất cho các tài khoản 621, 622, 627, 154. Trên cơ sở các sổ chi tiết lập sổ tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất.
* Tổ chức sổ tổng hợp:
Kế toán áp dụng theo hình thức nhật ký chung.
Sơ đồ luân chuyển các sổ:
Các chứng từ về chi phí
Sổ chi tiết TK 334, 338
Nhật ký chung
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK 334, 335, 338
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Dựa vào các sổ kế toán về chi phí thì kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành cho từng sản phẩm.
Bảng tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Tên sản phẩm: ... Tháng .../2004
Số lượng:... Đơn vị : VN đồng
Chi phí
Dở dang đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất trong kỳ
Dở dang cuối kỳ
1. Nguyên liệu
2. Tiền lương, bảo hiểm
3. Chi phí sản xuất chung
Cộng
Giá thành đơn vị: ...
2.2.5. Tổ chức phần hành kế toán "Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh".
2.2.5.1. Hạch toán thành phẩm.
Thành phẩm là kết quả cuối cùng cảu quá trình sản xuất, là yếu tố quan trọng trong việc xác định lãi (lỗ) của doanh nghiệp. Giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm chỉ có thể được thực hiện thông qua quá trình bán hàng.
Thành phẩm của công ty được nhập kho theo quá trình thực tế cảu từng loại sản phẩm. Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo giá hạch toán.
* Tổ chức chứng từ:
Chứng từ được kế toán sử dụng tương tự như chứng từ sử dụng để hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Đó là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận sản phẩm,...
Quy trình luân chuyển của chứng từ cũng giống như quy trình luân chuyển chứng từ của phần hành nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
* Tổ chức tài khoản:
- Kế toán sử dụng tài khoản 155 "Thành phẩm " để theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm trong tháng.
- Việc hạch toán thành phẩm ở công ty được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Có thể khái quát cách hạch toán ở công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán thành phẩm.
TK 154
TK 155
Sản xuất nhập kho
TK 632
Xuất bán
Hàng bán bị trả lại
TK 632
TK 412
Đánh giá tăng thành phẩm
TK 157
Xuất gửi bán
* Tổ chức sổ:
Để hạch toán chi tiết thành phẩm kế toán mở sổ cái TK 155. Trên cơ sở đó kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm trong tháng.
2.2.5.2. Hạch toán tiêu thu thành phẩm và xác định kết quả.
Là đơn vị chuyên sản xuất vàng bạc, hầu hết sản phẩm làm ra theo đơn đặt hàng của nước ngoài nên khách hàng chủ yếu của công ty là những khách hàng truyền thống. Sản phẩm làm ra của công ty được tiêu thụ theo phương thức trực tiếp. Giá bán của sản phẩm xác định theo quyết định của công ty ký hợp đồng với nước ngoài. Tuy nhiên có một số sản phẩm sản xuất để tiêu thụ tại các cửa hàng của công ty trong nước thì giá bán được quy định dựa trên các khoản giá thành cộng với các chi phí khác phát sinh.
* Tổ chức chứng từ:
Việc liên quan đến tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng các loại chứng từ:
- Chứng từ hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Các chứng từ liên quan đến giao dịch mua bán như: hợp đồng kinh tế ,...
Các chứng từ do kế toán lập và quy trình luân chuyển có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Nghiệp vụ bán hàng
Kế toán trưởng
Thủ kho
Bảo quản và lưu
Cán bộ cung ứng
Người mua
Kế toán bán hàng
Ký phiếu kiêm hoá đơn
Xuất hàng
Lập phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT
Đề nghị mua
Ghi sổ
* Tổ chức tài khoản:
Để hạch toán quá trình tiêu thụ, công ty sử dụng các tài khoản :
- TK 155 "thành phẩm"
- TK 511 "Doanh thu bán hàng": Phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ và các khoản ghi giảm doanh thu.
- TK 641 "chi phí bán hàng": dùng để tập hợp và kết chuyển toàn bộ chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
- TK 642 "chi phí quản lý doanh nghiệp": Dùng phản ánh toàn bộ chi phí tập hợp phát sinh liên quan đến việc quản lý hành chính trong quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty.
- TK 911 "Xác định kết quả": Dùng xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 111, 112, 131,...
Việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả của công ty có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ
TK 3333
TK 511
Thuế xuất khẩu phải nộp
TK 911
Doanh thu tiêu thụ
Kết chuyển doanh thu thuần
về tiêu thụ
TK 131, 112
TK 531
Doanh thu bán hàng bị trả lại
TK 413
Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
trong trường hợp doanh
nghiệp xuất khẩu
Do các mặt hàng của công ty chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp sang úc, Nhật và thanh toán bằng chuyển khoản nên việc hạch toán doanh thu hàng xuất khẩu: Nợ TK 131, 1122: Số tiền theo tỷ giá hạch toán.
Nợ (hoặc Có) TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá.
Có TK 511: Doanh thu theo tỷ giá thực tế.
Số thuế xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp:
Nợ TK 511:
Có TK 333 (3333_ Thuế xuất khẩu).
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
TK 632
TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
TK 641, 642
Kết chuyển doanh thu
bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng,
quản lý doanh nghiệp
TK 511
TK 635
Chi phí hoạt động tài chính
TK 515
Kết chuyển thu nhập
hoạt động tài chính
TK 421
TK 421
Kết chuyển lỗ tiêu thụ
Kết chuyển lãi tiêu thụ
* Tổ chức sổ kế toán:
- Sổ chi tiết: kế toán mở các sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá nhập - xuất kho cho các tài khoản 155, 156 và tổ chức hạch toán theo phương pháp thẻ song song tương tự như nguyên vật liệu. Song song với các sổ trên, kế toán còn mở sổ chi tiết TK 632 độc lập với các sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết TK 511 mở theo loại hàng hoá bán ra.
- Sổ tổng hợp: công ty áp dụng hình thức nhật ký chung.
Quy trình luân chuyển sổ:
Các chứng từ gốc
Sổ thẻ chi tiết sản phẩm hàng hoá, giá vốn, doanh thu
Nhật ký bán hàng
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK 155, 156, 632, 511
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhật ký chung
Chương 3: Tìm hiểu tổ chức hạch toán phần hành "tiền lương và các khoản trích theo lương" tại công ty đá quý Việt Nhật.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một yếu tố quan trọng tại công ty, đó là nhân tố thúc đẩy quá trình sản xuất đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp nên đây trở thành vấn đề rất quan trọng và được công ty rất quan tâm. Việc hạch toán phần hành tiền lương ở công ty nhìn chung tuân theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tuy nhiên do đặc điểm hoạt động, để đơn giản trong công tác quản lý công ty đã hạch toán khác biệt đôi chút so với quy định chung nhưng vẫn tuân theo đúng pháp luật. Để có thể nhận thấy rõ hơn tình hình hạch toán tiền lương tại công ty em xin đi sâu nghiên cứu về vấn đề này.
3.1. Tổ chức chứng từ.
Nhìn chung việc tính lương tại công ty theo hai hình thức:
- Tiền lương thời gian: áp dụng chủ yếu cho bộ phận văn phòng, quản lý (theo tiền lương tháng); lương thời gian cũng có thể áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất (tiền lương giờ) trong trường hợp công nhân làm hàng trả lại.
- Tiền lương theo sản phẩm: áp dụng đối với tất cả công nhân tham gia sản xuất, chế tác sản phẩm.
Xuất phát từ các hình thức trả lương trên mà các chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công: tại công ty thời gian làm việc được quy định: nghỉ tất cả các ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của nhà nước Việt Nam. Cứ cách tuần được nghỉ thứ bảy một lần.
- Phiếu theo dõi làm thêm giờ.
- Phiếu theo dõi sản phẩm hoàn thành,...
Cụ thể đối với một vài nhân viên xưởng kim hoàn trong tháng 3/2004:
Công ty đá quý Việt Nhật
Tại xưởng kim hoàn.
Bảng theo dõi thời gian làm việc.
Họ tên : Lê Thành Chung Mã :V 050.
Thời gian
Công việc
Tổng thời gian làm việc
Trong đó
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3095.doc