Tiểu luận Biểu hiện của Quy luật giá trị trong điều kiện tự do cạnh tranh và trong điều kiện độc quyền

Mục Lục

 

Lời mở đầu 1

Phần I : Vai trò của quy luật giá trị trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam 4

1.1. Quy luật giá trị 4

1.1.1Nội dung cua quy luật giá trị 4

1.1.2Vai trò của quy luật giá trị trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam 6

1.1.2.1 Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa và sự hình thành giá cả. 6

1.1.2.2 Kích thích cải tiến kĩ thuật hợp lí hóa sx,tăng năng suất lao động,hợp lí hóa sản xuất,tăng năng suất lao động,thúc đẩy lực lượng sản xuất xh phát triển. 8

1.1.2.3 Sự phân hóa giàu nghèo 9

1.1.2.4 Nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế 9

1.1.2.5 Tạo nên sự năng động của nền kinh tế thị trường Việt Nam. 10

1.1.2.6 Thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế. 11

Phần II . Biểu hiện của quy luật giá trị trong điều kiện cạnh tranh tự do và trong điều kiện độc quyền. 13

1.Thê nào là cạnh tranh tự do và độc quyền ? 13

2.Biểu hiện của Quy luật giá trị trong điều kiện tự do cạnh tranh. 13

3.Biểu hiện của Quy luật giá trị trong điều kiện Độc quyền 14

Kết Luận 16

Tài Liệu Tham Khảo 18

 

 

doc18 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11406 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Biểu hiện của Quy luật giá trị trong điều kiện tự do cạnh tranh và trong điều kiện độc quyền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Hiện nay, chúng ta đang ở trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đây là thời kỳ chuyển tiếp từ nền kinh tế cũ,lạc hậu,bao cấp lên một nền kinh tế mới hơn, phát triển hơn, đa dạng hơn.Tuy nhiên, để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội thì chúng ta không đơn thuần tập trung phát triển nền kinh tế thị trường thuần tuý mà phải đặt dưới sự lãnh đạo tài tình sáng suốt của Đảng "Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa".Từ năm 1986 nước ta đã thực hiện chính sách đổi mới để hội nhập quốc tế.Cho tới nay, khi đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO.Từ những cơ sở đó,việc hiểu rõ các phạm trù kinh tế sẽ giúp chúng ta nắm vững hơn,hiểu rõ hơn vận dụng tốt hơn vào cuộc sống tương lai.Đặc biệt là “Quy luật giá trị”. Được làm một sinh viên được học tập và rèn luyện dưới mái trường Kinh tế quốc dân,được các thầy cô dạy bảo và truyền đạt những kiến thức bao la về kinh tế học đã là một lợi thế vô cùng lớn.Kinh tế học là niềm đam mê lớn nhất của em,chúng em luôn mong muốn được biết nhiều hơn,học nhiều hơn.Và để có cơ sở lý luận và phương pháp luận về các phạm trù kinh tế và các quy luật mà kinh tế học Mac-Lênin đưa ra thì tiểu luận môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin là vô cùng cần thiết,mặt khác nó còn giúp em nhận thức sâu sắc hơn, mở rộng hơn về kiến thức bao la của kinh tế học. “Quy luật giá trị là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị” Và đề tài của em chia làm 2 phần chính : “Quy luật giá trị và vai trò của nó trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta” “Biểu hiện của Quy luật giá trị trong điều kiện tự do cạnh tranh và trong điều kiện độc quyền” Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ,hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo bộ môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin đã giúp em hoàn thiện bài tiểu luận này. Em xin chân thành cảm ơn. Mục Lục Phần I : Vai trò của quy luật giá trị trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam Trước khi tìm hiểu về vai trò của quy luật giá trị chúng ta cần tìm hiểu xem quy luật giá trị là gì?Nội dung và tác động của nó lên nền kinh tế : Quy luật giá trị 1.1. Quy luật giá trị 1.1.1Nội dung cua quy luật giá trị Tất cả các hoạt động kinh tế của con người đều chịu sự tác động của quy luật kinh tế nào đó.Quy luật giá trị là một trong những quy luật kinh tế có tác động rất lớn tới hoạt động kinh tế của con người. Là cơ sở của mọi nền tảng kinh tế, thể hiện sự chi phối của nó trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi, làm sao cho các quá trình đó phù hợp với những đặc điểm tiêu dùng và tích trữ xã hội. Nó còn là cơ sở cho việc chi phối nền sản xuất hàng hóa.Theo yêu cầu của quy luật giá trị thì sản xuất hàng hóa phải định hướng nền sản xuất và trao đổi theo các quan hệ tỷ lệ phản ánh hao phí lao động xã hội cần thiết.Giá trị là hình thức biểu hiện các hao phí đó trên cơ sở quy tất cả cá loại lao động cụ thể thành lao động trừu tượng và quy lao động phức tạp thành lao động giản đơn .Giá trị là phương thức điều tiết các mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá trong quá trình trao đổi hoạt động.ví dụ : bán hàng có lãi và bù đắp được chi phí thì người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được. Quy luật giá trị hoạt động trong các hình thái xã hội khác nhau và trong hệ thống các quan hệ kinh tế của mổi hình thái.Quy luât đó không thuộc về quy luật biểu hiện bản chất xã hội cơ bản của một hình tháI xã hội nào ,các biểu hiện cụ thể của nó phụ thuộc vào quy luật kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất nhất định. Việc trao đổi hàng hóa cũng phải dựa theo cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết đó và trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.Biểu hiện ở quy luật giá trị quy định viêc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tiến hành trên cơ sở hao phí lao động xã hội tất yếu.Có nghĩa là giá trị hàng hoá do lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá tạo nên và lượng giá trị của hàng hoá cá biệt phảI phù hợp với lượng lao động xã hội tất yếu để làm ra loại hàng hóa đó. Quy luật giá trị vận động thông qua sự vân động của giá cả hàng hoá,chỉ có thông qua sư vận động lên xuống của giá cả thị trường mới thấy dược sự hoạt động của quy luật giá trị, vì giá trị là cơ sở của giá cả .Giá cả thị trường lên xuống một cách tự phát, xoay quanh giá trị,là sản phẩm của nền kinh tế tự do cạnh tranh,vô chính phủ và biểu hiện sự tác động của quy luật giá trị trong đIều kiện sản xuất và trao đổi hàng hoá tự nhiên. Trên thị trương ngoài giá trị,giá cả con phụ thuộc vào các nhân tố như cạnh tranh,cung cầu,sức mua của đồng tiền.Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xung quanh trục giá trị của nó.Đó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị.Quy luật giá trị phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả thị tường. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự xuất hiện và hoạt động của quy luật giá trị. Mọi hoạt động của các chủ thẻ kinh tế trong sản xuất và trao đổi hàng hoá đều chịu sự tác động và chi phối của quy luật này.Tuân theo yêu cầu của quy luật giá trị thì mới có lợi nhuận, mới tồn tại và phát triển được, ngược lại sẽ bị thua lỗ và phá sản. 1.1.2Vai trò của quy luật giá trị trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam Nền kinh tế nước ta dang từ sản xuất nhỏ đi lên san xuất lớn xã hội chủ nghĩa ,từ sản xuất tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hoá xã hội chủ nghĩa .Quy luật giá trị gắn liền nền sản xuất hàng hoá đó còn hoạt động trên một phạm vi khá rộng và trong một thời gian dài.Vai trò và phạm vi hoạt động của nó biển đổi từng thời kì cùng với sự chuyển biến của quan hệ sản xuất ,của lực lượng sản xuất với sự phát triển của phân công lao động xã hội 1.1.2.1 Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa và sự hình thành giá cả. Điều hòa,phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành,các lĩnh vực của nền kinh tế.Vd nếu cung nhỏ hơn cầu => giá sẽ tăng cao hơn giá trị và hàng sẽ bán tốt hơn,nhiều người sẽ nhảy vào ngành.Khi đó thì tư liệu sx và sức lao động của ngành tăng lên.Và khi ngược lại cung cao hơn cầu thì dẫn tới người ta sẽ chuyển hướng sx chuyển sang ngành có giá cả hàng hóa cao hơn.Và khi có sự chênh lệch giá thì sự lưu thông hàng hóa ở đây là hàng hóa ở nơi có mức giá thấp sẽ chuyển sang bên có mức giá cao hơn. - Giá cả nhất trí với giá trị; - Giá cả cao hơn giá trị; - Giá cả thấp hơn giá trị. Trường hợp thứ nhất nói lên cung và cầu trên thị trường nhất trí với nhau, sản xuất vừa khớp với nhu cầu của xã hội. Do dựa trên chế độ tư hữu, sản xuất hàng hoá tiến hành một cách tự phát, vô chính phủ, nên trường hợp này hết sức hiếm và ngẫu nhiên. Trường hợp thứ hai nói lên cung ít hơn cầu, sản xuất không thoả mãn được nhu cầu của xã hội nên hàng hoá bán chạy và lãi cao. Do đó, những người sản xuất loại hàng hoá đó sẽ mở rộng sản xuất; nhiều người trước kia sản xuất loại hàng hoá khác cũng chuyển sang sản xuất loại này. Tình hình đó làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển vào ngành này nhiều hơn các ngành khác. Trường hợp thứ ba chỉ rõ cung cao hơn cầu, sản phẩm làm ra quá nhiều so với nhu cầu xã hội, hàng hoá bán không chạy và bị lỗ vốn. Tình hình đó buộc một số người sản xuất ở ngành này phải rút bớt vốn chuyển sang ngành khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động giảm đi ở ngành này. Mặt khác điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường.Sự biến động của giá cả cũng có tác dụng thu hút nguồn hàng từ nơi thấp tới nơi cao do đó làm lưu lượng hàng hóa luôn thông suốt.Điển hình là nạn buôn lậu,trốn thuế. Quy luật giá trị tập trung nhất là khâu hình thành giá cả.Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị.Giá trị là cơ sở,phản ánh đầy đủ những hao phí về vật tư và lao động để sản xuất hàng hoá .Giá cả bù đắp chi phí sản xuất hợp lí ,tức là bù đắp giá thành sản xuất ,đồng thời bảo đảm một mức lãi thích đáng để tái sản xuất mở rộng.Đó là nguyên tắc chung phổ biến cho mọi quan hệ trao đổi ,quan hệ giữa doanh nghiệp kinh doanh với nhau. Giá cả là một phạm trù phức tạp ,sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị là một tất yếu khách quan của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa .Nhà nước ta đã vận dụng quy luật giá trị vào những mục đích nhất định ,đã phải tính đến những nhiệm vụ kinh tế ,chính trị trước mắt và lâu dàI,căn cứ vào nhiều quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa. Đây là vai trò đầu tiên mà quy luật giá trị thể hiện ở bất kì một nền kinh tế nào, và nền kinh tế Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. 1.1.2.2 Kích thích cải tiến kĩ thuật hợp lí hóa sx,tăng năng suất lao động,hợp lí hóa sản xuất,tăng năng suất lao động,thúc đẩy lực lượng sản xuất xh phát triển. Trong nền kinh tế thị trường Việt Nam là một trong những nền kinh tế có nhu cầu nâng cao kĩ thuật,năng suất lao động vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận cho ngành kinh doanh. Điều đó thể hiện ở điều kiện kinh doanh khác nhau cho nên chi phí kinh doanh cũng khác nhau,thể hiện ở khoa học kĩ thuật.Khi đó người sản xuất nào có chi phí thấp hơn sẽ dành lợi thế kinh doanh.Vậy khi đó nhu cầu nâng cao kĩ thuật,khoa học thúc đẩy chính nền kinh tế càng phát triển với tầm vóc khoa học kĩ thuật khác.Xu hướng chung là luôn luôn tìm cách cải tiến kĩ thuật,tổ chức,tiết kiệm chặt chẽ nhằm tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh đó càng diễn ra quyết liệt càng thúc đẩy sự phát triển của khoa học kĩ thuật mới,mang tính đột phá cao.Kết quả là lực lượng sản xuất được phát triển rất mạnh mẽ. VD: Viettel + vina + mobi cạnh tranh nhau.Viettel có mức chi phí khá thấp nên sản phẩm của họ rẻ,khiến người dùng nhiều hơn.Vina cũng cải tiến kĩ thuật lên 3G nhằm thu hút những khách hàng có nhu cầu.Đó chỉ là một ngành kinh doanh trong vô số ngành kinh doanh mà hiện nay sự vận động về KHKT của nó đang phát triển rất mạnh mẽ.Góp phần chung vào sự phát triển kinh tế thị trường Việt Nam. 1.1.2.3 Sự phân hóa giàu nghèo Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu sẽ dẫn tới việc phân hóa giàu nghèo : Những người có trình độ kiến thức,điều kiện sx thuận lợi,trang bị kt tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội nhờ đó giàu có lên dẫn tới họ càng mua them tư liệu sản xuất,mở rộng sản xuất kinh doanh .Ngược lại với nhũng người không có điều kiện như trên hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn tới phá sản. Điều đó có thể như một sự chi phối lựa chọn tự nhiên.Ai mạnh mẽ sẽ tồn tại còn ai yếu kém sẽ bị đào thải,và sự chi phối càng kích thích những người mạnh càng mở rộng kinh doanh vd như FPT ngày càng mở rộng về khắp các dịch vụ không chỉ về phần cứng , phần mạng mà còn hướng tới nhiều ngành kinh doanh khác. 1.1.2.4 Nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế Việc chuyển từ chế độ tầp trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường thì cùng với nó là việc loại bỏ cơ chế xin cho,cấp phát, bảo hộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Mỗi doanh nghiệp phải tự hạch toán, không bị ràng buộc quá đáng bởi các chỉ tiêu sản xuất mà nhà nước đưa ra và phải tự nghiên cứu để tìm ra thị trường phù hợp với các sản phẩm của mình; thực hiện sự phân đoạn thị trường để xác định tấn công vào đâu, bằng những sản phẩm gì.Mỗi doanh nghiệp luôn luôn có những rủi ro và cơ hội xung quanh mình.Chính vì vậy ngày càng đòi hỏi mỗi cá nhân,tổ chức,doanh nghiệp càng phải hoàn thiện mình hơn. Mặt khác, cùng với xu hướng công khai tài chính doanh nghiệp để giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán, thúc đẩy tiến trình gia nhập AFTA , WTO; mỗi cá nhân,tổ chức,doanh nghiệp đều phải nâng cao sức cạnh tranh của mình để có thể đứng vững khi bão táp của qúa trình hội nhập quốc tế ập đến.Sức cạnh tranh được nâng cao ở đây là nói đến sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp trong nước, giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài, giữa các cá nhân trong nước với cá nhân trong nước, giữa cá nhân trong nước với cá nhân nứoc ngoài (cũng có thể coi đây là hệ quả tất yếu của sự phát triển của lực lượng sản xuất).Và mỗi cá nhân,tổ chức,doanh nghiệp càng cần phải tự mình tìm hiểu về hệ thống luật kinh tế,đòi hỏi những kĩ năng chuyến sâu về kinh tế học.Nó là sự thúc đẩy vô cùng mạnh mẽ đối với 1 nền kinh tế,đặc biệt là nền kinh tế đang trên đà phát triển như Việt Nam. 1.1.2.5 Tạo nên sự năng động của nền kinh tế thị trường Việt Nam. Cạnh tranh gay gắt sẽ đưa đến một hệ quả tất yếu là làm cho nền kinh tế năng động lên.Vì trong cạnh tranh, mỗi người sẽ tìm cho mình một con đường đi mới trong một lĩnh vực sản xuất, kinh doánhao cho tạo nên sự sản xuất hiệu quả nhất.Các con đường đó sẽ vô vàn khác nhau,các con đường đó luôn tạo ra những lĩnh vực sản xuất mới.Và hơn nữa, cạnh tranh năng dộng sẽ làm cho sản phẩm hàng hoá đa dạng về mẫu mã, nhiều về số lượng, cao về chất lượng. Bởi vì, sự đào thải của quy luật giá trị sẽ ngày càng làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, mang lại nhiều lơi ích cho người tiêu dùng.Qua đó chất lượng dần sẽ đi lên,và những doanh nghiệp đảm bảo về chất lượng sản phẩm sẽ dần được khẳng định.Vd những năm trước đây hàng Trung Quốc giá rẻ như : xe máy,điện thoại,giầy dép,quần áo…là những mặt hàng được tiêu dùng nhiều ở nước ta.Cho tới nay những mặt hàng đó không thể tồn tại lâu vì theo quy luật giá trị thì 1 nền kinh tế phát triển lên sẽ kéo theo đời sống phát triển và nhu cầu cũng được tăng lên.Do đó những mặt hàng có chất lượng thì mới được sử dụng còn những mặt hàng kém chất lượng và có vấn đề ảnh hưởng khi sử dụng sẽ dần bị tẩy chay khỏi thị trường. Sự năng động còn thể hiện ở sự phát triển nhiều thành phần kinh tế. Bởi vì, việc phát triển nhiều thành phần kinh tế có tác dụng thu hút nguồn nhân lực vào các thành phần kinh tế, phát huy nội lực, tận dụng nội lực để sản xuất ra nhiều hàng hoá thu lợi nhuận(lợi nhuận siêu nghạch, lợi nhuận độc quyền) hay nâng cao trình độ sản xuất trong một nghành, một lĩnh vực nhất định.Một nền kinh tế được gọi là phát triển và có tiềm năng thì nó phải chứa trong đó sự đa dạng,sự phong phú,điều đó đem tới sự lựa chọn nhiều hơn cho khách hàng. 1.1.2.6 Thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế. Thứ nhất phải khẳng định nhu cầu ngày càng tăng đối với con người.Chính vì vậy con người luôn hướng tới mục đích,nhu cầu mới hơn,xa hơn và rộng hơn.Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận, siêu lợi nhuận của doanh nghiệp.Sự đầu tư trong nước và đầu tư ra nước ngoài ngày càng phát triển, hay nói cách khác là thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế của doanh nghiệp,của nhà nước.Điều đó chính là hệ quả tất yếu của 1 nền kinh tế. Mỗi nước đều có những ưu thế, lợi thế riêng. Do thời gian và trình độ xuất phát điểm của nền kinh tế khác nhau nên khi nước này cần vốn thì nước kia lại thừa.Do tốc độ phát triển khác nhau nên khi nước này phát triển thì nước kia lại quá lạc hậu;do sự phân bố tài nguyên khác nhau nên nước này có điều kiện sản xuất sản phẩm này, nước kia có điều kiện sản xuất cái sản phẩm khác và tạo ra một lợi thế so sánh trên thương trường.Điều này thúc đẩy sự chuyên môn hoá, hiệp tác hoá sản xuất để có chi phí sản xuất thấp và tuân theo sự điều tiết của quy luật giá trị , chi phí sản xuất thấp sẽ làm cho giá cả thấp, và do đó thắng trên thương trường. Ngoài ra khi quy luật giá trị tác động như vậy sẽ có tác dụng giáo dục những cán bộ lãnh đạo kinh tế tiến hành sản xuất một cách hợp lí,và khiến họ tôn trọng kỉ luật .Nhờ đó mà học hỏi tính toán tiềm lực của sản xuất ,tính toán một cách chính xác ,tính đến tình hình thực hiện của sản xuất ,biết tìm ra những lực lượng dự trữ tiềm tàng giấu kín trong sản xuất Tuy nhiên điều tai hại là các cán bộ lãnh đạo ,các nhà chuyên môn về công tác kế hoạch ,trừ số ít đều hiểu không thấu đáo tác dụng của quy luật giá trị ,không nghiên cứu và không biết chú ý đến tác dụng đó trong khi tính toán .Đó là nguyên nhân vì sao chính sách nước ta còn hay mơ hồ.Qua đó việc vận dụng quy luật giá trị vào kinh tế đang là thách thức vô cùng lớn vì quy luật giá trị vô cùng rộng lớn,nó ảnh hưởng trực tiếp tới mức độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Vậy: Quy luật giá trị có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế thi trường , nó là quy luật kinh tế căn bản chi phối sự vận động của nền kinh tế thị trường . Sự tác động của quy luật giá trị một mặt thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, mặt khác gây ra các hệ quả tiêu cực …Đối với nền kinh tế thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta giai đoạn hiện nay, quy luật giá trị đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên có phát huy được các mặt tích cưc , đẩy lùi các mặt tiêu cực còn là một vấn đề phụ thuộc nhiều vào vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước và nhận thức của mỗi công dân. Phần II . Biểu hiện của quy luật giá trị trong điều kiện cạnh tranh tự do và trong điều kiện độc quyền. 1.Thê nào là cạnh tranh tự do và độc quyền ? a.     Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. b.     Độc quyền là một tình huống trong đó một công ty hoặc một tập đoàn, một nhóm các công ty chiếm lĩnh gần như toàn bộ thị trường đối với một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó.Khái niệm độc quyền hiểu theo nghĩa hẹp là việc chiếm lĩnh thị trường của một công ty. Thị trường độc quyền là thị trường không có sự cạnh tranh do đó dẫn đến một hệ quả tất yếu là mức giá cao hơn và sản phẩm chất lượng thấp hơn. 2.Biểu hiện của Quy luật giá trị trong điều kiện tự do cạnh tranh. Giai đoạn tự do cạnh tranh : Trong điều kiện tự do cạnh tranh, giá trị hàng hoá trở thành giá cả sản xuất. Giá trị là cơ sở của giá cả sản xuất. Khi giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất và do chi phối của cơ chế cạnh tranh nên các cá nhân,tổ chức,doanh nghiệp phân chia lợi nhuận theo nguyên tắc bình quân hóa lợi nhuận vì vậy quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất: ( giá SX = CFSX + P ngang ) Điều đó được thể hiện rõ theo quy luật giá trị giá cả hàng hóa : trên thị trường phải được quyết định bởi mức hao phí lao động xã hội trung bình (thời gian lao động TB,sức lao động TB,trình độ thành thạo trung bình..),nhưng giá trị của hàng hóa lai được quyết định bởi mức hao phí lao động cá biệt của DN.Như vậy để có thể cạnh tranh được các DN bắt buộc phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình dưới mức hao phí lao động xã hội cần thiết .Và muốn làm được điều này họ phải tiến hành cải tiến đổi mới công nghệ,phương thức sx .Chính vì vậy có thể thấy được QLGT kích thích sản xuất và cạnh tranh,còn nếu DN nào ko cạnh tranh được sẽ sớm lâm vào phá sản. Trong nền sản xuất xã hội,nếu ở mặt hàng nào đó mà có cung vượt quá cầu thì lúc này giá cả được đẩy cao hơn lên so với giá trị,do đó các DN tập trung vào sản xuất mặt hàng đó và ngược lại.Vậy quy luật giá trị đóng vai trò điều tiết hàng hóa trong cạnh tranh tự do. Càng rõ rệt hơn biểu hiện của QLGT đó là tron việc sản xuất thì Sản phẩm của bạn phải có giá trị hơn của đối thủ thì khách hàng mới tham gia mua và sử dụng. Người tiêu dùng chịu sự chi phối của quy luật tối đa hóa lợi ích . Ai mang cho họ nhiều lợi ích hơn có giá trị hơn thì mới bán được sản phẩm và tồn tại được. 3.Biểu hiện của Quy luật giá trị trong điều kiện Độc quyền Quy luật giá trị là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị. Các tổ chức độc quyền hình thành do chính sự vận động nội tại của chủ nghĩa tư bản sinh ra. Độc quyền là biểu hiện mới, mang những quan hệ mới nhưng nó không vượt ra khỏi các quy luật của chủ nghĩa tư bản, mà chỉ là sự tiếp tục mở rộng, phát triển những xu thế sâu sắc nhất của chủ nghĩa tư bản và của nền sản xuất hàng hoá nói chung, làm cho các quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hoá và của chủ nghĩa tư bản có những biểu hiện mới. Do chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá cả độc quyền; giá cả độc quyền thấp khi mua, giá cả độc quyền cao khi bán. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa quy luật giá trị không còn hoạt động. Về thực chất, giá cả độc quyền vẫn không thoát ly và không phủ định cơ sở của nó là giá trị. Các tổ chức độc quyền thi hành chính sách giá cả độc quyền chẳng qua là chiếm đoạt một phần giá trị và giá trị thặng dư của những người khác. Nếu xem xét trong toàn bộ hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa thì tổng số giá cả vẫn bằng tổng số giá trị. Và trong nền kinh tế xuất hiện cơ chế độc quyền nên các tổ chức độc quyền có thể đề ra giá độc quyền để thu P độc quyền cao vì vậy quy luật giá cả độc quyền : ( Giá cả độc quyền = Chi phí sản xuất + P ngang + P độc quyển = Giá cả SX + P độc quyền) + Giá cả độc quyền: giá cả hàng hoá nói chung vượt quá giá cả sản xuất và giá thị trường, dựa vào điều kiện độc quyền về kinh tế (sản xuất, lưu thông, xuất nhập khẩu...). các tổ chức độc quyền tư bản chủ nghĩa dùng các phương pháp khác nhau để giữ giá cao, độc quyền. + Giá cả độc quyền gồm 2 loại : giá cả độc quyền cao và giá cả độc quyền thấp. Giá cả độc quyền cao : dùng khi bán Giá cả độc quyền thấp : dùng khi mua. Kết Luận “Ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị” Có thể thấy rằng chỉ một bài tiểu luận thôi thì chúng ta không thể tiếp cận cụ thể hơn về vô số các mặt khác của Quy luật giá trị.Qua đề tài trên Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển biến sâu sắc từ kinh tế chỉ huy sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước . Sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng và nhà nước ta thể hiện trong các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế đã phát huy được những động lực to lớn của nền kinh tế mới đối với sự phát Trion của đất nước . Đặc biệt sự đổi mới về cả nhận thức lý luận lẫn công tác đièu hành thực tiễn trên lĩnh vực áp dụng quy luật giá trị định hướng XHCN vào nền kinh tế đã góp phần đáng kể vào những thành quả kinh tế chung . Thực tiễn những năm qua chứng tỏ rằng quy luật giá trị với những biểu hiện của nó như giá cả , tiền tệ , giá trị hàng hoá .. là lĩnh vực tác động hết sức nhanh nhạy và lớn lao tới đời sống kinh tế xã hội của đất nước ảng và nhà nước ta đã nhận thức đúng đắn về vấn đề này và đã thực hiện nhiều cuộc cảI cách kinh tế tuân theo những nội dung của quy luật giá trị nhằm hình thành và phát Triển một nền kinh tế hàng hoá XHCN đa dạng và hiệu quả và đã đạt được những hiệu quả nhất định Bên cạnh đó việc xụp đổ của nền kinh tế Liên Xô và các nước Đông Âu cũng là một thực tế cho thấy quan niệm về giá trị giá cả mà các nước đó đã từng áp dụng có rất nhiều nhược điểm và do đó không thể là cơ sở lý luận cho chính sách đIều tiết nền kinh tế ỏ nước ta . Nhưng những lý thuyết giá trị của kinh tế học phương tây mặc dù có những ưu đIểm nhất định nhưng cũng có nhiều khiếm khuyết đặc biệt trong quan đIểm về cơ sở khách quan của giá cả . Cách duy nhất để có được cơ sở lý luận đúng đắn cho chính sách phát Triển kinh tế ở nước ta là dựa trên nguyên lý cơ bản của lý luận giá trị , tiếp tục phát Triển nó cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới , làm giàu nó bởi chính những thay đổi cho phù hợp với đIều kiện kinh tế của nước mình. Tóm lại quá trình phát Triển kinh tế là một quá trình lâu dài , đòi hỏi gắt gao việc áp dụng đúng đắn các quy luật kinh tế , trong thời gian qua tuy đôi lúc sự vận dụng đó của nước ta còn chưa quán triệt nhiều khi là sự quẩn quanh ,dập khuôn nhưng bên cạnh đó ta cũng đã đạt được những tiến bộ nhất định má nếu tiếp tục phát huy thì trong tương lai không xa chúng ta sẽ có một nền kinh tế XHCN phát Triển và thịnh vượng. Hết Tài Liệu Tham Khảo Giáo trình Những Nguyên lý cơ bản của Chủ Nghĩa Mác-Lênin Giáo trình Kinh tế chính trị - NXB ĐH KTQD

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctieu luan 35.doc
Tài liệu liên quan