MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Nội dung 2
I – Khái quát chung về thuế TNDN 2
1. Khái niệm 2
2. Vai trò .2
II - Các quy định về đối tượng nộp thuế TNDN
theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 .3
1. Đối tượng nộp thuế TNDN theo
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 3
2. Nhận xét, đánh giá các quy định về đối tượng nộp thuế TNDN
theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 . .7
III - Một số ý kiến pháp lý nhằm thực thi tốt pháp luật thuế TNDN 10
1. Thực trạng áp dụng thuế TNDN ở nước ta .10
2. Một số ý kiến nhằm thực thi tốt pháp luật thuế TNDN .12
Kết luận .14
Danh mục tài liệu tham khảo 15
16 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3746 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Bình luận các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp, ý kiến pháp lý nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àm rõ những điểm mới trong quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 về đối tượng nộp thuế và giải pháp để thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp em xin chọn đề tài “Bình luận các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp; ý kiến pháp lý nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp”.
NỘI DUNG
I – Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Khái niệm
Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có thể hiểu như sau:
“Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của các loại hình doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tổ chức sản, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển”.
Từ định nghĩa trên, có thể rút ra một số đặc điểm của TNDN:
Thuế TNDN là loại thuế trực thu: bởi đối tượng nộp thuế TNDN đồng thời cũng là đối tượng chịu thuế
Thuế TNDN đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Đó là phần thu nhập hợp pháp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng, hóa, dịch vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý.
Thuế TNDN đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp nên nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và thường gắn với chính sách kinh tế-xã hội của đất nước trong từng thời kỳ do đó thuế TNDN có tính ổn định không cao và khá phức tạp.
2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thứ nhất, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Điều này thể hiện bởi phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, bao gồm tất cả các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của luật thuế TNDN. Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, quy mô của hoạt động sản xuất, kinh doanh được mở rộng thì lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ngày càng nhiều. Từ đó tạo nguồn thu lớn cho ngân sách quốc gia.
Thứ hai, thuế TNDN là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước trong việc điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Thông qua hệ thống thuế suất ưu đãi và các chế độ miễn giảm thuế nhà nước định hướng cho các nhà đầu tư trong nhiều ngành, lĩnh vực mà nhà nước cần khuyến khích đầu tư để đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý theo ngành và theo lãnh thổ. Từ đó góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo những chiến lược, kế hoạch mà nhà nước đề ra.
Thứ ba, thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự do sản xuất, kinh doanh, tự do cạnh tranh dẫn đến sự phân hóa giữa một bên là các doanh nghiệp có năng lực tài chính mạng, lao động có tay nghê, điều kiện kinh doanh tốt, tạo ra nguồn thu nhập lớn, một bên là các doanh nghiệp bị hạn chế về năng lực tài chính, trình độ có thu nhập thấp. Để đảm bảo công bằng xã hội, nhà nước sử dụng thuế TNDN như một công cụ để điều tiết thu nhập giữa các doanh nghiệp.
II – Các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008.
1. Đối tượng nộp thuê thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
* Đối tượng nộp thuế TNDN được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật thuế TNDN 2008 như sau:
“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.”
a/ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 nghị định 124/2008/NĐ-CP thì doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; công ty Nhà nước; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung.
Đối với các doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam phải nộp thuế đối với phần thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam (điểm a khoản 2 Điều 2 Luật thuế TNDN)
b/ Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế TNDN thì Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Tuy nhiên, trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó (khoản 1 Điều 1 thông tư 130/2008/TT-BTC).
Doanh nghiệp nước ngoài nộp thuế TNDN như sau:
Đối với doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam:
Nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó.
Nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú.
Đối với doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
c/ Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
d/Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 nghị định 124/2008/NĐ-CP. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam cũng phải nộp thuế đối với toàn bô phần thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
e/Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Là các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và có thu nhập chịu thuế ngoài các đối tượng đã nêu ở trên.
* Đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế:
Để khuyến khích tổng thể nên kinh tế, đảm bảo công bằng, thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn và một số ngành, lĩnh vực quan trọng theo chính sách phát triển của nhà nước, Luật thuế TNDN 2008 quy định về ưu đãi thuế TNDN về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế đối với các đối tượng:
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của nhà nước, sản xuất phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường (lĩnh vực xã hội hóa) được áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động. Đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo nghị định 124/2008/NĐ-CP thì được miễn thuế tối đa 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Còn các doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khắn thì được miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian 10 năm, được miễn thuế tối đa không quá 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo.
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20% trong suốt thời gian hoạt động.
Ngoài các còn có một số trường hợp khác cũng được giảm thuế:
Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ, gồm: chi đào tạo nghề; chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý; chi khám sức khỏe thêm trong năm; chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con; lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.
Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi trả thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
2. Nhận xét, đánh giá các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
2.1 Những ưu điểm trong các quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 về đối tượng nộp thuế.
So với Luật thuế TNDN năm 2003 thì Luật thuế TNDN 2008 đã có những thay đổi đáng kể trong các quy định về đối tượng nộp thuế TNDN, thể hiện những ưu điểm so với Luật cũ:
Thứ nhất, Luật thuế TNDN 2008 quy định đối tượng nộp thuế TNDN chỉ bao gồm các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Như vậy so với Luật cũ, Luật thuế TNDN 2008 đã loại bỏ cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ra khỏi đối tượng nộp thuế. Quy định này là phù hợp bởi ngày 21/11/2007 Quốc hội đã thông qua Luật thuế thu nhập cá nhân do đó các đối tượng nộp thuế TNDN là cá nhân, hộ kinh doanh được chuyển sang nộp thuế theo Luật thuế thu nhập cá nhân. Đồng thời nó cũng khắc phục những hạn chế của Luật thuế TNDN 2003 về đối tượng nộp thuế:
Tên gọi của Luật mới đã phù hợp với nội dung của Luật. Nếu như theo các quy định của Luật thuế TNDN 2003 thì mặc dù tên gọi của luật là Luật thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng đối tượng nộp thuế lại bao gồm cả cá nhân. Như vậy tên gọi và nội dung của Luật không hoàn toàn phù hợp.
Việc loại trừ cá nhân, hộ gia đình kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ra khỏi đối tượng nộp thuế TNDN là phù hợp với thông lệ quốc tế vì những đối tượng này theo tính chất thì phải là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân.
Quy định này cũng góp phần khắc phục sự phức tạp trong quá trình thu và nộp thuế trong trường hợp một cá nhân vừa có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vừa có thu nhập từ tiền lương và các khoản thu nhập khác bị điều chỉnh bởi hai luật thuế khác nhau.
Thứ hai, về đối tượng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có điểm mới so với Luật cũ: Luật thuế TNDN 2008 đã có sự thống nhất trong cơ chế ưu đãi thuế, đáp ứng yêu cầu không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Luật thuế TNDN 2008 cũng đã khắc phục những hạn chế trong các quy định ưu đãi dàn trải của Luật cũ. Do ưu đãi dàn trải vừa theo ngành nghề, lĩnh vực vừa theo địa bàn trong quy định của Luật thuế TNDN 2003 đã dẫn đến tình trạng các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài chỉ tập trung vào các khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc những nơi có điều kiện thuận lợi như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng… Hạn chế đó khiến cho thuế TNDN không phát huy được vai trò là công cụ phân bổ nguồn lực phát triển kinh tế theo vùng và theo lãnh thổ. Các quy định mới về ưu đãi thuế TNDN trong Luật thuế TNDN 2008 theo nguyên tắc giữ mức thuế ưu đãi cao nhất để không ảnh hưởng đến môi trường đầu tư đồng thời thu hẹp diện ưu đãi theo lĩnh vực để tạo sức hấp dẫn của mức ưu đãi cao theo địa bàn đã thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn và một số ngành, lĩnh vực quan trọng mà nhà nước chú trọng.
Những thay đổi trong đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN đã góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của nước ta phù hợp với xu thế của các nước trên thế giới và trong khu vực, nâng cao tính cạnh tranh của cộng đồng doanh nghiệp và nền kinh tế, tạo điều kiện cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới.
Bên cạnh đó việc quy định các đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế một cách rõ ràng, cụ thể đã giúp các doanh nghiệp dễ dàng xác định mình có thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế hay không.
2.2 Nhược điểm còn tồn tại trong các quy định của Luật thuế TNDN 2008 về đối tượng nộp thuế TNDN.
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở trên, trong các quy định về đối tượng nộp thuế TNDN của Luật thuế TNDN 2008 còn bộc lộ một số hạn chế đòi hỏi phải khắc phục trong thời gian tới:
Thứ nhất, tại điểm c khoản 2 Điều 2 Luật thuế TNDN có đề cập tới doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú còn không rõ ràng. Về lý thuyết, luật pháp cũng như quyền đánh thuế của quốc gia thì khi một chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ quốc gia khác, nếu có thu nhập phát sinh do hoạt động kinh doanh thì chủ thể kinh doanh đó có trách nhiệm phải đóng thuế. Như vậy tức là khi doanh nghiệp nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì đều phải nộp thuế TNDN mà không phân biệt thu nhập chịu thuế đó có liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú hay không. Việc tách riêng thu nhập chịu thuế có liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú và thu nhập chịu thuế không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú là không cần thiết.
Thứ hai, Luật thuế TNDN 2008 quy định đối tượng nộp thuế TNDN là tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Trong thực tiễn ở nước ta hiện nay đã xuất hiện các tổ chức thuộc Hội khuyến nông, Hội khuyến học, Hội bảo trợ người tàn tật… và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam như Hội đồng Anh, Cộng đồng Pháp ngữ… Đây là các tổ chức tham gia tích cực vào một số lĩnh vực của đời sống xã hội, cung cấp một số dịch vụ công mang tính tự nguyện, từ thiện như đào tạo, tư vấn, hoạt động giao lưu phát triển văn hóa, nghiên cứu khoa học… Thu nhập từ hoạt động của các tổ chức này được sử dụng cho mục đích, tôn chỉ nêu trên mà không phân chia. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật hiện hành thì các tổ chức này vẫn phải nộp thuế TNDN như các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển hoạt động của các tổ chức đó.
Thứ ba, bất cập trong quy định về đối tượng nộp thuế với những tổ chức có hoạt động đặc thù ví dụ hoạt động báo chí. Có thể thấy các cơ quan báo chí không phải là doanh nghiệp kinh doanh thuần túy mà đây là một loại hình đặc thù trong đó có đặc thù về công cụ tư tưởng, văn hóa, giáo dục… Sản phẩm báo chí là sản phẩm tư tưởng – văn hóa, không thể tính bằng tiền một cách cụ thể. Tuy nhiên hiện nay báo chí lại đang là đối tượng nộp thuế TNDN và bị áp dụng các quy định về thuế giống như tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác. Đây là một điều bất hợp lí. Là ngành đặc thù báo chí cần phải được áp dụng chính sách tài chính đặc thù, cần phải có chính sách ưu tiên, hỗ trợ hoạt động báo chí theo đúng quy định của pháp luật.
III – Một số ý kiến pháp lý nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Thực trạng áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta
Trong hơn 2 năm thực hiện Luật thuế TNDN 2008 đã phát những hiệu quả tích cực trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần khuyến khích đầu tư, giúp nhà nước nắm được tình hình của các doanh nghiệp để có chính sách đúng đắn trong quản lý vĩ mô, sắp xếp lại doanh nghiệp, thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường hạch toán kinh doanh, củng cố công tác hóa đơn chứng từ, từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế TNDN.
Bảng1. Tổng thu ngân sách nhà nước từ thuế TNDN (2009-2010)
(đơn vị: tỉ đồng)
2009
2010
Tổng thu ngân sách nhà nước
466.286
528.100
Thu thuế thu nhập doanh nghiệp
112.164
140.736
Tỉ trọng so với tổng thu ngân sách nhà nước (%)
24,1
26,6
(Nguồn: Bộ Tài chính)
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được đó, việc áp dụng thuế TNDN còn bộc lộ nhiều điểm bất cập đặc biệt là hiện tượng trốn thuế của các doanh nghiệp còn rất phổ biến. Các thủ đoạn được doanh nghiệp sử dụng để trốn thuế như: thành lập doanh nghiệp ma để kinh doanh hóa đơn, hạch toán kinh doanh đầu ra thấp hơn đầu vào… và hiện nay nổi bật là hiện tượng kê khai lỗ liên tiếp để trốn thuế TNDN. Theo quy định của Luật thuế TNDN thì khi xác định thu nhập chịu thuế doanh nghiệp được trừ các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi dụng quy định này, nhiều doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FĐI) đã liên tục báo cáo thuế lỗ nhiều năm liền để tránh không phải nộp thuế. Với nhiều hình thức nâng các loại chi phí như chi phí đầu vào, thiết bị máy móc, tiêu hao vật tư, nâng giá trị nguyên vật liệu… đồng thời tìm mọi cách để khai tăng chi phí quảng cáo, khuyến mại nhằm triệt tiêu lợi nhuận. Đến khi bán hàng hóa lại bán cho các đơn vị trực thuộc ở các vùng, lãnh thổ có thuế suất thuế TNDN thấp hơn ở Việt Nam. Khi doanh nghiệp bán hàng hóa ra nước ngoài với giá thấp hơn đồng nghĩa với giá đầu vào ở nước ngoài sẽ thấp hơn giá đầu ra, mang lại lãi cho các doanh nghiệp ở nước ngoài trong khi các doanh nghiệp trong nước sẽ lỗ. Từ đó lợi nhuận sẽ được chuyển ra nước ngoài nhằm tránh thuế thu nhập tại Việt Nam gây thất thu cho ngân sách nhà nước và khó khăn cho quản lý thuế của cơ quan thuế. Cuối năm 2009, số doanh nghiệp khai lỗ và thu nhập bằng 0 lên đến 2.000 doanh nghiệp. Cục thuế đã tiến hành thanh tra 826 doanh nghiệp, truy thu 760 tỉ đồng, phạt 246 tỉ đồng, từ đó giảm số lỗ mà các đơn vị kê khai hơn 2.570 tỉ đồng. Trong năm 2011, hơn 1.200 doanh nghiệp bị cơ quan thuế đưa vào diện phải kiểm tra do có báo cáo lỗ nhiều năm liền và có dấu hiệu của việc chuyển giá để lách thuế TNDN. Hiện tại, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra hơn 500 doanh nghiệp, bước đầu phát hiện nhiều hiện tượng chuyển giá rất tinh vi, điều chỉnh giảm lỗ trên 3.600 tỉ đồng, tăng thu thuế TNDN hơn 1.200 tỉ đồng. Mặc dù hiện tượng doanh nghiệp chuyển giá để trốn thuế TNDN khá phổ biến trên thực tiễn tuy nhiên để xác định được giá bán của các doanh nghiệp này với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết là không dễ dàng. Bởi hiện nay chưa có cơ sở cho cơ quan thuế áp dụng phương pháp tính thuế với doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá, cũng như chưa có quy định pháp lý về giao dịch liên kết, giá độc lập trên thị trường. Việc xử lý các doanh nghiệp này cũng gặp nhiều khó khăn. Thanh tra thuế khi phát hiện sai phạm chỉ có thể áp dụng các biện pháp như truy thu lại thuế, giảm trừ số lỗ, phạt, truất quyền ưu đãi thuế. Nguyên nhân là do thủ đoạn chuyển giá có liên quan đến các doanh nghiệp nước ngoài trong khi hiện Việt Nam vẫn chưa có hệ thống quy phạm pháp luật tương thích đủ để điều chỉnh hiện tượng này.
Bên cạnh đó, các quy định về thuế suất thuế TNDN cũng bộc lộ hạn chế: Mặc dù Luật thuế TNDN 2008 đã điều chỉnh giảm thuế suất thuế TNDN xuống còn 25% so với mức 28% trong Luật cũ. Tuy nhiên so với các nước trên thế giới thì mức thuế 25% của Việt Nam chưa đủ sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra trong khi nước ta điều chỉnh thuế TNDN theo hướng giảm dần ưu đãi thuế TNDN thì các nước trong khu vực mặc dù có thuế suất phổ thông cao hơn nhưng lại có nhiều chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế. Ví dụ: In-đô-nê-xi-a có thuế suất thuế TNDN là 30% nhưng thực hiện miễn thuế đối với doanh nghiệp mới thành lập thuộc một số ngành, ưu đãi thuế đối với vùng khó khăn, cho phép giảm tối đa 5% giá trị tài sản thực tế đã đầu tư trong 6 năm… Còn Trung Quốc mặc dù thu hẹp đối tượng ưu đãi thuế nhưng chỉ áp dụng thuế suất 20% đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, 15% đối với doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới và mở rộng ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư mạo hiểm, dự án đầu tư trong lĩnh vực năng lượng, nước sạch bảo vệ môi trường…
2. Một số ý kiến nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Để khắc phục những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong quá trình thực thi pháp luật thuế TNDN, trong thời gian tới cần thực hiện các giải pháp:
*Giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế TNDN:
Điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế TNDN theo lộ trình để nâng cao sức cạnh tranh của môi trường đầu tư, góp phần thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, tăng tích lũy để đẩy mạnh đầu tư phát triển, khuyến khích cá nhân, hộ gia đình đang kinh doanh và nộp thuế thu nhập cá nhân chuyển sang thành lập doanh nghiệp.
Đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh vực, tiếp tục khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất ra các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao, lĩnh vực xã hội hóa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Cần tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý thuế, đặc biệt là vấn đề quản lý lỗ giả, có mức chế tài đủ mạnh đối với các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch liên kết và chuyển giá.
*Giải pháp về thực thi pháp luật thuế TNDN:
Về quy trình tổ chức hành thu cần phải được rà soát và điều chỉnh nhằm xây dựng hệ thống thủ tục quản lý thuế thống nhất, đơn giản. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế, thực hiện cơ chế “một cửa” trong, đơn giản hóa thủ tục kê khai và nộp thuế cho các doanh nghiệp.
Cần chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Từng bước áp dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thuế để tăng cường hiệu quả quản lý thuế TNDN, xây dựng và củng cố hệ thống thông tin từ đối tượng nộp thuế đến cơ quan thuế và từ các tổ chức, cá nhân có liên quan; thực hiện nộp hồ sơ thuế thông qua phương tiện Internet; sử dụng hóa đơn điện tử. Điều này nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm soát các loại chứng từ, hóa đơn, nhanh chóng phát hiện đối tượng trốn thuế, gian lận thuế.
Tăng cường sử dụng thanh toán qua tài khoản tại ngân hàng thay vì sử dụng tiền mặt. Thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán hàng ngày khiến cho việc quản lý các khoản thực thu và thực chi rất khó khăn. Khi thanh toán qua tài khoản việc theo dõi, đối chiếu các khoản thu chi của các chủ thể trong xã hội dễ dàng hơn vì thế có thể hạn chế được việc gian lận thuế và thực hiện nộp thuế qua tài khoản khiến việc nộp nhanh chóng, đơn giản, giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Tiến hành thỏa thuận giá trước và có sự tăng cường hợp tác quốc tế, phối hợp với cơ quan thuế nước bạn để phát hiện, ngăn chặn hiện tượng chuyển giá của các doanh nghiệp, học tập kinh nghiệm của các cơ quan thuế nước ngoài về quản lý chuyển giá. Cơ quan thuế cũng cần có sự phối hợp với các cơ quan chức năng (Công an, hải quan, ngân hàng…) để phòng chống chuyển giá, truy đòi số tiền thuế phải nộp.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thuế. Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm ngăn ngừa và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm thuế TNDN. Việc thanh tra, kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên trên cơ sở phân loại đối tượng thanh tra, kiểm tra
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bình luận các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp; ý kiến pháp lý nhằm thực thi tốt pháp luật th.doc