Các quy định về đối tượng nộp thuế TNDN theo luật thuế TNDN năm 2008 đạt được những ưu điểm như :
- Luật Thuế TNDN năm 2008 đã quy định lại đối tượng nộp thuế TNDN, các đối tượng là cá nhân, hộ kinh doanh đang đang nộp thuế TNDN được chuyển sang nộp thuế theo Luật Thuế thu nhập cá nhân do Quốc hội mới ban hành ngày 21/11/2007. Do đó, đối tượng nộp thuế TNDN theo Luật Thuế TNDN năm 2008 chỉ bao gồm các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Quy định này đã khắc phục được các hạn chế của Luật thuế TNDN năm 2003 về đối tượng nộp thuế, đó là:
+ Tên gọi của Luật mới đã phù hợp với nội dung của Luật. Trước đây, tên gọi “Luật thuế TNDN năm 2003” không bao hàm được các cá nhân, hộ cá thể kinh doanh. Đến nay, khi cá nhân, hộ gia đình đã chuyển sang là đối tượng nộp thuế của thuế thu nhập cá nhân, thì tên gọi “Luật thuế TNDN” đã hoàn toàn phù hợp với nội dung của Luật.
15 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2327 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Bình luận về các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đối với đời sống kinh tế xã hội, thuế đóng vai trò là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết sản xuất kinh doanh cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế phát triển. Hiện nay, có rất nhiều loại thuế được nhà nước áp dụng để thu thuế. Mỗi loại thuế lại có những đối tượng nộp khác nhau, đảm bảo không đánh trùng thuế.
Trước năm 1990, ở Việt Nam có một loại thuế đánh vào thu nhập của các cơ sở sản xuất, kinh doanh gọi là thuế lợi tức. Đến ngày 10/5/1997, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế TNDN thay thế cho Luật thuế lợi tức, Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/1999. Tiếp đó, ngày 17/6/2003, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật thuế TNDN sửa đổi để thay thế cho Luật thuế TNDN năm 1997, Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Qua các lần sửa đổi, Luật thuế TNDN ngày càng trở nên có hiệu quả và thu được nhiều thành tựu khả quan, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số nhược điểm còn tồn tại. Để khắc phục những nhược điểm này, ngày /2008, Quốc hội nước ta một lần nữa thông qua Luật thuế TNDN năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.
Luật thuế TNDN mới ban hành năm 2008 có nhiều thay đổi trong đó tiêu biểu là những thay đổi quan trọng về đối tượng nộp thuế, cụ thể là đảm bảo thống nhất việc áp dụng thuế TNDN đối với mọi thành phần kinh tế, không phân biệt các thành phần kinh tế với nhau.
Đối tượng nộp thuế chính là nội dung chủ yếu của bài tập mà em lựa chọn. Trong bài tập này em xin bình luận về các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008.
NỘI DUNG
Khái quát về Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khái niệm Thuế thu nhập doanh nghiệp
Hiện nay, thuế thu nhập doanh nghiệp (TTNDN) được định nghĩa như sau :
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Qua định nghĩa trên, ta có thể đưa ra một số đặc điểm của TTNDN như sau :
- TTNDN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong kì của các doanh nghiệp, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.
- TTNDN mang đầy đủ của thuế trực thu, thường mang tính lũy tiến, đảm bảo công bằng xã hội.
- TTNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh nên nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp TTNDN.
- Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại thu nhập quốc dân.
Vai trò của Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.
Bình luận các quy định về đối tượng nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế TNDN 2008
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008
Theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp, các đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 :
“Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.”
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam là những quy định của : Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
Các doanh nghiệp này nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam.
Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
Khoản 3 Điều 2 Luật TTNDN 2008 đã chỉ rõ : Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
-Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Tuy nhiên, trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
Đối tượng này nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau :
- Đối với doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam
+ Nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
+ Nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
-Đối với doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
2.1.3. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã
Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã nộp thuế giống như Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.1.4. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam là các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực. Các đơn vị này nộp thuế giống như Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.1.5. Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập
- Đối tượng nộp thuế đối với các khoản tiền tài trợ từ nước ngoài, cụ thể là: Trước thời điểm 01/01/2004, khoản tiền tài trợ Công ty mẹ ở nước ngoài tài trợ cho Công ty con tại Việt Nam nhằm gánh chịu một phần chi phí (không phải chi thưởng cho nhân viên) tại Việt Nam thì khoản tiền này không thuộc đối tượng phải chịu thuế GTGT và không tính thuế TNDN.
Công ty con tại Việt Nam phải loại ra khỏi chi phí khoản chi phí do công ty mẹ ở nước ngoài đã gánh chịu khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Nếu khoản tiền này được dùng để chi thưởng cho nhân viên thì Công ty sẽ không được hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Các khoản chi cho người lao động phù hợp với hợp đồng lao động, quy chế công ty có tính chất tiền lương, tiền công được hạch toán vào chi phí hợp lý. Các khoản tiền chi thưởng cho nhân viên không được hạch toán vào chi phí hợp lý của công ty khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế:
+ Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm.
Các doanh nghiệp này được áp dụng mức thuế suất 10% trong 15 năm, miễn tối đa 4 năm, giảm thuế 50% tối đa 9 năm tiếp theo.
+ Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời hạn hoạt động. Nếu là doanh nghiệp mới thành lập thì được miễn thuế tối đa 4 năm, giảm 50% thuế tối đa 9 năm tiếp theo.
+ Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian 10 năm, được miễn thuế tối đa 2 năm và giảm 50% tối đa 4 năm tiếp theo.
+ Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20% suốt thời gian hoạt động.
Ưu đãi thuế không áp dụng đối với: Thu nhập khác; thu nhập từ tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác; thu nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật.
+ Bỏ ưu đãi thuế suất đối với doanh nghiệp mới thành lập trong Khu công nghiệp và một số ngành thuộc danh mục lĩnh vực ngành nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
- Đối tượng được giảm thuế :
+ Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải được giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ hướng dẫn tại tiết a điểm 2.10 mục IV Phần C Thông tư 130/2008 nếu hạch toán riêng được.
+ Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.10 mục IV Phần C Thông tư 130/2008 nếu hạch toán riêng được.
- Doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Bình luận
Những ưu điểm của quy định về đối tượng nộp thuế TNDN theo luật thuế TNDN năm 2008
Các quy định về đối tượng nộp thuế TNDN theo luật thuế TNDN năm 2008 đạt được những ưu điểm như :
- Luật Thuế TNDN năm 2008 đã quy định lại đối tượng nộp thuế TNDN, các đối tượng là cá nhân, hộ kinh doanh đang đang nộp thuế TNDN được chuyển sang nộp thuế theo Luật Thuế thu nhập cá nhân do Quốc hội mới ban hành ngày 21/11/2007. Do đó, đối tượng nộp thuế TNDN theo Luật Thuế TNDN năm 2008 chỉ bao gồm các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Quy định này đã khắc phục được các hạn chế của Luật thuế TNDN năm 2003 về đối tượng nộp thuế, đó là:
+ Tên gọi của Luật mới đã phù hợp với nội dung của Luật. Trước đây, tên gọi “Luật thuế TNDN năm 2003” không bao hàm được các cá nhân, hộ cá thể kinh doanh. Đến nay, khi cá nhân, hộ gia đình đã chuyển sang là đối tượng nộp thuế của thuế thu nhập cá nhân, thì tên gọi “Luật thuế TNDN” đã hoàn toàn phù hợp với nội dung của Luật.
+ Việc loại trừ cá nhân hành nghề độc lập và hộ cá thể kinh doanh ra khỏi đối tượng nộp thuế TNDN là phù hợp với thông lệ quốc tế, vì những đối tượng này theo tính chất thì phải là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân ở nước ta hay là thuế đối với người có thu nhập cao.
+ Quy định này đã đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế với nhau và giữa các thành viên trong xã hội, khuyến khích lao động sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, phù hợp với nguyên tắc đối xử bình đẳng của các tổ chức quốc tế.
+ Ngoài ra, quy định này còn tránh trường hợp một cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh và vừa có thu nhập từ tiền lương và các khoản thu nhập khác mà bị điều chỉnh bởi hai luật thuế khác nhau, khắc phục được sự phức tạp và không phù hợp với thông lệ quốc tế.
+ Mặt khác, đối tượng nộp thuế TNDN theo Luật thuế TNDN năm 2008 không bao gồm các cá nhân có tài sản cho thuê, tài sản chuyển nhượng. Điều này là hợp lý hơn.
- Môi trường kinh doanh ở Việt Nam đã có nhiều thay đổi, trong thực tế vào thời điểm năm 2008, các doanh nghiệp thường có cơ sở kinh doanh ở nhiều địa phương khác nhau và ở những nơi này, chính quyền địa phương phải cung cấp nhiều dịch vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh như : bệnh viện, trường học, nhà ở công nhân, vệ sinh môi trường, trật tự trị an… nhưng không có nguồn thu thuế vì nguồn thu thuế thu nhaaph doanh nghiệp đã được đóng tại nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Luật thuế TNDN đã quy định lại đối tượng đóng thuế theo hướng tạo điều kiện cho ngân sách địa phương có nguồn thu thuế từ các cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng tại địa bàn của mình : Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
- Các đối tượng được Luật Thuế TNDN 2008 quy định hưởng ưu đãi đã có nhiều điểm tích cực mới :
+ Cơ chế ưu đãi thuế đáp ứng được yêu cầu không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, thể hiện sự rõ ràng, minh bạch trong chính sách, tạo tiền đề thuận lợi cho Việt Nam trong quá trình hội nhập. Sự không phân biệt đối xử thể hiện: đảm bảo tính thống nhất về thuế suất; đảm bảo tính thống nhất về lĩnh vực ngành nghề, địa bàn khuyến khích đầu tư… Luật thuế TNDN năm 2008 áp dụng cho mọi thành phần kinh tế (trừ đối tượng là cá nhân) nên góp phần xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt là thành phần kinh tế trong và ngoài nước, từng bước đảm bảo sự bình đẳng, công bằng xã hội, thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
+ Tạo môi trường đầu tư và kinh doanh về tổng thể là hấp dẫn, thuận lợi hơn góp phần khuyến khích đầu tư. Đối với các nhà đầu tư trong nước, ưu đãi về thuế suất là hấp dẫn hơn nhiều.
+ Góp phần tích cực vào việc thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới và áp dụng công nghệ tiên tiến và hiện đại trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, hoạt động có lãi.Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, máy móc, thiết bị rất nhanh chóng bị lạc hậu, việc ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này là một biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư vào kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tạo điều kiện tăng lợi nhuận và nuôi dưỡng nguồn thu.
+ việc bỏ ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp thành lập trong khu công nghiệp đã giảm được việc tập trung đầu tư vào khu công nghiệp, khiến mất cân đối về khu vực đầu tư.
+ Quy định mới rõ ràng, giúp các đối tượng dễ xác định mình có được hưởng ưu đãi hay không.
- Các đối tượng được gia hạn nộp thuế TNDN đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất thuộc công nghiệp chế biến gồm: sản xuất linh kiện điện tử, chế biến nông, lâm, thủy sản, dệt may và da giày.
Theo đó, nếu doanh nghiệp đáp ứng điều kiện thực hiện chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ đã đăng ký nộp thuế theo kê khai thì được gia hạn nộp thuế TNDN quý III và quý IV năm 2008 tạm tính trên thu nhập từ các hoạt động sản xuất chế nói trên.
Nếu doanh nghiệp không hạch toán kê khai riêng số thuế TNDN tạm tính của các hoạt động sản xuất chế biến được gia hạn nộp thuế với số thuế TNDN tạm tính của các hoạt động khác thì số thuế TNDN tạm tính của các hoạt động sản xuất chế biến được gia hạn xác định theo tỷ lệ giữa tổng doanh thu của các hoạt động sản xuất chế biến được gia hạn với tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2007.
Thời gian gia hạn nộp số thuế tạm tính của quý III năm 2008 không quá ngày 29/4/2009 và số thuế tạm tính của quý IV năm 2008 không quá ngày 30/7/2009.
Những nhược điểm còn tồn tại của quy định về đối tượng nộp thuế TNDN theo luật thuế TNDN năm 2008
Tuy có nhiều ưu điểm đã được đưa ra ở trên, nhưng luật thuế TNDN năm 2008 vẫn còn tồn tại những hạn chế về quy định về đối tượng nộp thuế TNDN như :
Ưu đãi thuế còn dàn trải, phức tạp, chưa phát huy hiệu quả phân bổ nguồn lực trong đầu tư để đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế theo vùng và lãnh thổ, nhất là thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Luật thuế TNDN 2008 chưa tính đến đặc thù trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Còn những kẽ hở trong luật khiến cho các doanh nghiệp có thể lợi dụng để trốn thuế, gian lân thuế đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.
Một hạn chế của cả Luật thuế TNDN 2008 nói chung đó là mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, nhưng luật chỉ nêu ra những nguyên tắc chung chung, thiếu chi tiết và không đáp ứng được yêu cầu hoàn thiện một luật mới. Để có thể biết cụ thể, phải sử dụng đến rất nhiều nghị đinh và thông tư ban hành kèm theo.
Đề xuất khắc phục :
Cải cách ưu đãi thuế nhằm chuyển biến trong phân bổ nguồn lực, khuyến khích và thu hút đầu tư có chọn lọc để phát triển các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và một số ít ngành, lĩnh vực quan trọng theo chính sách phát triển của Nhà nước, thu hẹp diện ưu đãi theo ngành, lĩnh vực.
Hạ thuế TNDN là một trong những giải pháp làm giảm động cơ trốn thuế, gian lận thuế của các doanh nghiệp. Mối lo về thất thu ngân sách khi hạ thuế không có cơ sở, bởi lẽ, ngày càng có nhiều doanh nghiệp mới thành lập và đi vào hoạt động và nguồn thu cho ngân sách từ thuế sẽ được cân đối.
Cơ quan soạn thảo luật phải có trách nhiệm tiếp thu, lắng nghe những ý kiến phản biện và tìm cách xử lý nó một cách khách quan trên cơ sở những nghiên cứu khoa học, cũng như phải tạo ra những quy phạm tốt nhất để xây dựng một đạo luật có sức sống độc lập, đưa càng nhiều nội dung được thể hiện trong các nghị định, thông tư hướng dẫn vào dự luật mới càng tốt và luật thực sự đi vào cuộc sống.
KẾT LUẬN
Như ta đã biết, thuế TNDN là một sắc thuế đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chính sách thuế trực thu nói riêng và hệ thống thuế nói chung.
Qua bài viết trên đây, chúng ta đã đi tìm hiểu về các đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế TNDN 2008. Từ đó ta có thể nhận thấy những ưu điểm của quy định về vấn đề này, nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế cần khắc phục.
Do thời gian nghiện cứu và trình độ có hạn, bài tập của em mong được các thầy cô góp ý để giúp em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô!
D.DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Luật thuế Việt Nam – Đại học luật Hà Nội
NXB Công an nhân dân năm 2008.
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008.
Nghị định 124/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và nghị định 124/2008/NĐ-CP
Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2001-2010 - Tổng cục thuế.
Các website và tạp chí :
www.congdoandanang.org.vn
www.vnep.org.vn
www.saga.vn
www.tapchithue.com
Tạp chí Thuế Nhà nước
Tạp chí tài chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bình luận các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.doc