Tiểu luận Bội chi ngân sách hiện nay

Mục lục

I. Khái quát chung

1. Nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước

2. Những nguyên tắc và yêu cầu cơ bản đối với quản lý chi ngân sách nhà nước.

II. Bội chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam

1. Khái niệm bội chi ngân sách nhà nước

2. Nguyên nhân của bội chi ngân sách nhà nước

3. Ảnh hưởng của bội chi ngân sách nhà nước tới nền kinh tế

III. Đề xuất giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước

1. Tăng thu, giảm chi

2. Vay nợ

3. Vay nợ ngân hàng – in tiền

4. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước

IV. Tổng kết.

 

 

docx18 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2634 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Bội chi ngân sách hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
• Kiểm tra, giám sát chi ngân sách nhà nước. Cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị. trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép, chi sai chính sách, chế độ thì cơ quan tài chính có thẩm quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước tạm dưng thanh toán các khoản chi. Kho bạc nhà nước thực hiện việc thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước căn cứ vào dự toán được giao, quyết định chi của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách và tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết khác theo quy định. Trường hợp phát hiện không đủ điều kiện chi thì có quyền từ chối các khoản chi. Cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và của các đơn vị trực thuộc, chịu trách nhiệm về những sai phạm của các đơn vị, tổ chức trực thuộc. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, tiết kiệm hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý lỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. • Như vậy. qua phân tích những nét cơ bản về nhiệm vụ thu chi ngân sách thì rõ ràng chi ngân sách là vấn đề quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hôi đất nước. Nhưng thực tế việc cân đối cán cân thu chi ngân sách của nhà nước là là một công việc khó khăn và phức tạp. Nếu không có tính toán bước đi phù hợp gây hậu quả nghiêm trọng đến tình hình kinh tế xã hội đất nước. có thể thấy như bội chi ngân sách nhà nước đang là một vấn đề kinh tế xã hội nhiều nước đang quan tâm và gặp phải, trong đó có cả Việt Nam. II. Bội chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam 1. Khái niệm bội chi ngân sách nhà nước. Bội chi ngân sách nhà nước là một vấn đề mà các quốc gia đều phải gặp phải. Việc xử lý bội chi ngân sách nhà nước là một vấn đề nhạy cảm, xử lý không chỉ tác động trước mắt tới nền kinh tế mà còn tác động đến sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Vì vậy mỗi quốc gia đều có những biện pháp thích hợp nhằm khắc phục bội chi ngân sách đưa bội chi ngân sách nhà nước đến một mức nhất định. Và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang có những biến động lớn như: giá xăng dầu tăng cao, khủng hoảng tài chính toàn cầu, tình trạng lạm phát diễn ra ở nhiều nước trên thế giới, vấn đề khiến cho lạm phát đặt ra vô cùng cấp bách không chỉ ở việt nam.  Vậy xử lý bội chi ngân sách như thế nào để ổn định vĩ mô, thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế và kìm chế lạm phát hiện nay? Các giải pháp là gì? Theo cách hiểu chung nhất thì bội chi ngân sách nhà nước là tình trạng mất cân đối của ngân sách nhà nước khi mà thu ngân sách nhà nước không đủ bù đắp cho chi ngân sách nhà nước trong một thời kỳ nhất định gọi là bội chi ngân sách. Có thể minh họa bội chi ngân sách nhà nước bằng cân đối thu-chi ngân sách như sau: Thu Chi A. Thu thường xuyên (thuế, phí, lệ phí) D. Chi thường xuyên B. Thu về vốn (bán tài sản nước ngoài) E. chi đầu tư C. Bù đắp thâm hụt - Viện trợ - Lấy từ nguồn dự trữ - Lấy từ nguồn dự trữ - Vay thuần(=vay mới trả nợ gốc F. Cho vay thuần (bằng cho vay mới – thu nợ gốc) A+B+C=D+E+F Công thức tính bội chi ngân sách nhà nước của 1 năm sẽ là: Bội chi ngân sách nhà nước = tổng chi –tổng thu=(D+E+F)-(A+B)=C Bội chi ngân sách nhà nước trong một thời kỳ(1 năm, 1 chu kỳ kinh tế) là số chênh lệch giữa chi lớn hơn thu thời kỳ đó. 2. Nguyên nhân của bội chi ngân sách nhà nước. Có hai nguyên nhân cơ bản của bội chi ngân sách nhà nước. - Thứ nhất:  Do tác động của chu kỳ kinh doanh, khủng hoảng lạm chi làm cho thu nhập của nhà nước co lại, nhưng nhu cầu chi lại tăng lên, để giải quyết khó khăn mới về kinh tế xã hội. Điều đó làm cho mức độ bội chi ngân sách ngân sách nhà nước tăng lên trong giai đoạn kinh tế phồn thịnh, thu của nhà nước sẽ tăng lên, trong khi chi không phải tăng tương ứng. điều đó làm giảm mức bội chi ngân sách nhà nước. Mức bội chi do tác động của chu kỳ kinh doanh gây ra được gọi là bội chi chu kỳ - Thứ hai: Do tác động của chính sách cơ cấu thu chi của nhà nước. Khi nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích tiêu dùng sẽ làm tăng mức bội chi ngân sách nhà nước. Ngược lại thực hiện chính sách giảm đầu tư và tiêu dung của nhà nước thì mức bội chi ngân sách nhà nước sẽ giảm bớt. Các bội chi do tác động của cơ chính sách cơ cấu thu chi gọi là bội chi cơ cấu. Trong điều kiện bình thường ( không có chiến tranh, không cóthiên tai lớn...), tổng hợp của bội chi chu kỳ và bội chi cơ cấu sẽ là bội chi ngân sách nhà nước. 3. Ảnh hưởng của bội chi ngân sách nhà nước tới nền kinh tế. Bội chi ngân sách nhà nước là một căn bệnh tác hại đến sự phát triển kinh tế nếu xử lý bội chi ngân sách nhà nước không đúng đắn, cho dù bội chi ngân sách nhà nước từu nguyên nhân nào đi chăng nữa. Bội chi ngân sách nhà nước là căn bệnh không chỉ dành riêng cho bất kỳ quốc gia nào. Nó mang tính phổ biến tồn tại khắp các quốc gia trên thế giới, từ những nước đang phát triển , chậm phát triển cho đến những nước có nền kinh tế phát triển. Đó là nhu cầu chi tiêu và thực tế của nhà nước không thể cắt giảm được mà ngày càng tăng lên, trong khi đó việc tăng thu ngân sách nhà nước từ công cụ thuế sẽ dẫn đến sự phản hồi từ phía dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội, và hậu quả nhận được là kìm hãm tốc độ tích lũy vốn cho sản xuất, hạn chế tiêu dùng dẫn đến nguy cơ suy thoái nền kinh tế cao. Còn đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là những nước nghèo thì bội chi ngân sách nhà nước là điều không thể tránh khỏi bởi tình trạng thu nhập bình quân đầu ngươi quá thấp không cho phép chính phủ tăng tỉ lệ động viên từ GDP vào ngân sách nhà nước, trong khi đó nhu cầu chi tiêu theo chức năng của chính phủ lại tăng lên, nhát là khi nhà nước thực hiện các chương trình đầu tư nhăm cải thiện cơ cấu kinhtế và hướng dẫn sự tăng trưởng. Thực tế cho thấy, bội chi ngân sách nhà nước không có nguồn bù đắp hợp lý sẽ dẫn đến lạm phát, gây tác hại xấy tới nền kinh tế cũng như đời sống xã hội. Nếu bội chi ngân sách nhà nước được bù đắp bằng cách phát hành tiền thêm vào sẽ dẫn tới bù nổ lạm phát. Bội chi ngân sách nhà nước cũng không hoàn toàn là tiêu cực. Nếu bội chi ngân sách ở một mức độ nhất đị nh (dưới 5% so với tổng chi ngân sách trong năm) thì lại có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. Vì thế ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển, nguời ta vẫn chỉ cố gắng thu hẹp bội chi ngân sách nhà nước chứ không hề có ý loại trừ nó hoàn toàn. Nhưng cho dù bội chi ngân sách nhà nước ở mức độ nào đi chăng nữa thì nó vẫn đòi hỏi mọi chính phủ phải có biện pháo thích hợp để kiểm soát và kiềm chế bội chi ngân sách. III. Thực trạng bội chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay.  Bảng thống kê bội chi ngân sách nhà nước 2007-2010(tỷđồng) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 Tổng thu cân đối ngân sách 281900 32300 38900 46100 Thu kết chuyển từ năm trước sang 19000 9080 14100 1000 Tổng chi cân đối ngân sách nhà nước 357400 398890 481300 582200 Bội chi ngân sách nhà nước 56500 66900 873090 119700 Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước so với GDP 5% 5% 4,82% 6,2% Theo như bảng trên thì thực tế trong những năm 2007-2010 chúng ta đã kiểm soát được bội chi ngân sách ở mức giới hạn phép duới 5% GDP/năm (trừ 2010) và nguồn vốn vay chủ yếu được chi cho đầu tư phát triển. Ngoài ra chúng ta cũng tích lũy được một phần từ nguồn thu thuế, phí, lệ phí để đầu tư phát triển. Đây cũng là những thành công bước đầu đáng ghi nhận trong công tác quản lý cân đối ngân sách nhà nước cung như kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước. Dưới đây là các số liệu về cân đối dự toán ngân sách nhà nước trong những năm gần đây (từ năm 2007 đến 2010 ) Bảng cân đối dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 Đơn vị: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Dự toán 2007 A Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước 281.900  1 Thu nội địa không kể từ dầu thô 151.800  2 Thu từ dầu thô 71.700  3 Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 55.400  4 Thu viện trợ không hoàn lại 3.000  B Thu kết chuyển từ năm trước sang 19.000  C Tổng chi cân đối ngân sách nhà nước 357.400  1 Chi đầu tư phát triển 99.450  2 Chi trả nợ và viện trợ 49.160  3 Chi sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, quản lý hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể 174.550  4 Chi thực hiện chính sách với lao động dôi dư 500  5 Chi cải cách tiền lương 24.600  6 Chi bổ sung dự trữ quỹ tài chính 100  7 Dự phòng 9.040  D Bội chi ngân sách nhà nước 56.500  Tỉ lệ bội chi so với GDP 5% Nguồn bù đắp bội chi ngân sách nhà nước 1 Vay trong nước 43.000  2 Vay nước ngoài 13.500  Dự toán thu ngân sách nhà nước quốc hội quyết định là 281900 tỉ đồng; phấn đấu cả năm ước đạt 287900 tỉ đổng, vượt 2,1% (6000 tỉ đồng). So với dự toán, tăng 11,6% so với thực hiện năm 2006. Trong điều kiện dự toán năm 2007 được xây dựng ở mức cao, quá trình điều hành phát sinh nhiều khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến số thu ngân sách như sản lượng dầu thô, thanh toán giảm lớn so với dự toán, thực hiện điều chỉnh giảm thuế để bình ổn giá cả thị trường… thì kết quả thu như vậy là tích cực. Dự toán chi quốc hội quyết định là 357400 tỉ đồng, bao gồm cả nhiệm vụ chi từ số thu kết chuyển năm 2006 sang năm 2007 (19000 tỉ đồng); ước cả năm đạt 368340 tỉ đồng, tăng 3,1% (10940 tỉ đồng) so với dự toán bằng 32,3% tăng 14,6% so với thực hiện năm 2006. Bội chi ngân sách năm 2007 được quốc hội quyết định là 56500 tỉ đồng ước cả năm là 56500 tỉ đồng, chiếm 4,95% GDP (tính theo thống kê tài chính là 1,7% GDP bằng mức quốc hội quyết định, được đảm bảo bằng các nguồn vay bù đắp bội chi đúng với dự toán năm.) Thực hiện nghị quyết của quốc hội trong chỉ đạo điều hành ngân sách nhà nước năm 2007 dự kiến sẽ dành 9080 tỉ đồng (ngân sách trung ương 7000 tỉ đồng, ngân sách địa phương 2080 tỉ đồng) kết chuyển sang năm 2008 để thực hiện cải cách tiền lương. Đến 31/12/2007 dư nợ chính phủ (bao gồm cả nợ trái phiếu chính phủ) bằng 35,9% GDP dư nợ nước ngoài của quốc gia bằng 30,4% GDP, trong giới hạn đảm bảo an ninh tài chính quốc gia và ổn định các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. Bảng cân đối dự toán ngân sách nhà nước năm 2008(tỷ đồng) Stt Chỉ tiêu Dự toán  2008 A Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước 323,000  1 Thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) 189,300  2 Thu dầu 65,600  3 Thu cân đối từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu 64,500  4 Thu viện trợ không hoàn lại 3,600  B Thu kết chuyển từ năm trước sang 9,080  C Tổng chi cân đối ngân sách nhà nước 398,980  1 Chi đầu tư phát triển 99,730  2 Chi trả nợ và viện trợ 51,200  3 Chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể 208,850  4 Chi cải cách tiền lương 28,400  6 Dự phòng 10,700  D Bội chi ngân sách nhà 66,900  Tỷ lệ bội chi so với GDP 5% Nguồn bù đắp bội chi  1 Vay trong 51,900  2 Vay ngoài 15,000  Dự toán thu cân đối ngân sách nhà nước năm 2008 là 323000 tỉ đồng phấn đấu cả năm đạt 399000 tỉ đồng, vượt 23,5% (76000 tỉ đồng so với dự toán, tăng 26,3% so với thực hiện năm 2007, đạt tỉ lệ động viên 26,8% GDP, trong đó từ thuế và phí đạt 24,9% GDP, loại trừ yếu tố tăng thu do tăng giá dầu thô thì đạt tỉ lệ động viên 23,5% GDP (thuế và phí đạt 21,6% GDP) chính phủ tập trung chỉ đạo tăng cường công tác quản lý thu ngân sách năm 2008. Dự toán chi cân đối ngân sách nhà nước quốc hội quyết định là 398900 tỉ đồng ước thực hiện cả năm đạt 474280 tỉ đồng vượt 18,9% so với dự toán, tăng 22,3% so với thực hiện năm 2007. Bảng cân đối dự toán ngân sách nhà nước năm 2009(tỷ đồng) STT Chỉ tiêu Dự toán năm 2009 A Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước 389,900  1 Thu nội địa 233,000  2 Thu từ dầu thô 63,700  3 Thu cân đối từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu 88,200  4 Thu viện trợ không hoàn lại 5,000  B Thu kết chuyển từ năm trước sang 14,100  C Tổng chi cân đối ngân sách nhà nước 491,300  1 Chi đầu tư phát triển 112,800  2 Chi trả nợ và viện trợ 58,800  3 Chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính 269,300  4 Chi cải cách tiền lương 36,600  5 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 100  6 Dự phòng 13,700  D Bội chi ngân sách nhà nước 87,300  Tỷ lệ bội chi so GDP 4.82% E Nguồn bù đắp bội chi ngân sách nhà nước 87,300  1 Vay trong nước 71,300  2 Vay ngoài nước 16,000  Bảng cân đối dự toán ngân sách nhà nước năm 2010(tỷ đồng) STT Chỉ tiêu Dự toán năm 2010 A Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước 461,500 1 Thu nội địa 294,700 2 Thu từ dầu thô 66,300 3 Thu từ xuất khẩu, nhập khẩu 95,500 4 Thu viện trợ không hoàn lại 5,000 B Thu kết chuyển từ năm trước sang 1,000 C Tổng chi cân đối ngân sách nhà nước 582,200 1 Chi đầu tư phát triển 125,500 2 Chi trả nợ và viện trợ 70,250 3 Chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính 335,560 4 Chi cải cách tiền lương 35,490 5 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 100 6 Dự phòng 15,300 D Bội chi ngân sách nhà nước 119,700 Tỷ lệ bội chi so GDP 6.20% E Nguồn bù đắp bội chi ngân sách nhà nước 119,700 1 Vay trong nước 98,700 2 Vay ngoài nước 21,000 Theo thống kê thì bội chi ngân sách nhà nước năm 2008 Quốc hội quyết định là 66900 tỉ đồng. Ước cả năm bộ chi ngân sách thực hiện là 66200 tỉ đồng bằng 4,95% GDP khi xây dựng kiểm toán. Đến ngày 31/12/2008 dư nợ chính phủ (bao gồm cả nợ trái phiếu chính phủ) bằng 33,5% GDP dư nợ ngoài nước của quốc gia bằng 27,2% GDP trong giới hạn đảm bảo an ninh tài chính quốc gia và ổn định các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. Công tác tài chính ngân sách năm 2008 còn những khó khăn tồn tại. Thu ngân sách tăng nhưng chưa vững chắc chủ yếu là do giá dầu thô và thuế xuất nhập khẩu.Thu ngân sách những tháng cuối năm có chiều hướng giảm do sản xuất kinh doanh gặp khó khăn  Các bộ, ngành địa phương đã bám sát điều hành dự toán ngân sách nhà nước được giao nhưng triển khai vốn đầu tư xây dựng cơ bản cả từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn trái phiếu chính phủ còn chậm  Quản lý chi tiêu ngân sách đã được tăng cường nhưng vẫn còn tình trạng lãng phí, kém hiệu quả, một số nơi chưa thật sự quán triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước. Bảng cân đối dự toán ngân sách nhà nước năm 2009  Dự toán thu ngân sách nhà nước: dự toán tổng thu cân đối ngân sách nhà nước năm 2009 là 389900 tỉ đồng, đạt tỷ lệ động viên 23%GDP trong đó từ thuế phí và lệ phí là 21,5% GDP là mức động viên ích cực . Về cơ cấu thu năm 2009 dự toán thu nội địa chiếm 59,8% tổng thu ngân sách nhà nước ,thu dầu thô chiếm 16,3%, thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu chiếm 22,6% tông thu cân đối ngân sách nhà nước Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2009 được xây dựng trên cơ sở cơ cấu lại chi ngân sách mục tiêu góp phần kiềm chế lạm phát ổn định vĩ mô, đảm bảo các nguyên tắc : - Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách, đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điêu chỉnh tiền lương, các khoản tăng chi theo tiền lương  - Bố trí tăng chi dự phòng, dự trữ quốc gia để đảm bảo an ninh lương thực và chủ động phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai dịch bệnh, bố trí đảm bảo chi trả nợ theo đúng cam kết  - Bố trí kinh phí cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo - dạy nghề y tế ,khoa học - công nghệ, văn hoá thông tin, bảo vệ môi trường, nông nghiệp nông thôn…theo nghị quyết của Đảng, quốc hội  - Đáp ứng nhu cầu chi cho các nhiệm vụ khác trên tinh thần triệt để tiết kiệm, tiếp tục rà soát thắt chặt chi xây dựng ,bố trí dự toán chi thường xuyên cho các bộ các cơ quan trung ương và các địa phương cơ bản không tăng so với năm 2008, giảm mức bội chi ngân sách nhà nước dưới 5%GDP Dự toán chi ngân sách năm 2009 là 491300 tỉ đồng ,tăng 23,1% so với dự toán năm 2008: số tăng chi này tập trung cho các nhiệm vụ chính  Về chi ngân sách nhà nước đã bố trí theo hướng cơ cấu lại các khoản chi tập trung chi cho an sinh xã hội, đầu tư phát triển con người thông qua giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, đồng thời thực hiện điều chỉnh tiền lương ở mức cao hơn so với lộ trình đã được duyệt  Được xây dựng trong bối cảnh cơ sở dự báo tình hình kinh tế vãn còn khó khăn, diễn biến thất thường của thị trường và các biện pháp kiềm chế lạm phát vẫn tiếp tục thực hiện, việc điều chỉnh chính sách thuế tạo thuận lợi hơn cho sản xuất kinh doanh nhưng bước đầu làm giảm thu ngân sách nhà nước  Về cân đối ngân sách nhà nước Bội chi ngân sách nhà nước ở mức 4,82 % GDP (giảm 3700 tỉ đồng so với tính bội chi ở mức 5%) để góp phần kiềm chế lạm phát  Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2010 tại phiên họp sáng nay 11/11 Quốc hội cũng đã thông qua toàn bộ Nghị quyết với tổng số thu cân đối ngân sách Nhà nước là 461.500 tỷ đồng, bằng 23,9% GDP; tính cả 1.000 tỷ đồng thu chuyển nguồn năm 2009 sang năm 2010 thì tổng số thu cân đối ngân sách Nhà nước là 462.500 tỷ đồng . Tổng số chi cân đối ngân sách Nhà nước là 582.200 tỷ đồng; mức bội chi ngân sách nhà Nước là 119.700 tỷ đồng, bằng 6,2% GDP • Những vấn đề cần có giải pháp khắc phục trong tổ chức thực hiện: Về thu ngân sách nhà nước: dự toán xây dựng vẫn còn chứa đựng các yếu tố rủi ro, chưa lường hết, trong đó: thu nội địa từ hoạt động xuất nhập khẩu phụ thuộc nhiều vào khả năng kiểm soát lạm phát, bình ổn kinh tế vĩ mô và phát triển sản xuất kinh doanh, thu dầu thô phụ thuộc vào yếu tố sản lượng và đặc biệt là yếu tố giá đang có biến động khó lường. Dự toán chi ngân sách nhà nước đã thực hiện cơ cấu lại để tăng cường an sinh xã hội, nhưng vẫn còn khó khăn: dự toán chi đầu tư phát triển NSTW bố trí tăng 10.1 % so với dự toán năm 2008, nhưng vẫn còn thấp so với nhu cầu, đòi hỏi phải rà soát, lựa chọn công trình, dự án quan trọng để triển khai thực hiện. đồng thời phải tăng cường huy động nguồn lực đầu vào tư từ các thành phần kinh tế khác để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế  - Một số nhu cầu chi chưa có khả năng bố trí đủ theo yêu cầu, như chi bù chênh lệch lãi suất tín dụng ưu đãi, chi thu hồi vốn ứng theo kế hoạch…trong quá trình điều hành, trường hợp có tăng thêm thu NSTW sẽ bổ sung nguồn xử lý  - Để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, đã bố trí giảm bội chi ngân sách nhà nước, nhưng mức giảm chưa nhiều do nhu cầu an sinh xã hội và đầu tư phát triển còn lớn. Nếu giảm tiếp mức bội chi ngân sách thì sẽ phải giảm chi đầu tư phát triển, hiện đang rất khó khăn. - Dự toán chi thường xuyên bố trí cho cac bộ ,cơ quan trung ương ,các địa phương ngoài các khoản tăng chi theo chính sách,chế độ và nhiệm vụ mới phát sinh, các khoản chi còn lại không tăng so với dự toán năm 2008 trong khi giá cả tăng là khó khăn lớn, đòi hỏi các bộ, cơ quan trung ương phải tiếp tục thực hiện triệt để các biện pháp sử dụng hiệu quả kinh phí và tiết kiệm chi  Dự phòng ngân sách nhà nước bố trí đạt 2,8% tổng chi ngân sách nhà nước, trong đó dự phòng NSĐP bằng 3,5% đảm bảo dự phòng của địa phương ở mức 3-4%, dự phòng NSTW 2,4% tổng chi NSTW, mức bố trí này là rất mỏng so với yêu cầu chủ động phòng chống thiên tai dịch bệnh và xử lý các nhiệm vụ đột xuất khác phát sinh trong năm . IV. Đề xuất giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước. Xử lý bội chi ngân sách nhà nước là một vấn đề nhạy cảm, bởi nó không chỉ tác động trước mắt tới nền kinh tế mà còn tác động đến sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia.Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang có những biến động lớn như: giá dầu tăng cao, khủng hoảng tài chính tại Mỹ, tình trạng lạm phát diễn ra nhiều nước trên thế giới,vấn đề kiềm chế lạm phát đặt ra vô cùng cấp bách không chỉ ở Việt Nam.Vậy xử lý bội chi ngân sách như thế nào để ổn định vĩ mô, thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược về phát triển kinh tế -xã hội, tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát hiện nay? Vấn đề thiếu hụt ngân sách thường làm các nhà chính trị gia đau đầu giữa một bên là phát triển bền vững, duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế với một bên là nguồn lực có hạn. Đòi hỏi các chính trị gia phải lựa chọn để phù hợp với yêu cầu phát triển thực tế và sự phát triển trong tương lai.Từ sự lựa chọn đó họ đưa ra mức bội chi hợp lý, bảo đảm nhu cầu tài trợ cho tiêu cũng như đầu tư phát triển kinh tế, đồng thời bảo đảm cho nợ quốc gia ở mức hợp lý. Bội chi ngân sách nhà nước được hiểu một cách chung nhất là là sự vượt trội về chi tiêu so với tiền thu được trong năm tài khóa hoặc thâm hụt ngân sách do sự cố ý của chính phủ tạo ra nhằm thực hiên chính sách kinh tế vĩ mô. Có nhiều cách để chính phủ bù đắp thiếu hụt ngân sách như tăng thu từ thuế, phí, lệ phí ; giảm chi ngân sách; vay nợ trong nước ,vay nợ nước ngoài ;phát hành thêm tiền để phù đắp chi tiêu ;…Sử dụng phương pháp nào ,nguồn nào tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và chính sách kinh tế tài chính trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia . Bội chi ngân sách tác động đến nền kinh tế vĩ mô phụ thuộc nhiều vào các giải pháp nhằm bù đắp bội chi ngân sách. Mỗi giải pháp bù đắp đều làm ảnh hưởng đến cân đối kinh tế vĩ mô.và đây là một số giải pháp cơ bản mà chính phủ Việt Nam sử dụng để kiềm chế bội chi ngân sách hiện nay . 1. Tăng thu giảm chi  Đây là biện pháp cơ bản nhất mà chính phủ thương dùng để giảm hộ chi ngân sách .Bằng quyền lực và nghĩa vụ của mình chính phủ tính toán để tăng các khoản thu và cắt giảm chi tiêu . Tăng thu và giảm chi là biện pháp cổ tryền nhưng không phải bao giờ cũng thực hiện thành công được bởi vì ở đây xả ra hai nghịch lí khó giải quyết. Một là: trong bối cảnh tỉ lệ tăng trưởng GDP chưa lớn sẽ ảnh hưởng đến khả năng đầu tư vào tiêu dùng ở khu vực tư nhân bị hạn chế ,tức giảm động lực phát triển kinh tế. Hai là: khả năng giảm chi cũng có giới hạn nhất định, nếu giảm chi vượt quá giới hạn thì cũng ảnh hưởng không tốt đến quá trình phát triển xã hội  Chính vì thế vấn đề đặt ra là chính phủ phải tính toán phí tăng thu và giảm chi như thế nào để gây ảnh hưởng ít nhất đến tăng trưởng kinh tế. • Tăng thu. Công tác thu ngân sách nhà nước phải đảm bảo mức động viên vào ngân sách nhà nước hợp lý tăng nhanh tỉ trọng nội địa trong tổng thu ngân sách nhà nước tập trung thực hiện thu đúng,đủ ,kịp thời theo các luật thuế nhằm động viên hợp lý, khuyến khích sản cuất kinh doanh phát triển và đảm bảo nguồn lực thực hiện nhiệm vụ quan trọng phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện hội nhập quốc tế chủ động ứng phó với cấc tác động của thị trường giá cả trong và ngoài nước, đồng thời đẩy mạnh thực hiện cải các thủ tục hành chính, hải quan và mổ rộng cơ chế tự khai tự nộp tăng trách nhiệm người nộp thuế và cơ quan thu, tăng cường kiểm tra chống thất thu, nợ đọng tạo môi trường thuận lợi bình đẳng trong mọi doanh nghiệp của các thành phần kinh tế .Có cơ chế khuyến khích các cấp tăng thu được hưởng hợp lý kết quả tăng thu so với nhiệm vụ nhà nước giao theo quy định pháp luật. Hiện nay tình trạng nợ đọng thuế chưa được kiểm soát chặt chẽ.Vì vậy chính phủ cần phải có giải pháp kiên quyết hơn trong việc kiểm soát nguồn thu từ thuế ,có biện pháp kiểm soát hiệu quả thì sẽ góp phần tăng thu ngân sách nhà nước như: Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục để nâng cao hiểu biết và tự giác thực hiện nghĩ vụ thuế;đẩy mạnh kiểm tra ,thanh tra phát hiện và xủ lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để tăng thu tiền thuế cho ngân sách nhà nước  Chính phủ cũng cần phải caỉ thiện các nguồn thu ngân sách này tránh tình trạng ngân sách phụ thuộc quá nhiều (tới hơn 40% vào các nguồn thu không bền vững từ dầu mỏ và thuế nhập khẩu như hiện nay). Cải cách thuế đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân (hiện chiếm 2% ngân sách nhà nước của Việt Nam, trong khi con số này ở các nền kinh tế hiện đại đều lớn hơn 20%) và thuế bất động sản. Áp dụng thuế bất động sản đúng đắn là một cách đảm bảo sự bền vững trong ngân sách nhà nước, đồng thời giúp nhà nước thực hiện được các chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng vì quốc tế nhân sinh. Chính phủ điều chỉnh tăng mức thuế xuất, thuế nhập bằng trần tối đa theo cam kết trong WTO của năm 2008 đối với các hàng hóa tiêu dùng không khuyến khích nhập khẩu ( ô tô nguyên chiếc, linh kiện và phụ tùng mô tô, một số mặt hàng điện tử điện lạnh…) ; điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu đối với một số nhóm mặt hang thiết thực phục vụ sản xuất (một số mặt hang sản xuất thức ăn chăn nuôi, giấy in báo…) để góp phần bình ổn giá điều chỉnh tăng thuế xuất khẩu đối với hang hóa là tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản (dầu thô,than đá, quặng kim loại…) điều chỉnh tăng lệ phí trước bạ đối với ô tô con nguyên chiếc dưới 10 chỗ ngồi; thực hiện biện pháp kéo dài, giãn thời hạn nộp thuế và giảm thuế đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, hoạt động chế biến và xuất khẩu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vượt qua khó khăn do giá đầu vào tăng cao, duy trì và tăng sản xuất xuất khẩu. • Giảm chi. Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công và chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước. Đây là một giải pháp tuy mang tính tình thế ,nhưng vô cùng quan trọng với mỗi quốc gia khi xảy ra bội chi ngân sách và xuất hiện lạm phát. Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công có nghĩa là chi đầu tư vào những dự án mang tính chủ đạo, hiệu quả nhằm tạo ra những đột phá cho sự phát triển kinh tế _xã hội ,đặc biệt những dự án chưa hoặc không hiệu quả thì phải cắt giảm ,thậm chí không đầu tư .Mặt khác bên cạnh việc triệt để tiết kiệm các khoản thu đầu tư công, những khoản chi thường xuyên của nhưng cơ quan nhà nước cũng phải cắt giảm nếu những khoản chi này

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBội chi ngân sách hiện nay.docx
Tài liệu liên quan