Mục lục
Trang
Phần mở đầu 1
B. Phần nội dung 2
I. Lý luận chung về vèn đÇu tư nước ngoài 2
1.1. Những khái niệm chung 2
1.2. Tính tất yếu khách quan của vèn đầu tư nước ngoài 3
1.3. Vai trò của vèn đầu tư nước ngoài 4
1.4. Các biện pháp thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài 5
II. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua 7
2.1. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài 7
2.2. Đánh giá chung về thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam trong thời gian vừa qua. 12
2.2.1. Thành tựu 12
2.2.2. Hạn chế 13
III. Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam trong thời gian tới. 14
3.1 - Giải quyết cơ bản vấn đề nhận thức khác nhau về thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 14
3.2 - Khẩn trương cải thiện môi trường đầu tư nhằm tạo sức cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới 15
3.3 - Cụ thể hóa các định hướng toàn diện về thu hút đầu tư nước ngoài, bổ sung kịp thời và nâng cao chất lượng của các quy hoạch. 15
3.4 - Mở rộng hình thức và lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động vận động và xúc tiến đầu tư. 16
3.5 - Phát triển thị trường lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 16
3.6 - Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. 17
KẾT LUẬN 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
24 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Các biện pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả nguån vốn đầu tư nước ngoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óng của khoa học – công nghệ và cách mạng thông tin đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các nước tạo nên sự dịch chuyển nguồn vốn giữa các quốc gia.
Sự thay đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh ở các nước sở hữu vốn tạo nên “lực đẩy” đối với đầu tư quốc tế.
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển để công nghiệp hoá của các nước đang phát triển rất lớn, tạo nên “sức hút” mạnh mẽ đối với nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy, đầu tư quốc tế là sự kết hợp lợi ích từ cả hai phía. Tuy nhiên trong điều kiện cung cầu vốn trên thÕ giíi căng thẳng, sự cạnh tranh giữa các nước ngày càng ác liệt thì việc tăng cường cải thiện môi trường đầu tư, có những chính sách ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài nhằm thu hút tối đa nguồn vốn từ bên ngoài đang là xu hướng phổ biến trên toàn cầu.
Với riêng Việt Nam - nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập, trong điều kiện xuất phát điểm thấp, nền sản xuẩt lạc hậu, công nghệ cũ kĩ. Cách duy nhẩt là phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền sản xuất xã hội. Để thực hiện tăng trưởng cao và bền vững, cần phải có một khối lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển.
1.3. Vai trò của vèn đầu tư nước ngoài
*Vai trò của vèn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Với bất cứ quốc gia nào, các nước phát triển hay đang phát triển thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đều rất quan trọng, nhất là các nước đang và chậm phát triển đối với sự tăng trưởng kinh tế: FDI bổ sung vốn cho nền kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển dài hạn; FDI tạo thêm việc làm và góp phần nâng cao trình độ chuyên môn và quản lí cho người lao động; FDI góp phần nâng cao năng lực công nghệ cho các nước tiếp nhận vốn thông qua việc tiếp cận những công nghệ kĩ thuật tiên tiến; FDI thúc đẩy hoạt động thương mại tạo hành lang cho hoạt động xuất khẩu và tiếp cận nhanh nhất với thị trường thế giới; FDI góp phần tái cấu trúc nền kinh tế. Nhưng với Việt Nam - một nước đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội th× đầu tư nước ngoài lại có những ý nghĩa và vai trò riêng. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn quan trọng và là một trong những điều kiện tiên quyết để Việt Nam thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng dài hạn:
- Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tạo ra những năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới, công nghệ mới, phương thức sản xuất kinh doanh mới, làm cho cơ cấu của nền kinh tế nước ta từng bước chuyển biến theo hướng của một nền kinh tế công nghiệp hoá thị trường hiện đại.
- Hoạt động của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra một số lượng lớn việc làm trực tiếp và gián tiếp có thu nhập cao và góp phần nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý cho người lao động.
- Các dự án đầu tư nước ngoài góp phần tăng thu ngân sách, góp phần cải thiện cán cân thanh toán và cán cân vãng lai của quốc gia.
- Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy quá trình mở cửa và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế giới, qua hoạt động xuẩt khẩu đưa hàng hoá Việt Nam xâm nhập thị trường nước ngoài một cách nhanh nhất và có lợi nhất.
*Vai trò của vèn đầu tư gián tiếp:
Ở Việt Nam thị trường chứng khoán ®ang phát triển, do vậy trong các nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thì nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) chiếm tỷ trọng lớn. Nếu so với nguồn vốn FDI thì ODA chiếm tỷ lệ khá nhỏ nhưng đây là một nguồn vốn quý. Đây là một nguồn vốn quý bởi vì nó là kết quả của chính sách mở cửa hội nhập, với thời gian vay thường kéo dài hơn 40 năm, thời gian Ên hạn lên tới 10 năm mới phải trả lãi, lãi suất thường thấp hơn nhiều so với vay thương mại (chỉ khoảng 1.5% một năm ) và trong đó thường có 10% là vốn không hoàn lại. Trong khi nguồn FDI thường được các nhà đầu tư ưu ái cho những ngành, vùng thuận lợi thì chính ODA là nguồn vốn mà chính phủ ưu tiên cho các chương trình dự án hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu sản xuÊtt nông nghiệp phát triền ngành nghề xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đặc biệt chú trọng phát triển vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc hay những chương trình bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai...những chương trình đầu tư vào y tế giáo dục, hay các chương trình về văn hoá xã hội, an sinh cộng đồng.
1.4. Các biÖn ph¸p thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài
1.4.1. Các biÖn pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Có thể nói rằng thu hút vốn đầu tư nước ngoài là mục tiêu của bất kì quốc gia nào, nước phát triển hay đang phát triển. Tùy điều kiện của mỗi nước mà có những chính sách, biÖn pháp thu hút vốn khác nhau, nhưng về cơ bản có thể thấy rằng các phương pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài đều nhằm tạo ra một địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư
a. Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn
Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội có liên quan, tác động đến hoạt động đầu tư và bảo đảm khả năng sinh lợi của vốn đầu tư nước ngoài.
Một môi trường đầu tư gọi là hấp dẫn khi môi trường đó hứa hẹn thu được lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư. Điều này được các nước đang phát triển phát huy rất tích cực khi giá cả nhân công thấp, nguồn nhân lực dồi dào, chi phí nguyên vật liệu và chi phí vận chuyển thấp hơn rất nhiều so với các nước công nghiệp phát triển. Một khi chính phủ các nước này có những chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài, có những kế hoạch phát triển kinh tể đúng đắn và lâu dài thì lại càng tạo ra sức hấp dẫn cho các chủ đầu tư.
b. Tạo môi trường đầu tư đảm bảo
Môi trường đầu tư hứa hẹn lợi nhuận cao thôi chưa đủ. Môi trường đó phải đảm bảo an toàn cho vốn đầu tư và hoạt động đầu tư. Đây là một trong những điều quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư. Một đất nước có tình hình chính trị- xã hội ổn định, an ninh quốc phòng giữ vững sẽ khiến các nhà đầu tư an tâm đầu tư và đầu tư lâu dài tại đất nước đó, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay, khi tình hình thế giới luôn có những biến động : khủng bố, chiến tranh, đảo chính, tranh chấp, mâu thuẫn …
c. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi
Đây là một việc rất cần thiết. Nó bao gồm việc xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật cho nền kinh tế, xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện, xây dựng hành lang hành lang pháp lí, thủ tục hành chính thông thoáng thuận tiện, công bằng, minh bạch, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các chủ thể kinh tế. Đồng thời với đó là một chiến lược phát triển kinh tế lâu dài, hệ thống kế hoạch chính sách kinh tế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Song song với việc tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn thì việc xúc tiến ngoại giao, mở rộng quan hệ, quảng bá hình ảnh của mình trên thế giới cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng.
1.4.2. BiÖn pháp sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả
Thu hút vốn và sử dụng vốn có hiệu quả luôn là hai mặt của một vấn đề. Khi việc thu hút vốn đầu tư không thành công thì quá tr×nh sử dụng vốn cũng không thể đạt được hiệu quả như mong muốn. Và ngược lại, nếu như thu hút vốn tốt mà sử dụng vốn không có hiệu quả thì việc thu hút vốn lại trở nên vô ích. Để đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả cần có chiến lược ,quy hoạch, xác định ngành, khu vực kinh tế đầu tư trọng điểm, lấy đó là cơ sở để phát triển các ngành, khu vực kinh tế khác. Tuyệt đối tránh hiện tượng đầu tư dàn trải, không hiệu quả. Mặt khác cần phải có những biện pháp quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt động đầu tư từ khâu lập dự án, thực hiện dự án, hoàn thành và nghiệm thu dự án đến khi giải ngân được đồng vốn đầu tư. Thực hiện tốt được các biện pháp trên đòi hỏi trình độ quản lý của người cán bộ quản lý, trình độ chuyên môn của người thực hiện, sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp ,ngành, cá nhân có liên quan…
II. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua
2.1. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
2.1.1. Tình h×nh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tính đến ngày 23/3/2005, Chính phủ Việt Nam đã cấp giấy phép cho 6.058 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đăng ký 59.21 tỷ USD, trong đó có 5.130 dự án còn hiệu lực với số vốn đầu tư là 45.91 tỷ USD, vốn pháp định 19,5 tỷ USD; trong đó 45,4% vốn đầu tư cấp mới theo hình thức 100% vốn nước ngoài và 42,5% theo hình thức liên doanh; số vốn còn lại đầu tư theo hình thức BOT (với 6 dự án). Việt Nam đứng hàng thứ 3 trong khu vực ASEAN, sau Singapore, Malaixia và tương đương với Thái Lan, đứng thứ 11 ở châu Á và thứ 34 ở thế giới về thu hút đầu tư nước ngoài.
Năm 2004 cả nước đã thu hút được hơn 4,2 tỷ USD vốn đầu tư mới, tăng 37,8% so với năm 2003, trong đó vốn cấp mới đạt trên 2,2 tỷ USD và vốn bổ sung đạt gần 2 tỷ USD. Đây là mức đăng ký cao nhất kể từ sau khủng hoảng tài chính khu vực diễn ra vào năm 1997. Trong năm 2004 trên địa bàn cả nước có 743 dự án mới được cấp giấy phép đầu tư với vốn đầu tư đăng ký đạt trên 2,2 tỷ USD, bằng 96,2% về số dự án và tăng 16% về vốn đầu tư so với năm trước. Ngoài việc cấp phép cho các dự án mới, trong năm 2004 đã có 497 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm gần 2 tỷ USD, tăng 19,5% về số dự án và 76,2% về tổng vốn tăng thêm so với năm 2003.
* Xét về nhịp độ đầu tư:
Từ năm 2000 đến nay, đầu tư nước ngoài vào nước ta có dấu hiệu phục hồi, nhất là từ đầu năm 2004 đến nay. Tính chung, tổng vốn đăng ký của dự án cấp mới và đự án tăng vốn trong 10 tháng đầu năm 2004 đạt 3.236,9 triệu USD, tăng 35,9% so với cùng kỳ năm 2003 và bằng 95% kế hoạch năm 2004; Dự kiến năm 2004, Việt Nam sẽ thu hút được khoảng 4 tỷ USD, đứng hàng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á về thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong năm. Nguyên nhân chủ yếu của sự phục hồi của đầu tư nước ngoài trong thời gian gần đây là do môi trường đầu tư của nước ta ngày càng được cải thiện, những nước bị khủng hoảng kinh tế đang dần dần phục hồi.
*Xét theo cơ cấu ngành kinh tế
Tuy cơ cấu của vốn FDI vẫn đang quá chênh lệch giữa các ngành, phần vốn chủ yếu tập trung vào công nghiệp và xây dựng với 57,8% tổng vốn đầu tư. Lĩnh vực này cũng thu hút tới trên 70% lao động và tạo ra trên 90% giá trị xuất khẩu của khu vực FDI. Lĩnh vực dịch vụ chiếm 34,9% và lĩnh vực nông - lâm - ngư - nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng vốn đầu tư.
Năm 2004, vốn thực hiện của khu vực ĐTNN đạt 2,85 tỷ USD, tăng 7,5% so với năm 2003 và vượt so với dự kiến ban đầu (mục tiêu năm 2004 là 2,75 tỷ USD). Trong đó, vốn thực hiện thuộc ngành công nghiệp (kể cả dầu khí) và xây dựng chiếm 68,6%, trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 6,4% và vào dịch vụ chiếm 25%. Phần lớn các dự án đầu tư mới tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, chiếm 68,5% về số dự án và 60,8% vốn đầu tư đăng ký. Các dự án tăng vốn chủ yếu tập trung trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Riêng lĩnh vực này chiếm tới 79,3% tổng vốn tăng thêm. Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 13,5% số dự án và 16,2% vốn đầu tư đăng ký; lĩnh vực dịch vụ chiếm 18% số dự án và 23% vốn đầu tư đăng ký cấp mới.
*Xét theo địa bàn được đầu tư:
Với mong muốn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng nên Chính phủ đã có những chính sách khuyến khích , ưu đãi đối với những dự án vào “những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng sâu ,vùng xa” .Cho đến nay ở hầu khắp 64 tỉnh thành phố trong cả nước đều có dự án nước ngoài đầu tư nhưng về chủ yếu vốn vẫn tập trung ở một số địa bàn thuận lợi về kết cấu hạ tầng và môi trường kinh tế xã hội .
* Về đối tác đầu tư :
Trong số 66 nước và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, các nước châu Á chiếm trên 76% số dự án và trên 70% vốn đăng ký; Các nước châu Âu chiếm gần 16% số dự án và gần 24% vốn đăng ký; Hoa Kỳ chiếm 4,2% số dự án và 2,8% vốn đang ký; Còn lại là các nước ở khu vực khác. Năm nước và vùng lãnh thổ đứng đầu về đầu tư ở nước ta là: Sinhgapo, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hồng Công đã chiếm 63,4% về số dự án và 62,2% tổng vốn đăng ký . Trong năm qua đã có 41 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào Việt Nam nhưng các đối tác chính vẫn là các nhà đầu tư Châu á, trong đó Đài Loan dẫn đầu với 159 dự án có tổng vốn đăng ký 460,7 triệu; Hàn Quốc đứng thứ hai với 166 dự án, tổng vốn đăng ký 365 triệu USD; Nhật Bản đứng thứ ba với 64 dự án có tổng vốn đăng ký 254,37 triệu USD.
2.1.2. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
- Công tác chuẩn bị đầu tư: Phần lớn các dự án đầu tư đều phù hợp với quy hoạch ngành ,quy hoạch địa phương và là những dự án cần thiết.Có rất ít các dự án sai phạm về thủ tục đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ( chưa đến 1% các dự án có quyết định đầu tư). Tuy nhiên chất lượng của nhiều dự án chưa tốt ,dự án trinh duyệt phải bổ sung,sửa đổi nội dung khá nhiều (chiếm 17.5% số dự án)
- Công tác thực hiện đầu tư: Số liệu tổng hợp từ các báo cáo của Bộ, ngành , địa phương gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy trong tổng số các dự án thực hiện đầu tư có 1.7% dự án thuộc nhóm A, 21.5% là dự án thuộc nhóm B và 74.8% là dự án nhóm C . Các dự án nhóm A chủ yếu thuộc quản lý của các Bộ,ngành ,và các Tổng công ty 91. (100/160 dự án)còn lại thuộc quản lý các địa phương (60/160 dự án)
Quá trình thực hiện dự án các dự án đầu tư có trên 5% tổng số dự án thực hiện có sai phạm các thủ tục đầu tư,trong đó chủ yếu là chậm thủ tục về tiến độ phê duyệt .Một tỷ lệ đáng kể các dự án phải điều chỉnh lại trong quá trình đầu tư (17% tổng số dự án thực hiện ). Trong đó 3.6 % điều chỉnh về nội dung đầu tư,4.2 % điều chỉnh về tiến độ,12.2 % điều chỉnh về vốn.Cho đến nay theo Báo cáo của các Bộ ,Ngành đã có 67 dự án (chiếm 1.6 % số dự án thực hiện ) phải ngừng thi công vì các lý do khác nhau, trong đó ở các tỉnh thành phố là 31 dự án ,các tổng công ty 91 là 22 dự án và các cơ quan trực thuộc chính phủ là 13 dự án . Hiện tượng chậm tiến độ vẫn khá phổ biến (14.7% năm 2001 và 10.1% năm 2004) là nguyên nhân làm tăng chi phí và làm giảm hiệu quả đầu tư. Đáng chú ý vẫn còn tồn tại một tỷ lệ đáng kể các dự án có chất lượng công trình chưa đảm bảo (0.4%) do năng lực chủ đầu tư yếu ,hợp đồng giám sát thi công không chặt chẽ, công tác kiểm tra, kiểm sát chưa đạt yêu cầu, tư vấn chưa làm tròn trách nhiệm…
Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài thường gồm nhiều hình thức như đầu tư vào thị trường chứng khoán, các khoản cho vay ,viện trợ tài chính của các tổ chức chính phủ nước ngoài. Ở Việt Nam ,nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài chủ yếu là nguồn viện trợ phát triển chính thức của các nước phát triển (ODA).Trong bài viết này chỉ tập trung vào nguồn vốn này .
* Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
Từ năm 1993 khi Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế cho đến nay các nguồn tài trợ cho Việt Nam không ngừng tăng lên .Hiện có 30 nhà tài trợ song phương ,19 tổ chức tài trợ đa phương và hơn 300 tổ chức phi chính phủ (NGO) đang hoạt động tại Việt Nam . Đứng đầu trong các tổ chức trên là Nhật Bản,Ngân hàng thế giới (WB),ngân hàng phát châu Á (ADB) chiếm trên 60% tổng số vốn ODA đã cam kết .
Qua 12 hội nghị các nhà đầu tư tinh từ 1993 đến nay số vốn cam kết đã lên tới 28640 triệu USD, nếu cộng với số tiền hỗ trợ cải cách 1998 là 500 triệu USD và của năm 1999 là 700 triệu USD thì tổng nguồn vốn thuộc nguồn vốn ODA lên tới 29840 triệu USD. Số vốn giải ngân trong thời gian tính đến hết năm 2004 đạt khoảng trên 14 tỷ USD, giải ngân vốn cam kết đạt khoảng 53% tổng số vốn cam kểt.
2.2. Đánh giá chung về thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam trong thời gian vừa qua.
2.2.1. Thành tựu
* Những thành tựu đạt được:
Năm 2004 hoạt động ĐTNN tại Việt Nam đã tiếp tục có bước phục hồi rõ rệt nhất kể từ sau khủng hoảng tài chính khu vực thể hiện qua các mặt chủ yếu sau đây:
Vốn đăng ký mới và vốn đầu tư thực hiện đều tăng cao so với năm trướcvà đạt mức cao nhất kể từ năm 1998 đến nay. Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài đã có chuyển biến tích cực, tỷ trọng đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp tiếp tục gia tăng, nhất là đã có một số dự án mới, sử dụng công nghệ cao như dự án của công ty Hoya Glass Disk, dự án mở rộng của Canon Nhật Bản…
Hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN tiếp tục tăng trưởng cao hơn các thành phần kinh tế khác đã góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Tỷ trọng của khu vực có vốn ĐTNN kể cả xuất khẩu dầu thô trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt 55% là mức cao nhất từ trước đến nay. Đóng góp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN vào tăng trưởng kinh tế tiếp tục tăng. ước tính năm 2004 khu vực ĐTNN đóng góp khoảng 14,5% tổng GDP của cả nước, cao hơn mức 13,9% của năm 2002 và 14,3% của năm 2003.
Đóng góp cho ngân sách của khu vực ĐTNN tiếp tục tăng nhanh (tăng 27% so với năm 2003). ĐTNN cũng đã góp phần quan trọng trong trong việc tạo thêm việc làm (74 nghìn người).
Với những nỗ lực về cải thiện môi trường đầu tư ở trong nước, việc tăng cường vận động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài, việc ký kết và thực hiện các hiệp định song phương liên quan đến đầu tư đã xuất hiện động thái mới về ĐTNN vào Việt Nam thể hiện qua việc gia tăng số lượng nhà đầu tư vào Việt Nam khảo sát, tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh. Xu hướng nói trên sẽ tạo điều kiện để hình thành các dự án đầu tư mới trong năm 2005.
2.2.2. Hạn chế
* Một số vấn đề còn tồn tại : Không thể phủ nhận rằng trong những năm qua đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn ,song những thành công đó còn chưa tương xứng với khả năng vốn có của nó là do ở Việt Nam còn khá nhiều hạn chế trong thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài. Có thể nhận thấy ở một số vấn đề như:
- Tốc độ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam những năm gần đây có sự giảm sút về số vốn đăng ký (năm 2002, mặc dù số dự án được cấp phép cao hơn năm 2001 và mấy năm trước, nhưng số vốn đăng ký giảm đi 46,8% so với cùng kỳ 2001 ); về quy mô bình quân mỗi dự án từ năm 2001 đến nay chỉ thu hút được 3,31 triệu USD so với 12,2 triệu USD của thời kỳ 1988 – 2000
- Nhiều dự án đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy phép đầu tư nhưng triển khai thực hiện chậm, có thể bị mất cơ hội kinh doanh và giảm hiệu quả đầu tư.
- Số dự án đầu tư bị giải thể hoặc rút giấy phép trước thời hạn có xu hướng gia tăng, làm cho vốn đầu tư nước ngoài đã ít lại càng ít hơn. Một số doanh nghiệp đầu tư nước ngoài do gặp một số khó khăn trong quá trình hoạt động nên hiệu quả kinh doanh chưa cao, thậm chí còn thua lỗ, làm ảnh hưởng không tốt đến các nhà đầu tư.
- Các dự án đầu tư nước ngoài đang hoạt động sản xuất kinh doanh thường gặp một số vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân, quy định của Nhà nước về mức chi trong thuế thu nhập doanh nghiệp, sự thiếu nhất quán và không minh bạch giữa các văn bản luật và dưới luật.
- Dòng vốn ĐTNN vào nước ta tuy tăng mạnh nhưng vẫn thấp hơn so với tiềm năng, so với nhu cầu thu hút vốn ĐTNN cho việc nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế, cũng như so với các nước trong khu vực.
- Tỷ trọng vốn ĐTNN trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội tiếp tục giảm, do tốc độ tăng vốn ĐTNN thực hiện thấp hơn tốc độ tăng vốn đầu tư của khu vực tư nhân trong nước. Cơ cấu đầu tư nước ngoài còn mất cân đối kể cả về cơ cấu vùng và ngành, số dự án công nghệ cao do các TNCs đầu tư chưa lớn.
- Một số dự án gặp vướng mắc kéo dài chưa được xử lý dứt điểm gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư. Tình trạng tranh chấp giữa các đối tác trong liên doanh và tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN
- Riêng về nguồn vốn ODA tuy đạt được thành công về thu hút nhưng mức độ giải ngân còn chậm so với yêu cầu.
III. Những giải pháp nh»m tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam trong thời gian tới.
Nhằm tiếp tục tạo điều kiện cho khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế của Việt Nam, cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:
3.1 - Giải quyết cơ bản vấn đề nhận thức khác nhau về thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Cần có một chương trình tổng thể để tuyên truyền cho mọi người hiểu đúng và thống nhất về hoạt động đầu tư nước ngoài, nhằm hạn chế những nhận thức lệch lạc về đầu tư nước ngoài. Đây là việc làm thường xuyên và là cơ sở để thống nhất trong điều hành và hạn chế các xử lý không đúng đối với hoạt động đầu tư nước ngoài. Chương trình này bao gồm cả việc ấn hành các sách báo, phát các chương trình phát thanh và truyền hình, mở các lớp bồi dưỡng chuyên đề để truyền đạt các thông tin chính thức về hoạt động đầu tư nước ngoài.
3.2 - Khẩn trương cải thiện môi trường đầu tư nhằm tạo sức cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp: Hủy bỏ các luật và các nghị định không còn tác dụng. Làm rõ các lĩnh vực được đầu tư 100% vốn nước ngoài, xóa bỏ quy định hạn chế đầu tư ở một số ngành nghề. Mở rộng lĩnh vực và điều kiện đăng ký cấp giấy phép đầu tư, đồng thời thu hẹp hơn nữa danh mục dự án đầu tư nước ngoài phải qua thẩm định. Giảm thiểu hoặc công khai các tiêu chí xét duyệt và cấp giấy phép đầu tư. Giảm nội dung hoặc phạm vi của cấp giấy phép cho bất cứ lĩnh vực nào vẫn đòi hỏi phải có giấy phép đầu tư. Cho phép một số giấy tờ "đăng ký lại" được tiến hành bằng cách gửi thư mà không phải trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký lại...
Nghiêm túc thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu tư: Rỡ bỏ rào cản phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn FDI, tiến tới áp dụng thống nhất chế độ một giá cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Trước hết, cần giảm hơn nữa giá điện đối với các doanh nghiệp sản xuất, áp dụng một giá dịch vụ thống nhất. Giảm các loại cước phí dịch vụ hiện đang cao hơn các nước trong khu vực như: cước viễn thông quốc tế, phí vận tải đường biển, hàng không, bưu chính.
3.3 - Cụ thể hóa các định hướng toàn diện về thu hút đầu tư nước ngoài, bổ sung kịp thời và nâng cao chất lượng của các quy hoạch.
Đẩy nhanh tiến độ cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và nghị định của Chính phủ thành chương trình thu hút đầu tư nước ngoài. Cần công bố mức ưu tiên đối với từng ngành, nhóm ngành hoặc lĩnh vực trong mỗi giai đoạn một cách rõ ràng cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng các quy hoạch đã có và bổ sung quy hoạch chi tiết còn thiếu ở một số địa phương.
3.4 - Mở rộng hình thức và lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động vận động và xúc tiến đầu tư.
Nghiên cứu và cho phép các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dưới các hình thức khác đang được áp dụng phổ biến ở các nước như: mua lại và sáp nhập trong một lĩnh vực, công ty cổ phần FDI, công ty quản lý vốn, công ty mẹ - công ty con hoạt động theo hình thức đa mục tiêu, đa chức năng, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa, được nhận khoán quản lý hoặc thuê các doanh nghiệp đủ điều kiện, phát triển các khu kinh tế đặc biệt (khu chế xuất, khu thương mại tự do...).
Rà soát lại các quyết định tạm dừng và hạn chế cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài không phù hợp với quy định của luật đầu tư nước ngoài và của quá trình hội nhập để mở rộng thêm các lĩnh vực đầu tư nước ngoài mới..
3.5 - Phát triển thị trường lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Nghiên cứu, xây dựng và ban hành quy định tiền lương tối thiểu theo ngành hoặc nhóm ngành kinh tế - kỹ thuật. Tiền lương tối thiểu theo ngành phải được thiết kế trên cơ sở: năng suất lao động, điều kiện lao động đặc thù, khả năng thu hút lao động, hệ số sử dụng thời gian lao động trong ngành và các yêu cầu khác.
Xây dựng cơ chế điều chỉnh tiền lương tối thiểu theo mức sống tối thiểu và chỉ số giá cả linh hoạt để bảo đảm thu nhập, mức sống của người lao động. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến thời gian và tần suất điều chỉnh, tiêu chuẩn điều chỉnh (giá sinh hoạt, khả năng trả lương của các doanh nghiệp, điều kiện kinh tế như năng suất lao động, mức lương trung bình, cạnh tranh quốc tế, đầu tư ).
Xác định thang, bảng lương cụ thể phù hợp với cơ chế thị trường. Tổng kết các mô hình, tổ chức hướng dẫn cho cán bộ lao động, tiền lương của các doanh nghiệp FDI về phương pháp xây dựng thang lương, bảng lương có tính khoa học và thực tiễn cao.
Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể hơn về xây dựng và áp dụng quy chế tiền thưởng trong các doanh nghiệp FDI căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh và mức độ hoàn thành của người lao động (theo như quy định của Bộ luật Lao động bổ sung, sửa đổi).
Xây dựng định mức lao động phải có sự tham gia của đại diện người lao động; công bố công khai và làm thử trong thời gian từ 1 đến 3 tháng trước khi áp dụng chính thức. Các doanh nghiệp phải định kỳ rà soát, sửa đổi định mức lao động khi có sự thay đổi về công nghệ, tổ chức và quản lý sản xuất, kinh doanh.
Tăng cường công tác hướng dẫn và bồi dưỡng pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ về các vấn đề tiền lương cho người sử dụng lao động và cán bộ làm công tác lao động tiền lương tại các doanh nghiệp FDI.
3.6 - Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Chú trọng việc quản lý dự án sau giấy phép, nắm chắc tình hình thực hiện dự án, xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh để các dự án triển khai thuận lợi. Quản lý, điều chỉnh hoạt động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32579.doc