Tiểu luận Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ICC 2009 ( Đường hàng hải và đường hàng không )

a. Người mua bảo hiểm:

- Trả phí bảo hiểm, khai báo bảo hiểm và thực hiện phòng ngừa , hạn chế tổn thất do hợp đồng bảo hiểm quy định.

- Khi xảy ra tai nạn làm tài sản được bảo hiểm hư, mất phải kịp thời báo cho người bảo hiểm hoặc giám định viên đã được chỉ định tại nơi xảy ra tai nạn để yêu cầu giám định lập biên bản giám định tổn thất.

- Khi hàng bảo hiểm bị hư , mất do người vận chuyển hoặc cảng gây ra, người được bảo hiểm phải thực hiện khiếu nại, truy tố đối với các đối tượng này

b. Người bảo hiểm: Trả tiền bồi thường thiệt hại cho người được bảo hiểm khi rủi ro được bảo hiểm xảy ra

 

doc11 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9578 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ICC 2009 ( Đường hàng hải và đường hàng không ), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI THUYẾT TRÌNH ( NHÓM 8A ) CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK ICC 2009 ( Đường hàng hải và đường hàng không ) Nội dung thuyết trình gồm 3 phần: PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM ICC 2009 1. Khái niệm chung 1.1 Khái niệm bảo hiểm Bảo hiểm (Insurance): Là một cam kết bồi thường về mặt kinh tế trong đó người được hưởng bảo hiểm phải có trách nhiệm phải đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm đã được quy định. Ngược lại, người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường những tổn thất của đối tượng bảo hiểm do các rủi ro được bảo hiểm gây nên. 1.2 Bản chất của bảo hiểm Bảo hiểm ra đời là do sự tồn tại khách quan của các rủi ro nhưng bản chất của bảo hiểm chính là sự trang tải những tổn thất của những người được bảo hiểm gặp rủi ro cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu thông qua phí bảo hiểm . Người bảo hiểm là người trung gian đứng ra nhận lãnh tổn thất và phân chia tổn thất này cho tất cả những người tham gia bảo hiểm. 1.3 Các loại bảo hiểm vận tải hàng hóa XNK (1) Bảo hiểm đường bộ, (2) Bảo hiểm đường sắt, (3) Bảo hiểm đường hàng hải, (4) Bảo hiểm đường hàng không. 1.4 Đối tượng mua bảo hiểm theo các điều kiện Incoterm 2000 2. Lịch sử hình thành các điều kiện ICC 2009 2.1 Tên đầy đủ: Hiệp hội bảo hiểm London 2.2 Nguồn gốc: Đường biển và hàng không là hai con đường vận chuyển hàng hóa đã hình thành từ lâu trong giao dịch thương mại quốc tế: Điều khoản đầu tiên ra đời năm 1912 là điều khoản “bảo hiểm miễn bồi thường tổn thất riêng” Năm 1946, điều khoản “tổn thất riêng” Năm 1951, điều khoản “bảo hiểm mọi rủi ro”, các điều khoản này được hệ thống hóa và hoàn thiện lần đầu vào 01/01/1958. Đến năm 1963 có sự điều chỉnh bổ sung phù hợp thực tế. Bao gồm các điều kiện: FPA (Free  from Particular Average): điều kiện miễn tổn thất riêng WA (With  Particular Average): điều kiện bảo hiểm tổn thất riêng AR (All  Risk): điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro ð Đây là điều  kiện bảo hiểm gốc WR (War Risk): điều kiện bảo hiểm các rủi ro chiến tranh SRCC: điều kiện  bảo hiểm rủi ro đình công ð là điều kiện bảo hiểm các rủi ro đặc biệt Do nhu cầu kinh tế phát triển và phương thức vận chuyển ngày càng đa dạng hơn, đến năm 1982 đã có thay đổi bổ sung Qua thực tế áp dụng, người ta thấy rằng nội dung của các điều khoản ICC 1982 còn nhiều tồn tại đòi hỏi phải có sự đổi mới. Do vậy, Ủy ban kỹ thuật và điều khoản thuộc Hiệp hội bảo hiểm London đã soạn thảo các điều khoản mới trên tinh thần có kế thừa và cố gắng khắc phục những những điểm yếu của ICC 1982 (Institute Cargo Clauses 2009), ban hành: 01/01/2009. 2.3 Mục tiêu của các điều kiện bảo hiểm ICC 2009 Mục đích chủ yếu của ICC là bằng mọi cách, bảo vệ hòa bình cho các xí nghiệp kinh doanh tư nhân. Đấu tranh để thủ tiêu những trở ngại về kinh tế và chính trị đang kìm hãm việc tự do lưu thông tư bản, hàng hóa, sức lao động những nhà lãnh đạo ICC, dưới ảnh hưởng trực tiếp của chủ nghĩa độc quyền quốc tế, đang đưa ra một mô hình về thế giới TBCN trong tương lai như là một liên kết thống nhất trước hết là trong lĩnh vực kinh tế xã hội và sau đó là trong lĩnh vực chính trị. Họ cho rằng "hệ thống liên kết thống nhất" của TBCN sẽ dẫn tới việc sử dụng lực lượng sản xuất và tài nguyên hợp lý và có hiệu quả hơn và việc phân công lao động quốc tế trong thế giới TBCN cũng sẽ hợp lý hơn 2.4 Đối tượng áp dụng Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển (ICC 2009 by sea) hoặc hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không (ICC 2009 by air) 2.5 Phạm vi áp dụng: Đối với các hợp đồng ngoại thương có trích dẫn điều khoản trong ICC 2009 3. Các loại điều kiện bảo hiểm quy định trong ICC 2009 3.1 Các điều kiện bảo hiểm thông thường (1) Các điều kiện bảo hiểm loại A, (2) Các điều kiện bảo hiểm loại B, (3) Các điều kiện bảo hiểm loại C, 3.2 Các điều kiện bảo hiểm đặc biệt (1) Các điều kiện bảo hiểm chiến tranh, (2) Các điều kiện bảo hiểm đình công. 4. Kết cấu chung của một điều kiện bảo hiểm ICC 2009 ( tóm tắc các điều khoản trong điều kiện ICC 2009 ) Dù là điều kiện loại nào ( hàng hải hay hàng không, loại A, B hay C ) thì kết cấu chung của một điều kiện bảo hiểm gồm 2 phần 4.1 Phần riêng: ( quy định từ điều 1 đến 7 ) (1) Những tổn thất, rủi ro được bảo hiểm trong từng điều kiện (2) Những tổn thất, rủi ro được loại trừ. 4.2 Phần chung: ( quy định từ điều 8 đến 19 ) (1) Hiệu lực bảo hiểm hàng hoá (2) Việc khiếu nại bồi thường (3) Trách nhiệm, quyền của người bảo hiểm và người được bảo hiểm. (4) Thời hạn khiếu nại (5) Luật pháp và tập quán áp dụng,bảo hiểm này được chi phối bởi luật và tập quán Anh,… PHẦN 2: TRÌNH BÀY & SO SÁNH CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG ICC 2009 I/. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK BẰNG ĐƯỜNG HÀNG HẢI 1. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa các điều kiện bảo hiểm đối với hàng hoá xuất nhập khẩu ( Bảng so sánh những tổn thất, rủi ro được bảo hiểm trong từng điều kiện và những tổn thất, rủi ro được loại trừ ) ICC 2009 ICC-C ICC-B ICC-A Rủi ro được bảo hiểm 1. Ðiều khoản rủi ro: Loại trừ những rủi ro quy định trong các điều khoản 4, 5, 6 và 7 dưới đây, bảo hiểm này bảo hiểm: 1.1. Mất mát hoặc hư hỏng xảy ra cho đối tượng được bảo hiểm có thể qui hợp lý cho 1.1.1. Cháy hay nổ 1.1.2. Tàu hay thuyền bị mắc can, đắm hoặc lật 1.1.3. Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh 1.1.4. Tàu, thuyền hay phương tiện vận chuyển đam va hoặc va chạm với bất kỳ vật thể nào bên ngoài, không kể nước. 1.1.5. Dỡ hàng tại một cảng nơi tàu gặp nạn 1.2. Ðối tượng bảo hiểm bị mất mát hoặc hư hỏng do những nguyên nhân: 1. 2.1. Hy sinh tổn thất chung 1. 2..2. Ném hàng khỏi tàu. 2. Ðiều khoản tổn thất chung Bảo hiểm này bảo hiểm các chi phí tổn thất chung và cứu hộ đã chi ra nhằm tránh hoặc có liên quan tới việc tránh khỏi tổn thất do bất kỳ nguyên nhân nào, loại trừ những nguyên nhân đã qui định ở các điều khoản 4, 5, 6 và 7 hay ở những điều khác trong hợp đồng bảo hiểm này. Các chi phí này được tính toán hoặc xác định theo hợp đồng chuyên chở và/ hoặc theo luật pháp và tập quán hiện hành. 3. Ðiều khoản "Tàu đâm va nhau hai bên cùng có lỗi" Bảo hiểm này được mở rộng để bồi thường cho người được bảo hiểm phần trách nhiệm theo điều khoản "Tàu đâm va nhau và hai bên cùng có lỗi” trong hợp đồng chuyên chở có liên quan tới một tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này. Trường hợp chủ tàu khiếu nại theo điều khoản nói trên, người được bảo hiểm phải thông báo cho người bảo hiểm là người có quyền bảo vệ người được bảo hiểm đối với khiếu nại đó và tự chịu mọi phí tổn. 1.1.6. Ðộng đất, núi lửa phun hoặc sét đánh 1.2.3. Nước biển, nước sông hay nước hồ tràn vào tàu, thuyền, hầm hàng, phương tiện vận chuyển container hoặc nơi chứa hàng. 1.3. Tổn thất toàn bộ bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi đang xếp hàng lên, hay đang dỡ khỏi tàu hoặc thuyền. 1.Ðiều khoản rủi ro Loại trừ những rủi ro đã quy định trong các điều 4, 5, 6 và 7 dưới đây, bảo hiểm này bảo hiểm mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng xẩy ra với đối tượng được bảo hiểm Loại trừ bảo hiểm 4. Ðiều khoản loại trừ chung Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho: 4.1. Mất mát, hư hỏng hay chi phí được qui cho hành vi xấu cố ý của người được bảo hiểm 4.2. Ðối tượng được bảo hiểm bị rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng hoặc giảm thể tích thông thường hoặc hao mòn thông thường 4.3. Mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra do việc đóng gói hoặc chuẩn bị cho đối tượng được bảo hiểm chưa đầy đủ hoặc không thích hợp) theo chủ ý của điều 4.3 này việc “đóng gói” phải được coi như bao gồm cả việc xếp hàng vào “container” hoặc “kiện gỗ” nhưng chỉ khi nào việc xếp hàng đó được thực hiện trước khi hợp đồng bảo hiêm này có hiệu lực hoặc được tiến hành bởi người được bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ) 4.4. Mất mát hư hỏng hay chi phí gây ra bởi khuyết tật vốn có hoặc tính chất riêng của đối tượng được bảo hiểm. 4.5. Mất mát hư hỏng hay chi phí trực tiếp gây ra bởi chậm trễ ngay cả khi chậm trễ do một rủi ro được bảo hiểm gây ra (trừ những chi phí được chi trả theo điều 2 kể trên) 4.6. Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của chủ tàu, người quản lý, người thuê hoặc người điều hành tàu. 4.7. Hư hại hoặc phá hủy do cố ý gây ra cho đối tượng bảo hiểm hay một bộ phận bất kỳ của đối tượng đó do hành động sai trái của bất kỳ người nào. 4.8. Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh gì có sử dụng năng lượng nguyên tử, phân hạt nhân và/ hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự. 5. Ðiều khoản loại trừ tàu không đủ khả năng đi biển và không thích hợp cho việc chuyên chở 5.1.Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi - Tàu hoặc thuyền không đủ khả năng đi biển - Tàu, thuyền, phương tiện vận chuyển container hoặc kiện gỗ không thích hợp cho việc chuyên chở an toàn đối tượng được bảo hiểm, nếu người được bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ được biết riêng tình trạng không đủ khả năng đi biển hoặc không thích hợp đó vào thời gian đối tượng được bảo hiểm được xếp vào các phương tiện trên. 5.2. Người bảo hiểm bỏ qua mọi trường hợp vi phạm những cam kết ngụ ý tàu đủ khả năng đi biển và thích hợp cho việc chuyên chở đối tượng được bảo hiểm tới nơi đến trừ khi người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ được biết riêng về tình trạng không đủ khả năng đi biển hay không thích hợp đó. 6. Ðiều khoản loại trừ chiến tranh Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi 6.1. Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân sự phát sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kỳ hành động thù địch nào gây ra hoặc chống lại bên tham chiến 6.2 Bắt giữ, tịch thu, kiềm chế hay cầm giữ và hậu quả của những sự việc đó hoặc bất kỳ mưu toan nào nhằm thực hiện những hành vi đó. 6.3. Mìn, thủy lôi, bom hoặc những vũ khí chiến tranh hoang phế khác. 7. Ðiều khoản loại trừ đình công Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí 7.1. Gây ra bởi những người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gia gây rối lao động náo loạn hoặc bạo động dân sự 7.2. Hậu quả của đình công, cấm xưởng, gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự 7.3. Gây ra bởi bất kỳ kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì động cơ chính trị ( Bảng so sánh các rủi ro được/không được bảo hiểm ) Rủi ro ICC (C) ICC (B) ICC (A) Cháy và nổ V V V Tàu/phương tiện vận chuyển mắc cạn, đắm, lật úp V V V Phương tiện vận tải bị lật, trật bánh V V V Tàu đâm va vào nhau hoặc phương tiện vận chuyển đâm va phải bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nước V V V Dỡ hàng tại cảng lánh nạn V V V Động đất, núi lửa phun, sét đánh X V V Hy sinh tổn thất chung V V V Ném hàng khỏi tàu hoặc hàng bị nýớc cuốn khỏi tàu V V V Nước biển, sông, hồ tràn vào tàu, xà lan, hầm tàu, container hoặc nơi chứa hàng X V V Tổn thất toàn bộ kiện hàng bị rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi đang xếp/dỡ hàng X V V Tổn thất chung và chi phí cứu hộ V V V Cướp biển, trộm cắp và không giao hàng X X V Trong đó: V là được bảo hiểm; X là không được bảo hiểm 2. Các điều khoản chung cho tất cả các điều kiện A, B, C ( được quy định từ điều 8 đến 19 ) 2.1 Hiệu lực bảo hiểm hàng hoá (1) Theo không gian: Quy định  trong điều khoản “hành trình”: người bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với  hàng hoá từ kho đến kho Quãng đường  từ cảng đến đến kho đến: bảo hiểm chịu trách nhiệm trong vòng 60 ngày (2) Theo thời gian, Bảo hiểm  sẽ hết hiệu lực tuỳ thuộc vào một trong 2 điều kiện: Hàng đã  được cho vào kho an toàn (không cần chờ đến hết 60 ngày nữa) Sau 60  ngày kể từ khi dỡ hàng xong Kho đi:  là kho ở đó hàng hoá đã được đóng gói một cách hoàn chỉnh chờ xếp lên  phương tiện vận chuyển đường bộ, đường sông để mang ra cảng biển hoặc là  kho được ghi tên trên hợp đồng bảo hiểm Kho đến: là kho cuối cùng thuộc quyền sở hữu  hoặc quản lý của người được bảo hiểm hoặc là kho nằm ngoài hành trình  vận chuyển bình thường của tàu hoặc là kho mà hàng hoá được gửi nhầm đến  hoặc là kho mà người được bảo hiểm dùng làm nơi lưu kho, lưu bãi hay  phân phối hàng hoá hay là kho được ghi tên trên hợp đồng bảo hiểm. 2.2 Khiếu nại bồi thường Điều 11, điều 15: Lợi ích bảo hiểm Để được bồi thường theo bảo hiểm này người được bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm ở trong đối tượng bảo hiểm vào thời điểm xảy ra tốt thất. Người được bảo hiểm có quyển đòi bồi thường những tổn thất được bảo hiểm xảy ra trong thời hạn bảo hiểm này cho dù tổn thất đó đã xảy ra trước khi kí kết hợp đồng bảo hiểm, trừ phi người được bảo hiểm đã biết và người bảo hiểm không biết tổn thất đã xảy ra. Bảo hiểm không áp dụng đối với quyền lợi của người chuyên chở hay người nhận ký gửi hàng hóa nào khác 2.3 Trách nhiệm, quyền của người bảo hiểm và người được bảo hiểm. 2.3.1. Trách nhiệm a. Người mua bảo hiểm: Trả phí bảo hiểm, khai báo bảo hiểm và thực hiện phòng ngừa , hạn chế tổn thất do hợp đồng bảo hiểm quy định. Khi xảy ra tai nạn làm tài sản được bảo hiểm hư, mất phải kịp thời báo cho người bảo hiểm hoặc giám định viên đã được chỉ định tại nơi xảy ra tai nạn để yêu cầu giám định lập biên bản giám định tổn thất. Khi hàng bảo hiểm bị hư , mất do người vận chuyển hoặc cảng gây ra, người được bảo hiểm phải thực hiện khiếu nại, truy tố đối với các đối tượng này b. Người bảo hiểm: Trả tiền bồi thường thiệt hại cho người được bảo hiểm khi rủi ro được bảo hiểm xảy ra 2.3.2. Lợi ích bảo hiểm: Để được bồi thường theo bảo hiểm này người được bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm ở trong đối tượng bảo hiểm vào thời điểm xảy ra tốt thất. Người được bảo hiểm có quyển đòi bồi thường những tổn thất được bảo hiểm xảy ra trong thời hạn bảo hiểm này cho dù tổn thất đó đã xảy ra trước khi kí kết hợp đồng bảo hiểm , trừ phi người được bảo hiểm đã biết và người bảo hiểm không biết tổn thất đã xảy ra. Bảo hiểm không áp dụng đối với quyền lợi của người chuyên chở hay người nhận ký gửi hàng hóa nào khác 2.3.3. Thời hạn khiếu nại: Thời hạn khiếu nại người bảo hiểm là 2 năm theo ICC 1982 kể từ ngày có tổn thất hoặc phát hiện tổn thất. Bộ hồ sơ khiếu bại phải được gửi đến công ty bảo hiểm trong vòng 9 tháng kể từ ngày có tồn thất hoặc phát hiện tổn thất (2) Giảm nhẹ tổn thất (3) Tránh chậm trễ, người được bảo hiểm phải hành động khẩn trương một cách hợp lý trong mọi tình huống thuộc phạm vi kiểm soát. 2.4 Luật pháp và tập quán áp dụng,bảo hiểm này được chi phối bởi luật và tập quán Anh. II/. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG ( chỉ quy định điều kiện loại A ) 1. Các đối tượng hàng hoá được bảo hiểm theo đường hàng không 2. Điều kiện ( loại A ) bảo hiểm hàng hoá XNK theo đường hàng không Những tổn thất, rủi ro được loại trừ a. Điều khoản loại trừ chung Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho: 2.1. Mất mát, hư hỏng hay chi phí được qui cho hành vi xấu cố ý của Người được bảo hiểm. 2.2. Ðối tượng được bảo hiểm bị rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng hoặc giảm thể tích thông thường hoặc hao mòn thông thường. 2.3. Mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra do việc đóng gói hoặc chuẩn bị cho đối tượng được bảo hiểm chưa đầy đủ hoặc không thích hợp (theo chủ ý của điều 2.3 này việc “đóng gói” phải được coi như bao gồm cả việc xếp hàng vào “container” hoặc “kiện gỗ” nhưng chỉ khi nào việc xếp hàng đó được thực hiện trước khi hợp đồng này có hiệu lực hoặc tiến hành bởi Người được bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ). 2.4. Mất mát hư hỏng hay chi phí gây ra bởi khuyết tật vốn có hoặc tính chất riêng của đối tượng được bảo hiểm. 2.5. Tổn thất, hư hại hoặc chi phí do máy bay, phương tiện vận chuyển, container hoặc liftvan không phù hợp để chuyên chở đối tượng bảo hiểm một cách an toàn,  khi người được bảo hiểm giấu kín sự việc không phù hợp này tại thời điểm đối tượng bảo hiểm được xếp lên đó 2.6. Mất mát hư hỏng hay chi phí trực tiếp gây ra bởi chậm trễ ngay cả khi chậm trễ do một rủi ro được bảo hiểm gây ra 2.7. Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của người chủ tàu, người quản lý, người thuê hoặc người điều hành tàu. 2.8. Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến trang gì có sử dụng năng lượng nguyên tử, hạt nhân và/ hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự b. Ðiều khoản loại trừ chiến tranh Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi: 3.1. Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân sự phát sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kỳ hành động thù địch nào gây ra hoặc chống lại bên tham chiến 3.2. Bắt giữ, tịch thu, kiềm chế hay cầm giữ (loại trừ cướp máy bay) và hậu quả của những hành động đó hoặc bất kỳ mưu toan nào nhằm thực hiện những hành vi đó. 3.3. Mìn, thủy lôi, bom hoặc những vũ khí chiến tranh hoang phế khác. c. Ðiều khoản loại trừ đình công Trong bất cứ trường hợp nào bảo hiểm này cũng không bảo hiểm cho những mất mát hư hại hoặc chi phí: 4.1. Gây ra bởi những người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gia gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự 4.2. Hậu quả của đình công, cấm xưởng, gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự 4.3. Gây ra bởi bất kỳ kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì động cơ chính trị. Giám định tổn thất, khiếu nại đòi bồi thường: a. Giám định tổn thất Là việc  làm của các chuyên gia giám định của người bảo hiểm hoặc của công ty  giám định được người bảo hiểm uỷ quyền, nhằm xác định tính chất, nguyên  nhân, mức độ và trách nhiệm đối với tổn thất xảy ra làm cơ sở cho việc  bồi thường Cơ quan giám định phải là cơ quan được quy định trong  hợp đồng bảo hiểm Được tiến hành khi hàng hoá bị hư  hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt, giảm phẩm chất… ở cảng đến (không muộn hơn 60  ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu) hoặc cảng dọc đường và do người được  bảo hiểm yêu cầu. Khi có yêu cầu giám định, nếu tổn  thất rõ rệt phải tiến hành giám định ngay trước hoặc trong lúc dỡ hàng;  nếu tổn thất không rõ rệt phải tiến hành giám định trong thời gian cho  phép lập L/R Những trường hợp tổn thất do tàu bị đắm, hàng mất, giao  thiếu hàng hoặc không giao hàng không cần phải giám định Sau khi  giám định, người giám định sẽ cấp chứng thư giám định dưới dạng: Biên  bản giám định hoặc Giấy chứng nhận giám định b. Khiếu nại, phải chứng  minh được: Người khiếu nại có lợi ích bảo hiểm Hàng hoá đã  được bảo hiểm Tổn thất thuộc một rủi ro được bảo  hiểm Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm Mức độ tổn thất Số tiền  đòi bồi thường Đảm bảo được nguyên tắc thế quyền 2.4 Trách nhiệm, quyền của người bảo hiểm và người được bảo hiểm. (1) Lợi ích bảo hiểm (2) Giảm nhẹ tổn thất (3) Tránh chậm trễ 2.5 Luật pháp và tập quán. PHẦN 3: SO SÁNH MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CƠ BẢN TRONG ICC 2009 VỚI ICC 1982 So sánh một số điểm giống và khác nhau của ICC 2009 và ICC 1982 Insufficiency of Packing or Preparation (Clause 4.3)được mở rộng theo chiều hướng thuận lợi hơn cho người được bảo hiểm.Theo fiên bản 2009, tổn thất do đóng gói bao bì bị loại trừ chỉ khi do chính người được bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ thực hiện việc đóng gói.Sự thay đổi của điều khoản loại trừ này của ảnh hưởng liên quan đến trường hợp hàng mua theo giá FOB và giá CFR khi đó việc ký kết bảo hiểm do người mua thực hiện Insolvency and Financial Default (Clause 4.6)được sửa lại cho tốt hơn theo hướng thuận lợi cho người được bảo hiểm.Theo bản ICC 1982 quy định trường hợp mất mát, hư hại hay chi phí xuất phát từ tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính ở người Chủ tàu, người quản lý người thuê hoặc người khai thác tàu. Nhưng ở bản 2009 quy định chỉ loại trừ trường hợp người được bảo hiểm nhận thức hoặc lẽ ra nhận thức được sự thiếu thốn về tài chính của mình. Tuy nhiên nếu hàng hóa bán được hoặc có sự đảm bảo của người mua sẽ mua hàng thì các tổn thất sẽ không bị loại trừ. Nuclear Fission and/or Fusion exclusions(Clause 4.5, 4.7) được nêu cụ thể hơn bằng cách quy định thêm về Institute Radioactive Contamination Exclusion Clause of 2002. Phản ứng hạt nhân còn mở rộng hơn gồm cả vũ khí, thiết bị sử dụng cho chiến tranh. Unseaworthiness and Unfitness exclusion (Clause 5) được mở rộng có lợi hơn cho người được bảo hiểm. Bảo hiểm chỉ loại trừ khi người được bảo hiểm tiết lộ về tình trạng tàu hoặc xà lan không đủ khả năng đi biển. Điều khoản 5 này sẽ không áp dụng trong trường hợp hàng hóa được cam kết có người mua.Tuy nhiên, rất hiếm khi người bảo hiểm tiết lộ về tình trạng tàu không đủ khả năng đi biển ngoài trừ Terrorism (Clause 7): được định nghĩa với mục đích làm rõ nghĩa hơn ở điều khoản 7.3 và bổ sung thêm điều khoản 7.4 The Transit clause (Clause 8)điều chỉnh theo hướng có lợi cho người được bảo hiểm. Bổ sung thêm điều khoản 8.3 bảo hiểm sẽ kết thúc khi “người được bảo hiểm hoặc nhân viên của người được bảo hiểm quyết định sử dụng phương tiện vận tải hoặc container nào khác để trữ hàng thay cho cách thông thường”. Trong khi trong ICC 1982 quy định phải giao hàng đến nơi nào đó được điền tên trước trên đơn bảo hiểm. The Change of Voyage clause (Clause 10) : được mở rộng ra bởi việc bỏ bớt cụm từ “held covered”. Có nghĩa là khi thay đổi nơi nhận hàng, trong một số trường hợp nếu cần thiết sẽ có thể thay đổi mức phí bảo hiểm chứ không chắc chắn vẫn giữ nguyên mức phí bảo hiểm và điều điện thương lượng riêng như trong ICC 1982 nêu. Ngoài ra, còn có sự bổ sung thêm điều khoản 10.2. KẾT LUẬN Tóm lại, các điều kiện bảo hiểm hàng hóa ICC 2009 ra đời sau thay thế dần cho ICC 1982 và những điều kiện bảo hiểm trước nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển hàng hoá, thương mại, mang thêm đặc tính luật lệ pháp lý chung, thống nhất để phù hợp được điều kiện rủi ro được bảo hiểm ở mỗi quốc gia khác nhau. Ở Việt Nam, bảo hiểm hàng hài cũng phát triển những điều kiện rủi ro được bảo hiểm qua những quy tắc chung 1990, cũng quy định chủ yếu gồm ba điều kiện A, B ,C và những quy định phụ. Thêm vào đó, văn bản bảo hiểm đó cũng tương đương với ICC 1982 của Luân Đôn, chỉ khác về mặt hình thức. Điều đó cho ta thấy Việt Nam cũng đang trên đà phát triển mạnh trong công thương nghiệp, không những thế, có thể hiện tại và trong tương lai, các nhà làm luật sẽ có những thay đổi bổ sung thêm các nội dung để các điều kiện bảo hiểm ngày càng được hoàn thiện thêm, phù hợp với sự phát triến kinh tế thương mại. HẾT !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM HÀNG HOÁ xuất nhập khẩu ICC 2009 ( Đường hàng hải và đường hàng không ).doc
Tài liệu liên quan