Mục lục
I.Cơ sở lý luận 2
1.Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2
2.Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2
a.Đặc điểm về vốn 2
b.Đặc điểm về lao động 2
c. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị 3
3.Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
4.Các yếu tố tác động tới việc khởi sự Doanh nghiệp 4
a.Môi trường vĩ mô 4
b.Môi trường đặc thù b.1.Đối thủ cạnh tranh 6
II.Liên hệ thực tiễn 8
1.Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 8
a.Môi trường kinh doanh 8
b.Nhân lực: 11
2.Thực trạng của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 12
a. Về quy mô 12
b. Về trình độ quản lý và công nghệ 12
c. Nhu cầu lớn về vốn, thị trường 13
3.Các khó khăn trong khởi sự Doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
a. Những khó khăn trong việc làm thủ tục thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
b. Về tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh 14
c.Khó khăn về huy động vốn để thành lập DN 15
d.Khó khăn vấn đề hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp vừa và nhỏ h
e.Khó khăn về xây dựng đội ngũ nhân sự 17
f.Khó khăn về công nghệ 18
III.Một số giải pháp đề xuất để khắc phục 19
1.Các giải pháp chính phủ cần thực hiện đê thức đẩy sự ra đời và phát triển của DNVVN 19
a.Đơn giản hóa,rõ ràng,minh bạch trong việc làm thủ tục thành lập DNNVV 19
b.Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho DNVVN. 20
c.Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất. 20
2.Các giải pháp Từ phía DNNVV 21
a.Cần soạn thảo kế hoạch kinh doanh cho DN 21
b.Xây dựng đội ngũ nhân lực cho DN. 21
c.Tìm kiếm các khoản đầu tư tài chính cho DN 21
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3766 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Các khó khăn trong khởi sự Doanh nghiệp vừa và nhỏ và cách khắc phục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
a.4.Văn hóa - Xã hội:
Ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.
a.5.Chính trị - Pháp luật: gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính trị...các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lí trong quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.
b.Môi trường đặc thù b.1.Đối thủ cạnh tranh
Cần lưu ý rằng việc phân tích cặn kẽ lịch sử của đối thủ canh tranh và kinh nghiệm của các nhà lãnh đạo và chuyên gia cố vấn của họ giúp ta hiểu rõ các mục đích và nhận định của họ.
Các doanh nghiệp phải xem xét đến tiềm năng chính yếu của đối thủ cạnh tranh, các ưu, nhược, điểm của họ trong các lĩnh vực hoạt động Ngoài ra, các doanh nghiệp cần tìm hiểu khả năng tăng trưởng của các đối thủ cạnh tranh và đánh giá xem:- Các năng lực của họ gia tăng tăng hay giảm xuống nếu có sự tăng trưởng;- Khả năng tiềm ẩn để tăng trưởng, cụ thể tiềm năng về con người, tay nghề của người lao động và công nghệ;- Mức tăng trưởng mà họ có thể giữ vững theo triển vọng tài chính.
Sự am hiểu về các đối thủ cạnh tranh chính có tầm quan trọng đến mức có thể nó cho phép đề ra thủ thuật phân tích đối thủ cạnh tranh và duy trì hồ sơ về các đối thủ trong đó có các thông tin thích hợp và các thông tin về từng đối thủ cạnh trạnh chính được thu nhận một cách hợp pháp.b.2 Khách hàng.
Vấn đề khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của hãng. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với với các đối thủ cạnh tranh.
Một vấn đề mấu chốt khác liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn.
Các doanh nghiệp cũng cần lập bảng phân loại các khách hàng hiện tại và tương lai. Các thông tin thu được từ bảng phân loại này là cơ sở định hướng quan trọng cho việc hoạch định kế hoạch, nhất là các kế hoạch liên quan trực tiếp đến marketing.b.3 .Nhà cung ứng.
Các doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau, như vật tư, thiết bị, lao động và tài chính.
b.3.1 Người bán vật tư, thiết bị.
Các tổ chức cung cấp vật tư, thiết bị có ưu thế có thể gây khó khăn bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm dịch vụ đi kèm. Yếu tố làm tăng thế mạnh của các tổ chức cung ứng cũng tương tự như các yếu tố làm tăng thế mạnh của người mua sản phẩm, Cụ thể là các yếu tố: số lượng cung cấp ít; không có mặt hàng thay thế khác và không có nhà cung cấp nào chào bán các sản phẩm có tính khác biệt. Nếu người cung cấp có được điều kiện thuận lợi như vậy thì các doanh nghiệp mua hàng cần kiếm cách cải thiện vị thế của họ bằng cách tác động đến một hay nhiều yếu tố nói trên. Họ có thể đe dọa hội nhập dọc bằng cách mua lại các cơ sở cung cấp hàng cho chính họ, hoặc có thể mua giấy phép độc quyền.
Việc lựa chọn người cung cấp dựa trên số liệu phân tích về người bán. Cần phân tích mỗi tổ chức cung ứng theo các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.b.3.2 Người cung cấp vốn:
Trong những thời điểm nhất định phần lớn các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp làm ăn có lãi, đều phải vay vốn tạm thời từ người tài trợ. Nguồn tiền vốn này có thể nhận được bằng cách vay ngắn hạn hoặc dài hạn hoặc phát hành cổ phiều. Khi doanh nghiệp tiến hành phân tích về các tổ chức tài chính thì trước hết cần chú ý xác dịnh vị thế của mình so với các thành viên khác trong cộng đồng. Cần đặt ra các câu hỏi cơ bản sau:- Cổ phiếu của doanh nghiệp có được đánh giá đúng không ?- Các điều kiện cho vay hiện tại của chủ nợ có phù hợp với các mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp không ?- Người cho vay có khả năng kéo dài ngân khoản và thời gian cho vay khi cần thiết khôngb.3.3 Nguồn lao động:
Nguồn lao động cũng là một phần chính yếu trong môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có năng lực là tiền đề để dảm bảo thành công cho doanh nghiệp.Các yếu tố chính cần đánh giá là đội ngũ lao động chung bao gồm: trình độ đào tạo và trình độ chuyên môn của họ, mức độ hấp dẫn tương đối của doanh nghiệp với tư cách là người sử dụng lao động và mức tiền công phổ biến.b.4. Sản phẩm thay thế.
Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé. Thí dụ: như các doanh nghiệp sản xuất máy chơi bóng bàn không chú ý tới sự bùng nổ của các trò chơi điện tử. Vì vậy, các doanh nghiệp cần không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.
Phần lớn sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn đạt được thành công, các doanh nghiệp cần chú ý và dành nguồn lực thích hợp để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình.
II.Liên hệ thực tiễn
1.Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
a.Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh của nước ta đã có nhiều chuyển biến sau khi chúng ta gia nhập WTO. Khi đó chúng ta hoàn toàn mở của để hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam nhiều hơn, cạnh tranh gay gắt hơn. Do đó chúng ta phải rà soát lại môi trường kinh doanh sao cho phù hợp với cam kết trong lộ trình gia nhập WTO. Trong năm 2010, môi trường kinh doanh của Việt Nam đã có những cải thiện tiến 10 bậc so với năm 2009 (đứng thứ 78/183 nước) và đứng thứ 4 trong số 10 nền kinh tế cải cách nhiều nhất về mức độ thuận lợi của môi trường kinh doanh. Trong đó phải kể đến là tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao 6,78%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 25,5% so với năm 2009. Năm 2011 Việt Nam xếp hạng 78 về mức độ thuận lợi kinh doanh, tăng 10 bậc so với năm 2010. Việt Nam xếp thứ 4 trong số 10 nền kinh tế có mức độ cải cách nhiều nhất, với những cải cách nổi bật trên 3 lĩnh vực là thành lập doanh nghiệp, cấp giấy phép xây dựng và vay vốn tín dụng. Việc giảm 50% lệ phí trước bạ đối với nhà và chuyển việc chứng nhận quyền sở hữu nhà cho Sở Tài nguyên và Môi trường đã làm cho việc cấp phép xây dựng thuận lợi hơn. Hệ thống thông tin tín dụng được cải thiện, người đi vay được phép kiểm tra báo cáo tín dụng về họ và được quyền sửa các thông tin sai lệch.Ngoài ra, việc cải thiện môi trường pháp lý với những thay đổi quan trọng liên quan đến gia nhập thị trường, quản trị doanh nghiệp cụ thể là sự ra đời của Nghị định 43 về đăng ký kinh doanh và một số văn bản luật liên quan đến doanh nghiệp bắt đầu có hiệu lực. Có thể nói nhờ môi trường kinh doanh được cải thiện, số lượng DN đăng ký mới tiếp tục gia tăng. Tính đến hết năm 2010, tổng số DN đăng ký thành lập đã đạt 544.394 DN vượt mục tiêu đề ra của Chính phủ là 500.000 DN. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực góp phần cải thiện môi trường kinh doanh nhưng vẫn còn có những yếu tố gây khó khăn đối với các doanh nghiệp,cụ thể:
Thứ nhất, cơ sở hạ tầng yếu kém gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong thời gian qua, Nghị định 108/2009/NĐ-CP về các quy định mới liên quan đến mô hình hợp tác công – tư (PPP) là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, vấn đề cơ bản của việc nâng cấp hạ tầng vật chất của Việt Nam vẫn còn nhiều thiếu sót và chậm trễ. Nhất là trong việc phát triển cơ sở hạ tầng trọng yếu, như các tuyến đường giao thông liên tỉnh, cầu, phà...
Thứ hai, khó khăn về vốn. Lãi suất vay ngân hàng hiện nay tuy đã giảm so với những tháng đầu năm 2010 nhưng vẫn còn cao (cao hơn nhiều so với năm trước, cao hơn so với khả năng sinh lời của doanh nghiệp, cao hơn so với mức lãi suất của các nước). Vốn vay ngân hàng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn của doanh nghiệp, với lãi suất cao sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó làm giảm hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm.
Thứ ba, nhập siêu vẫn tiếp tục cao. Nếu không có biện pháp đồng bộ và quyết liệt, thì nhập siêu cả năm 2010 sẽ vượt 13 tỷ USD và là năm thứ tư liên tiếp nhập siêu ở mức 2 con số (tính bằng tỷ USD). Đối với những doanh nghiệp nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, đây là đầu vào của sản xuất, nhưng đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cùng loại tiêu thụ trong nước, thì nhập siêu với quy mô lớn, nhập siêu liên tục, nhập siêu trong thời gian dài như trên sẽ là khó khắn chủ yếu của doanh nghiệp, bởi nó khiến thị phần tiêu thụ hàng sản xuất bị thu hẹp.
Thứ tư, hàng giả, hàng nhái, hàng buôn lậu trốn thuế, doanh nghiệp ma... hiện chiếm tỷ trọng không nhỏ, làm cho môi trường cạnh tranh kém lành mạnh, gây thiệt hại lớn đối với doanh nghiệp làm ăn chân chính.
Thứ năm, thủ tục hành chính đang được Chính phủ, các ngành, các cấp cải tiến theo hướng tiết giảm mạnh, nhưng vẫn còn khá nặng nề, vừa làm cho bộ máy hành chính cồng kềnh, giảm hiệu lực, hiệu quả, vừa làm tăng chi phí, tốn thời gian công sức, làm lỡ thời cơ của doanh nghiệp. Theo tính toán, với sự hỗ trợ của các chuyên gia quốc tế, bình quân mỗi năm một doanh nghiệp Việt Nam phải dành tới 1050 giờ cho các thủ tục thuế, gấp 2 lần bình quân của các nước tiên tiến trong khu vực.
Thứ sáu, ách tắc, tai nạn giao thông tuy đã được ngăn chặn, nhưng vẫn còn rất nghiêm trọng, gây thiệt hại không nhỏ cho doanh nghiệp
b.Nhân lực:
Nguồn nhân lực Việt Nam được cấu thành chủ yếu là nông dân, công nhân, trí thức, doanh nhân, dịch vụ và nhân lực của các ngành, nghề. Đến nay, nguồn nhân lực nông dân có gần 62 triệu người, bằng hơn 70 % dân số của cả nước. Nguồn nhân lực công nhân là 9,5 triệu người, bằng gần 10% dân số của cả nước. Nguồn nhân lực trí thức, tốt nghiệp từ đại học, cao đẳng trở lên là hơn 2,5 triệu người, bằng 2,15% dân số của cả nước. Nguồn nhân lực từ các doanh nghiệp khoảng 2 triệu người, trong đó, khối doanh nghiệp trung ương gần 1 triệu người. Sự xuất hiện của giới doanh nghiệp trẻ được xem như một nhân tố mới trong nguồn nhân lực. Đó là một nguồn nhân lực dồi dào của đất nước. Nếu biết khai thác, bồi dưỡng, sử dụng tốt sẽ giải quyết được nhiều vấn đề trọng đại trong phát triển kinh tế, xã hội.
Việt Nam hiện nay đang hình thành 2 loại hình nhân lực: nhân lực phổ thông và nhân lực chất lượng cao. Nhân lực phổ thông hiện tại vẫn chiếm số đông, trong khi đó, tỷ lệ nhân lực chất lượng cao lại chiếm tỷ lệ rất thấp. Cái thiếu của Việt Nam hiện nay không phải là nhân lực phổ thông, mà là nhân lực chất lượng cao. Nhân lực phổ thông dồi dào. Nhân lực chất lượng cao hiếm hoi. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là phải đẩy mạnh nguồn nhân lực chất lượng cao từ nguồn nhân lực phổ thông.
Nguồn nhân lực hiện nay của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế, chưa có những đóng góp lớn để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
2.Thực trạng của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Theo thống kê, cả nước hiện có trên 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương đương 121 tỷ USD).Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp hơn 40% GDP cả nước. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước mà còn giúp tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới mỗi năm. Hiện các doanh nghiệp này sử dụng trên 50% lao động xã hội, tương lai khối này sẽ là lực lượng chính trong phát triển kinh tế do yếu tố năng động, nhạy bén của mình.
Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ta có những nét cơ bản sau:
a. Về quy mô
Quy mô vốn của các doanh nghiệp còn nhỏ, gần 50% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 1 tỷ đồng; gần 75% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 2 tỷ đồng và 90% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ đồng. Do quy mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam là rất nhỏ bé nên khả năng cạnh tranh sẽ rất kém.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu tập trung vào các ngành thương mại, sửa chữa động cơ, xe máy (chiếm 40,6% doanh nghiệp của cả nước), tiếp đến là các ngành chế biến (20,9%), xây dựng (13,2%) và các ngành còn lại như kinh doanh tài sản, tư vấn, khách sạn, nhà hàng (25,3%). b. Về trình độ quản lý và công nghệ
Về trình độ quản lý
Theo thống số liệu thống kê 2010, có tới 55.63% số chủ DNNVV có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Cụ thể, số người là tiến sỹ chỉ chiếm 0,66%; thạc sỹ 2,33%; đã tốt nghiệp đại học 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ thấp hơn. Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp ngay những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp. Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam.
Về trình độ sử dụng công nghệ
Chỉ có khoảng 8% số doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến mà phần lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).Doanh nghiệp trong nước đang sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu và khả năng cạnh tranh về công nghệ của các doanh nghiệp là rất thấp. Bên cạnh đó, chỉ tiêu về sử dụng công nghệ thông tin cũng cho thấy, tuy số doanh nghiệp có sử dụng máy vi tính lên đến hơn 60% nhưng chỉ có 11,55% doanh nghiệp có sử dụng mạng nội bộ - LAN, số doanh nghiệp có Website là rất thấp chỉ 2,16%.
Đây là một kết quả rất đáng lo ngại vì khả năng tham gia thương mại điện tử và khai thác thông tin qua mạng của các DNNVV còn rất thấp, chưa tương xứng với mong muốn phát triển thương mại điện tử của Chính phủ. c. Nhu cầu lớn về vốn, thị trường Có 66.95% DNNVV cho biết thường gặp khó khăn về tài chính; 50.62% doanh nghiệp thường gặp khó khăn về mở rộng thị trường; 41.74% doanh nghiệp gặp khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất; 25.22% doanh nghiệp gặp khó khăn về giảm chi phí sản xuất; 24.23% khó khăn về thiếu các ưu đãi về thuế; 19.47% khó khăn về thiếu thông tin; 17.56% doanh nghiệp khó khăn về đào tạo nguồn nhân lực...
Việc tham gia các chương trình xúc tiến thương mại của Nhà nước cũng rất khó khăn. Chỉ có 5,2% số doanh nghiệp đã được tham gia; 23,12% số doanh nghiệp khó được tham gia và 71,67% số doanh nghiệp không được tham gia.
Những khó khăn liên quan đến tài chính của DNNVV thể hiện khá rõ sự thiếu linh hoạt của khu vực kinh tế này. Họ rất khó khăn để tiếp cận các nguồn vốn chính thức, bởi các ngân hàng thường tập trung cho các khách hàng truyền thống, các doanh nghiệp lớn vay. 75% số DNNVV phải vay vốn từ các nguồn phi chính thức với lãi suất có thể lên tới 5-6%/ tháng.
3.Các khó khăn trong khởi sự Doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Những khó khăn trong việc làm thủ tục thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tìm hiểu kĩ thủ tục, cẩn thận thuê cả công ty tư vấn nhưng không ít chủ Doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn khi đến làm thủ tục thành lập doanh nghiệp.Muốn được việc, nhiều người đã nghĩ đến giải pháp chi thêm các khoản tiền không chính thức.
Theo quy định pháp luật thời gian cấp phép cho doanh nghiệp thành lập mới kể từ khi nhận hồ sơ là mười lăm ngày. Đối với thay đổi, bổ sung chức năng kinh doanh, thêm hoặc bớt vốn,…thời gian hẹn là bảy ngày.Tuy nhiên trên thực tế từ khâu nộp hồ sơ xin thành lập công ty đến lúc vận hành công ty phải mất không dưới ba tháng.
Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng đi vào hoạt động. Nhiều doanh nhân lập xong công ty thì đã qua mất cơ hội kinh doanh nên phải bỏ dở. Một nghiên cứu quy mô nhỏ do ngân hàng thế giới (WB) thực hiện năm ngoái cho thấy, nhiều doanh nghiệp thành lập công ty xong nhưng không hoạt động được vì không lo được vốn, để lỡ mất cơ hội thị trường hoặc các đối tác tiềm năng của doanh nghiệp không còn quan tâm…
Tóm lại việc đăng ký giấy phép thành lập doanh nghiệp đang là vấn đề khó khăn đòi hỏi các cấp chính quyền có những biện pháp cụ thể để đơn giản hóa thủ tục hành chính, giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn khi làm thủ tục thành lập doanh nghiệp của mình.
b. Về tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh
Sự gia tăng số lượng lớn doanh nghiệp đã làm gia tăng nhu cầu đối với đất cho mục đích công nghiệp và thương mại để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, các điểm bán lẻ...Hầu hết các doanh nghiệp đều mong muốn được giao đất hoặc thuê đất từ Nhà nước để yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quỹ đất công hạn chế và kênh giao đất hay thuê đất trực tiếp từ chính quyền tỉnh hầu như chỉ dành cho các doanh nghiệp quy mô lớn (đa phần là các dự án đầu tư nước ngoài có nhu cầu lớn về diện tích đất) - các doanh nghiệp tư nhân không tận dụng được kênh này.
Theo hầu hết các doanh nghiệp, quá trình tìm mặt bằng sản xuất là phức tạp nhất, kéo dài nhất và cũng tốn kém không ít trong các loại thủ tục hành chính để thành lập doanh nghiệp. Theo một khảo sát, thông thường, để được Nhà nước giao đất, doanh nghiệp phải trải qua 7 thủ tục với thời gian trung bình mất khoảng 230 ngày và qua rất nhiều cơ quan liên quan.
c.Khó khăn về huy động vốn để thành lập DN
Phần lớn các DN nhỏ và vừa có vốn (vốn tự có, vốn điều lệ...) rất ít, huy động bên ngoài hạn chế, khó khăn trong tiếp cận vốn ngân hàng, năng lực tự huy động không có... Vốn là khó khăn lớn nhất và cũng là điểm yếu nhất của DNNVV.
Ở nước ta, một doanh nghiệp nhỏ và vừa ra đời thường có vốn điều lệ rất ít, chủ yếu là vay vốn để sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, thủ tục vay ngân hàng còn khá rườm rà và nhiều doanh nghiệp đã không đủ điều kiện vay.
Theo kết quả điều tra của Cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), hiện có đến 80% lượng vốn cung ứng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là từ kênh ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ có 32,38% những doanh nghiệp này có khả năng tiếp cận được nguồn vốn của các ngân hàng; 35,24% khó tiếp cận và 32,38% không tiếp cận được.Trong khi đó, việc tiếp cận nguồn vốn khác cũng gặp khó khăn chỉ có 48,65% số doanh nghiệp khả năng tiếp cận, 30,43% số doanh nghiệp khó tiếp cận và 20,92% số doanh nghiệp không tiếp cận được.
Không chỉ vậy ,nếu được cho vay thì lãi xuất ngân hàng cũng trở thành gánh nặng với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cũng theo thống kê của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), 85% doanh nghiệp được khảo sát cho biết đang phải vay vốn ngân hàng với lãi suất 15-17% trở lên. Chỉ có 19% doanh nghiệp cho biết mức lãi suất này là hợp lý trong khi có tới 33% cho biết không thể chịu được mức lãi suất này trong dài hạn.
Hiện tại chưa có cơ chế, chính sách nào của Nhà nước thực sự dành riêng cho việc ưu tiên, ưu đãi vốn cho khối DN này. Vì vậy, DN nhỏ và vừa sẽ gặp rất nhiều khó khăn về vốn trong giai đoạn khởi sự và cả phát triển mở rộng sau này.
Do gặp khó khăn nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn từ các ngân hàng nên đa phần lượng vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vốn của chủ doanh nghiệp và các khoản vay mượn bạn bè , người thân , gia đình, và có cả các khoản vay tín dụng cá nhân.Cách huy động vốn này có ưu điểm dễ thực hiện, không nhiều thủ tục phức tạp, dựa trên niềm tin…nhưng lượng vốn được huy động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh là không lớn. Mặt khác, mức độ ổn định về thời gian của các khoản vay là không cao, thêm vào đó có thể có những vướng mắc trong kinh doanh và tình cảm gia đình bạn bè khi sử dụng vốn vay của họ. Ngoài ra, doanh nghiệp vừa và nhỏ khi khởi nghiệp cũng cần quan tâm đến nguồn vốn từ các nhà cung cấp (tín dụng thương mại) để tạo điều kiện về vốn tốt cho hoạt động kinh doanh sản xuất của mình
d.Khó khăn vấn đề hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp vừa và nhỏHoạch định chiến lược là một quy trình xác định các định hướng lớn cho phép doanh nghiệp thay đổi, cải thiện và củng cố vị thế cạnh tranh của mình. Việc ứng dụng quy trình hoạch định chiến lược, hầu như cho đến nay mới chỉ là "mảnh đất riêng" của các doanh nghiệp lớn. Mặc dù hoạch định chiến lược có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng cho đến nay vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa kể cả mới được thành lập và đã hoạt động lâu năm đều chưa quan tâm đích đáng đến công tác này. Điều này được giải thích bởi nhiều lý do khác nhau:
+ Do không có thời gian: ở các doanh nghiệp nhỏ, người chủ doanh nghiệp thường là người điều hành trực tiếp, do đó thời gian của họ chủ yếu được giành cho việc giải quyết những vấn đề tác nghiệp hàng ngày và hầu như không còn thời gian để quan tâm tới việc hoạch định dài hạn.
+ Do không quen với việc hoạch định chiến lược : có nhiều chủ doanh nghiệp chưa nhận thức được công dụng của hoạch định chiến lược hoặc họ cho rằng chiến lược không có liên quan nhiều đến tình trạng kinh doanh của họ.
+ Do thiếu kỹ năng: các chủ doanh nghiệp nhỏ, do hạn chế về trình độ nên thường thiếu những kỹ năng cần thiết để bắt đầu hoạch định một chiến lược, ngoài ra họ cũng không muốn tốn tiền để thuê tư vấn.
+ Do thiếu niềm tin: có nhiều chủ doanh nghiệp vốn rất nhạy cảm với những thông tin quan trọng liên quan đến công việc kinh doanh của họ và họ thấy không thoải mái khi phải chia sẻ những tính toán chiến lược của mình cho nhân viên hoặc người ngoài.
e.Khó khăn về xây dựng đội ngũ nhân sự
Doanh nghiệp vừa và nhỏ mới được thành lập gặp khó khăn về cả số lượng và chất lượng của lực lượng lao động cần tuyển. Việc tuyển dụng được những người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật , nghiệp vụ, kinh nhiệm rất khó thực hiện. Chiếm một phần không nhỏ số lao động có bằng cấp , tri thức trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ là các sinh viên mới tốt nghiệp.hầu hết họ chấp nhận làm tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ với mục đích thu thập, tích lũy kinh nhiệm. Ngoài ra vấn đề “ một người đảm nhận nhiều công việc” là chuyện thường xuyên trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, gây khó khăn cho trong việc nâng cao chất lượng công việc
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều gặp trở ngại lớn về mặt nhân sự .Có thể là do mức lương thấp hơn so với các công ty nước ngoài, hoặc những công ty có quy mô lớn hơn. Đồng thời nhân viên không nhận thấy được khả năng thăng tiến của mình trong doanh nghiệp...
Một khó khăn khác khi tìm kiếm nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập là do tâm lý của những người trẻ tuổi thích được làm việc trong những môi trường đầy thử thách. Đó là không khí cạnh tranh quyết liệt tại những doanh nghiệp đã có tên tuổi, những công ty đa quốc gia... tuy nhiên nếu các doanh nghiệp chịu bỏ tiền ra đào tạo các nhân viên mới thì lại gặp phải vấn đề hầu hết số nhân viên này sau một thời gian họ đã xin chuyển sang chỗ khác vì "đủ lông đủ cánh".Đây là một thiệt thòi lớn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đòi hỏi phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng vấn đề đào tạo khi doanh nghiệp mới thành lập. Bên cạnh đó cũng phải kể đến điểm yếu của các lãnh đạo doanh nghiệp vừa và nhỏ là “Nặng tính cách gia đình, ôm đồm công việc… là những yếu điểm của lãnh đạo doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để rồi từ đó, họ không còn thời gian hoạch định chiến lược, nắm bắt được những cơ hội kinh doanh khác trên thị trường.
f.Khó khăn về công nghệ
Hiện nay, phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nước ta đang gặp khó khăn trong nghiên cứu khoa học, tiếp cận và ứng dụng công nghệ tiên tiến do thiếu kinh phí. Ngoài ra, sự hỗ trợ của Nhà nước chưa sát sao, phù hợp với tình hình thực tế. Các DNNVV rất yếu thế trong cạnh tranh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm...Do đó máy móc, công nghệ hiện đại trở thành vấn đề khó khăn trong giai đoạn khởi sự của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nguồn vốn hạn hẹp , khả năng tiếp cận vốn hạn chế, đồng thời với đặc điểm khả năng linh hoạt cao khiến các doanh nghiệp VVN phần vì không đủ khả năng tiếp cận công nghệ, máy móc hiện đại,phần cũng vì không muốn đầu tư do chu kỳ sản phẩm các DNNVV thường ngắn. Bên cạnh đó là sự hiểu biết hạn chế về CNTT của chủ sở hữu doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc lựa chọn công nghệ phù hợp và hiểu rõ những lợi ích cụ thể của những công nghệ đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Theo khảo sát, hơn 90% DNNVV đang sử dụng công nghệ từ cấp trung bình đến lạc hậu, khả năng đầu tư nâng cấp công nghệ thấp, tiêu hao nhiều tài nguyên, bao gồm vật liệu, nhiên liệu, năng lượng... và thường có ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường
Ngoài ra phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi mới thành lập rất ít quan tâm đến các hoạt động áp dụng thương m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các khó khăn trong khởi sự DNNVV VÀ CACH KHẮC PHỤC.doc