Kểtừsau cách mạng tháng Tám năm 1945 phát triển mô hình kinh tếhợp tác xã mà cụthểlà kinh tếHTX trong nông nghiệp được coi nhưlà một thửthách lớn cho kinh tế đất nước, vào thời điểm đó việc đưa nông dân vào các HTX là rất thích hợp vì trong hoàn cảnh đất nước vô cùng nghèo đói, kẻthù luôn tìm cách gây khó khăn, đe dọa chiến tranh có thểxẩy ra bất kỳlúc nào thì kinh tếHTX đã giúp nước ta phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, truyền thống này đã tạo ra sức mạnh thần kỳ đưa nhân dân ta thoát khỏi nạn đói khủng khiếp từnhững năm 1945, đồng thời tạo ra một hậu phương vững chắc đểsẵn sàng phục vụtiền tuyến bất kểhoàn cảnh nào.
Vào những năm 1961-1975 nhiều hợp tác xã bậc thấp đã đưa lên bậc cao hơn, hướng tới việc củng cốHTX vềmọi mặt( phương thức quản lý được cải tiến, mởrộng lĩnh vực hoạt động- chuyển sang kinh doanh đa dạng), đã dẫn tới thực trạng kinh tếsa sút, lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, nên Nhà nước đã không ngừng phải tăng trợcấp: “ Trởgạo ngược vềcung cấp cho nông dân”.
12 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6394 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Các mô hình Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nông thôn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tin học ứng dụng
May-2010 1
I MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Nền kinh tế Việt Nam trong thời kì bao cấp hay đổi mới nói chung và nền nông nghiệp Việt Nam nói riêng thì Kinh tế
hợp tác vẫn là nền tảng của nền kinh tế bền vững phát triển. Thực tế cho thấy phong trào hợp tác hóa ở nước ta trải qua
nhiều bước thăng trầm. Tuy vậy, sau một thời gian hoạt động đặc biệt là giai đoạn xây dựng đất nước thời bình, mô hình
Hợp tác xã kiểu cũ đã ngày càng tỏ ra không phù hợp với yêu cầu lịch sử phát triển kinh tế trong điều kiện mới. Số hợp tác
xã làm ăn có hiệu quả chỉ còn chiếm tỷ lệ thấp, đa số không thích ứng được với nền kinh tế thị trường sôi động, nhạy bén.
Từ thực tế đó, vấn đề đặt ra là: làm thế nào để mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã thích ứng được với nền kinh tế thị trường,
đem lại hiệu quả cho những người trực tiếp tham gia hợp tác xã nói riêng và góp phần thúc đẩy cho nền nông nghiệp Việt
Nam phát triển nói chung, đang trở thành một đề tài quan trọng thiết thực cần phải nghiên cứu, để tìm ra lời giải thực sự
sáng tạo và mang tính thuyết phục nhất. Như vậy, việc nghiên cứu mô hình Kinh tế hợp tác, hợp tác xã là nhiệm vụ của tất
cả mọi người, đặc biệt là đối với cán bộ và sinh viên chuyên nghành nông nghiệp. Để phục vụ tốt hơn cho kết quả học tập
tôi xin trình bày đề tài:”Các mô hình Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nông thôn”
1.2 Mục tiêu
• Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nông thôn.
• Thấy được những thay đổi, những bước đi phù hợp của Kinh tế hợp tác gắn với quá trình phát triển của đất nước.
• Chỉ ra được những tồn tại, khó khăn trong quá trình phát triển Kinh tế hợp tác.
• Định hướng lớn trong phát triển Kinh tế hợp tác.
Tin học ứng dụng
May-2010 2
1.3 Phạm vi, đối tượng nhiên cứu.
1.3.1 Khái niệm
Các chủ thể trong nền kinh tế nếu đơn lẻ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thường bị thiệt thòi, chịu nhiều bất
lợi. Chính vì vậy, để khắc phục những khó khăn bất lợi, duy trì công việc làm ăn cho mình, những người cùng lĩnh vực
sản xuất kinh doanh tại một khu vực, địa bàn nhất định đã tìm cách liên kết hợp tác với nhau theo từng tổ; từng nhóm
nhỏ đó là tiền thân của các tổ chức hợp tác xã (HTX) sau này.
Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể
kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất,
kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên.
1.3.2 Các mô hình kinh tế hợp tác
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay đang tồn tại nhiều loại hình kinh tế hợp tác. Mỗi loại hình phản ánh đặc điểm, trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và hình thức phân công lao động tương ứng. Do đó, nó có đặc điểm riêng về nguyên
tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức và phát huy tác dụng trong điều kiện nhất định. Bởi vậy, việc làm rõ những đặc điểm nói
trên của từng loại hình kinh tế hợp tác để lựa chọn những loại hình phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các hình thức
kinh tế hợp tác phát huy tác dụng đem lại hiệu quả cho phát triển kinh tế xã hội.
1.3.2.1 Kinh tế hợp tác giản đơn.
Đây là các tổ hội nghề nghiệp, các tổ chức nhóm hợp tác và các tổ chức kinh tế hợp tác.Quan hệ ràng buộc giữa các
thành viên chủ yếu được xây dựng trên cơ sở tình cảm, tập quán, truyền thống cộng đòng không mang tính pháp lý.
Mục đích hoạt động kinh doanh của các thành viên giống nhau, nhằm cộng tác, trao đổi kinh nghiệm, giúp đõ nhau
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mỗi thành viên.
Tin học ứng dụng
May-2010 3
1.3.2.2 Hợp tác xã.
1.3.2.2.1 Định nghĩa
Hợp tác xã (HTX) là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện
góp vốn, góp sức lập ra theo quy đinh của Luật HTX để phát huy thế mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các ngĩa vụ
tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Có thể thấy rằng HTX là tổ chức không còn thuần khiết, nó vẫn có tính chất của tổ chức kinh tế tập thể như trước
đây nhưng đã thay đổi theo hướng giống doanh nghiệp.
2.2.2 Đặc điểm của Hợp tác xã.
• HTX là một tổ chức kinh tế tự chủ, hoạt động như doanh nghiệp nhưng có tính chất xã hội.
• HTX có tối thiểu 07 xã viên gồm cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện lập ra do nhu cầu và lợi ích
chung
• Xã viên góp vốn, góp sức vào hợp tác xã.
• Vốn của HTX thuôc sử hữu tập thể.
• HTX là tổ chức có tư cách pháp nhân Việt Nam chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi
vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã.
1.3.2.2.2 Nguyên tắc tổ chức hoạt động của HTX
Tin học ứng dụng
May-2010 4
• Tự nguyện gia nhập và ra hợp tác xã theo quy định của điều lệ HTX
• Quản lí dân chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi.
• Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của xã viên với sự phát triển của HTX, của cộng đồng và do đại hội xã
viên quyết định.
1.3.2.2.3 Vai trò của HTX
Hợp tác xã có vai trò cực kỳ quan trọng, nhất là các nước đang phát triển như nước ta đang trong giai đoạn:”Bước đi
đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước”Hoạt động của HTX nông nghiệp có tác động to lớn, tích
cực đến hoạt đọng sản xuất của hộ nông nghiệp nông dân. Nhờ có hoạt động của HTX; mà các yếu tố đầu vào và các
khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời đầy đủ đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất
tiếp theo được đảm bảo là cho hiệu quả sản xuất xủa hộ nông dân được nâng lên.
Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của HTX nông nghiệp được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được
thực hiện theo hướng tập trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hóa.Ví dụ dịch vụ làm
đất, dịch vụ tưới nước, dịch vụ tưới nước, dịch vụ bảo vệ thực vật… đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải thực hiện
thống nhất trên từng cánh đồng và chủng loại giống, về thời vụ gieo trồng và chăm sóc. HTX là nơi tiếp nhận những trợ
giúp của Nhà nước tới hộ nông dân, vì vậy hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông dân
một cách hiệu quả trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức tham gia hoạt động dịch vụ của hộ nông dân hoạt động
của HTX là đối tượng buộc các đối tượng phải phục vụ tốt hơn.
1.3.3 Kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp
HTX nông nghiệp là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế HTX trong nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những
người nông dân có nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại đẻ phối hợp giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hoặc đáp
ứng tốt hơn các nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo các nghuyên tắc luật pháp quy định,
có tư cách pháp nhân.
Tin học ứng dụng
May-2010 5
Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp là nhu cầu khách quan. Đó là con đường phát triển tất yếu của kinh tế hộ nông
dân.Bởi lẽ, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, cây trồng vật nuôi đều là những cơ thể sống chịu ảnh hưởng trực tiếp
của ngoại cảnh như thời tiết thủy văn, khí hậu và các sinh vật khác.Cùng với các điều kiện thuận lợi, sản xuất nông
nghiệp gặp không ít khó khăn, trở ngại do tác động của thời tiết, khí hậu và các yếu tố sâu bệnh, thú dữ phá hoại.
Từ xa xưa các hộ nông dân đã có nhu càu hợp tác với nhau để hỗ trợ, giúp nhau vượt qua khó khăn, nâng cao hiệu quả
sản xuất.
Khi nền sản xuất còn mang nặng tính tự cung, tự cấp thì quá trình hợp tác mang tính chất hợp tác lao động theo mùa vụ,
đổi công, cùng làm giúp nhau nhằm đáp ứng yêu cầu thời vụ hoặc tăng thêm sức mạnh để giải quyết những công việc mà
từng hộ gia đình không có khả năng thực hiện hoặc làm riêng rẽ thì không có hiệu quả cao.Quá trình hợp tác này còn
mang đặc điểm tình cảm, tâm lý truyền thống cộng đồng đùm bọc giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn trong sản xuất và đời
sống. Đặc điểm cơ bản của HTX kiểu này là hợp tác theo vụ việc hợp tác ngẫu nhiên, không thường xuyên, chưa tính
đến giá trị ngày công. Đây là hình thức hợp tác xuất hiện từ trước CNTB khi nền nông nghiệp hàng hóa phát triển, nhu
cầu dịch vụ cho quá trình tái sản xuất ngày càng tăng cả về quy mô và chất lượng dịch vụ như dịch vụ về giioongs,
phòng trừ sâu bệnh, chế biến và tiêu thụ nông sản, thủy lợi…Trong điều kiện ngày nay từng hộ nông dân tự đảm nhiệm
tất cả các khâu trong quá trình sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn hoặc không có khả năng đáp ứng, hoặc hiệu quả kinh tế
thấp kém hơn so với hợp tác.Từ đó nảy sinh nhu cầu hợp tác ở trình độ cao hơn, đó là hợp tác thường xuyên, ổn định, có
tính đến giá trị ngày công, giá trị dịch vụ, dẫn đến hình thành HTX.Như vậy, sự ra đời của HTX nông nghiệp là nhu cầu
khách quan gắn với quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển cùng với quá trình phân công chuyên môn hóa, làm nảy sinh các chuyên ngành
như sản xuất lương thục, rau hoa quả, cây công nghiệp….Đồng thời cũng xuất hiện nhiều loại hình dịch vụ chuyên
nghành phục vụ cho nông nghiệp như cung ứng vật tư, vận chuyển, chế biến tiêu thụ nông sản.
Như vậy, trong lĩnh vực sản xuất nông ngiệp, không phân biệt chế độ chính trị, xã hội, xuất phát từ mục tiêu kinh tế,
nông dân đều có nhu cầu hợp tác từ các hình thức giản đơn đến phức tạp, từ đơn ngành đến đa ngành. Lực lượng sản
xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu hợp tác ngày càng tăng, mối quan hệ tác ngày càng sâu rộng, do đó tất yếu hình
thành và ngày càng phát triển các hình thức kinh tế hợp tác ở trình độ cao.
Tin học ứng dụng
May-2010 6
II KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 THỰC TRẠNG KINH TẾ HỢP TÁC XÃ TRONG NÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC TA
Kể từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 phát triển mô hình kinh tế hợp tác xã mà cụ thể là kinh tế HTX trong nông
nghiệp được coi như là một thử thách lớn cho kinh tế đất nước, vào thời điểm đó việc đưa nông dân vào các HTX là rất
thích hợp vì trong hoàn cảnh đất nước vô cùng nghèo đói, kẻ thù luôn tìm cách gây khó khăn, đe dọa chiến tranh có thể
xẩy ra bất kỳ lúc nào thì kinh tế HTX đã giúp nước ta phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, truyền thống này đã tạo ra
sức mạnh thần kỳ đưa nhân dân ta thoát khỏi nạn đói khủng khiếp từ những năm 1945, đồng thời tạo ra một hậu phương
vững chắc để sẵn sàng phục vụ tiền tuyến bất kể hoàn cảnh nào.
Vào những năm 1961-1975 nhiều hợp tác xã bậc thấp đã đưa lên bậc cao hơn, hướng tới việc củng cố HTX về mọi mặt(
phương thức quản lý được cải tiến, mở rộng lĩnh vực hoạt động- chuyển sang kinh doanh đa dạng), đã dẫn tới thực trạng
kinh tế sa sút, lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, nên Nhà nước đã không
ngừng phải tăng trợ cấp: “ Trở gạo ngược về cung cấp cho nông dân”.
Trước tình hình đó, tháng 01 năm 1981 Ban bí thư TW Đảng ra chỉ thị 100/TW về cải tiến công tác khoán, mở rộng
khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động trong HTX nông nghiệp ( gọi tắt là khoán sản phẩm).Từ việc
thực hiện chỉ thị khoán 100 đã mang lại sinh khí và làm thay đổi lớn trong sản xuất nông nghiệp: người nông dân được
tạo động lực nên hăng hái tham gia sản xuất. Nhưng sau một thời gian chỉ thị 100 CT/TW đã thể hiện rất nhiều hạn chế:
hoạt động quản lý yếu kém, phân phối bình quân bao cấp cho nhiều đối tượng, hiện tượng rong công, phóng điểm, chi
phi bất hợp lý…đã dẫn đến tình trạng vi phạm lợi ích của người lao động, tỷ lệ vượt khoán ngày càng giảm. Nguyên
nhân chủ yếu là do (Thứ nhất: Kinh tế nông hộ không được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, các tư liệu sản xuất chủ
yếu bị tập thể hóa do HTX quản lý. Do vậy chưa phát huy tính tự chủ của nông dân trong sản xuất. Thứ hai: Phương
thức khoán ngày càng nảy sinh nhiều bất hợp lý như: HTX giao khoán ngắn hạn, manh mún. Trong 8 khâu của qúa trình
sản xuất thì 5 khâu do HTX đảm nhận, hộ nhận khoán 3 khâu (Gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch).Dần dần HTX khoán
trắng cả cho xã viên, nhưng định mức bù tương ứng xã viên không được nhận đầy đủ.Các khâu dịch vụ cho xã viên
không được đáp ứng).
Tin học ứng dụng
May-2010 7
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), với đường lối đổi mới kinh tế do Đảng khởi xướng đã tạo ra sự biến đổi
sâu sắc trong sự phát triển kinh tế đất nước. Trước bối cảnh đó, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị ngày 05/04/1988 tiếp tục
là bước công phá thứ hai vào mô hình HTX kiểu cũ- Khoán 10 ra đời ( Thừa nhận hộ xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ,
kinh tế hợp tác có nhiều hình thức từ thấp tới cao, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh do người lao động tự nguyện góp
vốn, góp sức, được quản lý theo nguyên tắc dân chủ, không phân biệt quy mô và trình độ kỹ thuật, mức độ tập thể hóa tư
liệu sản xuất đều là Hợp tác xã).
Cùng với khoán 10 ra đời, Luật Đất dai 1993 với việc quy định cụ thể về việc hộ xã viên được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng ruộng đất lâu dài, đã tạo bước ngoặt cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp, sản xuất lương thực liên tục
tăng, ổn định, cơ cấu nội bộ nghành nông nghiệp đã có sự chuyển dịch theo xu hướng tiến bộ , đời sống kinh tế vật chất ,
tinh thần ở nông thôn từng bước được cải thiện. Trên cơ sở kế thừa, phát triển những kết quả đã đạt được Đảng và Nhà
nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách đổi mới HTX, thực hiện quản lý, tổ chức theo Luật Hợp tác xã 2003 (sữa đổi
từ luật HTX 1997). Tù khi thưc hiện quản lý, tổ chức Hợp tác xã theo luật HTX2003, kinh tế nông nghiệp nông thôn
bước đầu đạt được những kết quả đáng tự hào: Diện mạo của kinh tế hộ nông dân Việt Nam đã thay đổi một cách cơ
bản, nhất là ngày càng có thêm nhiều dóng góp cho việc giải phóng sức sản xuất , nâng cao sản lượng nông nghiệp, mở
mang nghành nghề mới, nâng cao thu nhập góp phần làm đẹp thêm bức tranh kinh tế hợp tác nông nghiệp nông thôn.
Khi nhắc tới những thành tựu chung của kinh tế đất nước như giữ được vị trí thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo, đứng đầu
về xuất khẩu cà phê rô-bu-sta và hạt tiêu, một trong 10 nước hàng đầu về thủy sản….thì phải nói, kinh tế hộ nông nghiệp
trong nông thôn đã đóng góp vai trò chính trong việc tạo ra một lượng hàng hóa lớn để phục vụ xuất khẩu. Trong nông
nghiệp nói riêng, đã có 05 mặt hàng đã đạt kim nghạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD. Đó là thủy sản (3.8 tỉ USD), gỗ(2.4 tỉ
USD), cà phê(1.86 tỉ USD), gạo(1.46 tỉ USD), cao su(1.4 tỉ USD). Tuy nhiên cũng cần phải thẳng thắn nhìn nhận những
thưc tế cần phải khắc phục như: Nhận thức về hợp tác xã, kinh tê hợp tác của hầu hết cán bộ cơ sở và nông dân đều
chưa được thấu đáo và quán triệt đầy đủ. Vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật của hợp tác xã còn yếu kém đang là một trong
những khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của hợp tác xã trong quá trình chuyển đổi và xây dựng mới. Trình
độ cán bộ quản lí Hợp tác xã nông nghiệp còn nhiều bất cập so với cơ chế quản lí mới. Sự tác động của chủ trương,
chính sách của nhà nước đối với hợp tác xã còn chậm đến các cơ sở, nhiều chính sách đã được ban hành nhưng đến nay
các hợp tác xã nông nghiệp chưa được hưởng lợi từ những chính sách đó.
Tin học ứng dụng
May-2010 8
Tóm lại, sau hơn 50 năm xây dựng đổi mới, phát triển mô hình kinh tế HTX nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng
đã trải qua nhiều bước thăng trầm nhưng nó đã đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân cả trong thời
chiến và thời bình.Đó là nền tảng và cơ sở để phát triển thể chế CNXH ở nước ta. Trong tời gian tới phát triển HTX
nông nghiệp vẫn là phương châm tích cực, là chiến lược của Đảng và Nhà nước để tiến tới một mục tiêu lớn của năm
2020 trỏ thành một nước công nghiệp.
2.2 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HTX NÔNG NGHIỆP
2.2.1 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP.
Một là, phát triển kinh tế hợp tác gắn với mục tiêu CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn trong điều kiện hội nhập quốc tế
hóa đời sống kinh tế thì phải không ngừng phát triển sức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả
kinh tế HTX để kinh tế HTX đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là, Kinh tế hợp tác với nhiều hình thức hợp tác mà nòng cốt là HTX dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu
tập thể, liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các
thành phần kinh tế không giới hạn về quy mô, về địa bàn, về phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia
dịch vụ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Ba là, kinh tế hợp tác và HTX lấy lợi ích kinh tế làm chính bao gồm lợi ích kinh tế của các thành viên và lợi ích tập
thể.Đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của thành viên, góp phần xóa đói giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các thành viên,
phát triển cộng đồng.Đánh giá hiệu quả kinh tế hợp tác và HTX phải trên cơ sở quan điểm toàn diện cả về kinh tế-chính
trị-xã hội cả hiệu quả tập thể và của các thành viên.
Bốn là, Trong quá trình phát triển kinh tế hợp tác và HTX nông nghiệp cần phải đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cho khu cực kinh tế này. Vấn đề có tầm chiến lược hàng đầu là đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế hợp tác
và HTX có chất lượng, có tinh thần cộng đồng cao, biết tin vào người lao động trong HTX, biết tiếp thu ý kiến và
nguyện vọng sâu sa nhất của họ. Người quản lí phải luôn quan tâm và biết chuyển giao kĩ thuật công nghệ sản xuất, kinh
Tin học ứng dụng
May-2010 9
doanh để cho người lao động biết vận động và thuyết phục quàn chúng xã viên áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ mới.
Năm là, Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước trong việc tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác xã và HTX nông nghiệp Nhà nước ban hành các chính sách trợ giúp
kinh tế tập thể trong quá trình xây dựng và phát triển. Phát guy vai trò liên minh HTX Việt Nam của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân trong việc tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia phát triển kinh tế tập thể, thực hiện tốt
quy chế dân chủ cơ sở, bảo ddamr công tác kiểm tra, kiểm soát của các thành viên, ngăn ngừa tham nhũng quan liêu.
Sáu là, Cùng với sự phát triển hoàn thiện kinh tế hợp tác, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp cần coi trọng phát triển các
nghành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, dịch vụ.
Bảy là, Phát triển kinh tế theo phương châm; tích cực nhưng vững chắc. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đi từ thấp tới
cao, đạt hiệu quả tích cực, vì sự phá triển của sản xuất, tránh duy ý trí, nóng vội gò ép, ắp đặt, đồng thời không buông
lỏng lãnh đạo dể mặc cho tình hình phát triển tự phát, chậm nắm bắt và đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh tế hợp tác của
nhân dân.
2.2.2 NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HTX NÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC TA
Sau khi có luật HTX 2003 ra đời thì chúng ta đều thấy con đường để phát triển mô hình kinh tế hợp tác, HTX nông
nghiệp đã có phần thông thoáng hơn và đã tiếp cận được với nền kinh tế thị trường một cách trực tiếp. Nhưng qua phân
tích thực trạng của các HTX nông nghiệp ở nước ta cho thấy thực tế còn nhiều bất cập. Hơn nữa, qua những phương
hướng đã đè ra, để thực hiện được những phương hướng đấy thì chúng ta cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau
Thứ nhất, Cần đẩy mạnh quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, CNH HĐH nông nghiệp nông thôn tạo điều kiện
phát triển kinh tế nông hộ và trang trại sản xuất hàng hóa.
Tin học ứng dụng
May-2010 10
Thứ hai, Mặc dù lợi nhuận không phải là mục tiêu mà chỉ là phương tiện để HTX tồn tại, phát triển và từ đó mới có thể
hỗ trợ được thành viên trong các hoạt động kinh tế của họ lâu dài, bền vững và ngày một tốt hơn nên việc đảm bảo lợi
nhuận cho HTX nông nghiệp là một mục tiêu hàng đầu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác có
hiệu quả nhằm: Giúp cho mọi người nắm được sự cần thiết khách quan để phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong
quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, đồng thời góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước đối với kinh tế hợp tác.
Thứ tư, Xây dựng và lựa chọn các mô hình kinh tế hợp tác, HTX phù hợp với từng kĩnh vực hoạt động, từng địa
phương, để có thể phát huy hiệu quả thực sự của các hình thức kinh tế hợp tác đối với sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp, CNH HĐH nông nghiệp nông thôn.
Thứ năm, Tăng cường mối liên hệ hợp tác giữa HTX với các thành phần kinh tế hợp tác trước hết là kinh tế Nhà nước.
HTX phải đóng vai trò người đại diện, là cầu nối giữa kinh tế Nhà nước, triển khai chương trình dự án có liên quan đến
kinh tế hộ ở địa phương. Mặt khác HTX giúp doanh nghiệp nông nghiệp mở rộng phạm vi hoạt động, phục vụ trực tiếp
có hiệu quả đến nông nghiệp, nông dân, còn doanh nghiệp Nhà nước tạo điều kiện cho hợp tác xã mở rộng và nâng cao
hiệu quả hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu, chính quyền địa phương có quyền, có trách nhiệm kiểm tra giám sát trong việc tuân thủ pháp luật và các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Nhưng tuyệt đối không được can thiệp trực tiếp vào công việc nội bộ của
HTX, không làm thay chức năng của HTX, song phải tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ cho HTX hoạt động theo pháp luật.
Thứ bảy, Tăng cường hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước đối với kinh tế hợp tác. Cần tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng, sự phối hợp trách nhiệm của các tổ chức xã hội : như hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, liêm minh
HTX trong việc tuyên truyền vận động giúp đỡ phát triển các hình thức kinh tế hợp tác; HTX, phù hợp với điều kiện
thực hiện và nhu cầu của nông dân ở từng địa phương.
Tin học ứng dụng
May-2010 11
Thứ tám, Nhà nước cần có các chính sách kinh tế vĩ mô: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách khuyến nông,
chính sách thị trường và các chính sách khác, nhằm hỗ trợ thúc đẩy, hỗ trợ, phát triển kinh tế hợp tác, Hợp tác xã.
III KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường ồ ạt như hiện nay đâu đâu cũng chỉ thấy mọc lên những công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần hay doanh nghiệp tư nhân… liệu có ai đặt ra câu hỏi rằng: đến khi nào đó mô hình kinh tế HTX hoàn toàn bị
biến đổi hay bị thay thế bằng mô hình kinh tế khác hay không? Bời lẽ rắng ngay trước mắt kinh tế HTX đã mang trong
mình nó bao bất cập, khó khăn: sự rằng buộc quá lớn giữa người với người gây ra sự trì trệ ỷ lại làm giảm đi tính năng
động, mờ đi tính sáng của con người dẫn đến sự khồng thể thích nghị được với nến kinh tế thị trường quá sôi động, quá
nhạy bén. Phải chăng đến một lúc nào đó mô hình kinh tế HTX sẽ bị lãng quên.
Lại có một vấn đề đặt ra trong thời đại mới, xu thế toàn cầu hóa đưa các quốc ra xích lại gần nhau theo hướng hợp tác
hóa liên hợp hóa (tiêu biểu như tổ chức WTO, tổ chức ASEAN…) có như vậy thế giới mới phát triển ổn định trong hòa
bình. Rõ ràng hợp tác hóa là điều kiện không thể thiếu được trong việc phát triển lâu dài và ổn định từ đó chúng ta lại
càng khẳng định một điều rằng: Nền kinh tế Việt Nam-nền kinh tế đang trên đà phát triển sẽ không thể và không bao giờ
xóa bỏ một cách sạch trơn mô hình kinh tế HTX. CNXH muốn phát triển phải dựa trên sức mạnh cộng đồng- hay đó
chính là sức mạnh dân tộc. Chính vì vậy mô hình kinh tế HTX kiểu mới đã được sửa đổi để thích nghi với nền kinh tế
Việt Nam XHCN trong tương lai, cho ngày mai và cho cả mai sau…
Bản thân em là một cử nhân tương lai nguyện sẽ cống hiến cho sự nghiệp đổi mới của đất nước sức khỏe và kiền thức
của tuổi thanh xuân bất kể khi nào đất nước cần. Bởi lẽ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh
không phải chỉ là khẩu hiệu mà là ước mơ của toàn Đảng, toàn dân mà còn là giấc mơ cháy bỏng trong mỗi trái tim của
một sinh viên như chúng em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Kim Chung (2009) - Nguyên lý thống kê kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tin học ứng dụng
May-2010 12
2. Nguyễn Văn Song (2006) - Kinh tế hợp tác, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
3. Cuốn lý luận về Kinh tế hợp tác, hợp tác xã và sự vận dụng ở nước ta.
4. Cuốn Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở nước ta hiện nay
5. Những bài học kinh nghiệm từ các mô hình kinh tế, hợp tác xã Nông nghiệp ở nước ta.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tin_ung_dung_2833.pdf