MỤC LỤC
I. M Ở ĐẦU . . . 1
1.1. Đặt vấn đề . . . 1
1.2. Mục đích . . . 1
1.3. Nội dung tìm hiểu . . . 1
II. NỘI DUNG . . . 2
1. Nguyên liệu . . . 2
1.1. Nguyên liệu chính . . . 2
1.1.1. Thịt heo . . . 2
1.1.1.1. Đ ặ c đi ể m phân loạ i th ị t . . 3
1.1.1.2. C ấ u trúc c ủa th ị t . . 5
1.1.1.3. Các d ạ ng h ư h ỏ ng c ủa th ị t . . 5
1.1.2. Mỡ heo . . . 6
1.1.3. Da heo . . . 7
1.2. Phụ liệu . . . 7
1.2.1. Đá vảy . . . 7
1.2.2. Protein đậu nành . . 8
1.2.3. Tinh bột . . . 8
1.3. Gia vị . . . 8
1.3.1. Muối . . . 8
1.3.2. Bột ngọt . . . 9
1.3.3. Đ ườ ng . . . 9
1.3.4. Bột tiêu . . . 10
1.4. Phụ gia . . . 10
1.4.1. Muối nitrite (NaNO2) . . 10
1.4.2. Vita min . . . 10
1.4.3. Tari ( Polyphotphate ) . . 10
1.4.4. Erythosine( Isoascorbate ) . . 11
2. Tiêu chuẩn đánh giá nguyên liệu( TCVN 7049 - 2002) . 11
2.1. Kiể m soát vệ sinh thú y . . 11
2.2. Tiêu chuẩn cả m quan . . 11
2.3. Tiêu chuẩn hóa sinh . . . 12
2.4. Tiêu chuẩn vi sinh . . . 12
3. Quy trình công nghệ . . . 12
3.1. S ơ đồ quy trình công nghệ . . 12
3.2. Thuyết minh quy trình công nghệ . . 14
3.2.1. Giai đoạn cấp đông . . 14
3.2.1.1. Mụ c đích . . . 14
3.2.1.2. Ti ế n trình c ấ p đông . . 14
3.2.1.3. Các bi ế n đổ i x ả y ra trong quá trình c ấ p đông . 14
3.2.1.4. Thi ế t b ị dùng trong quá trình c ấ p đông . 16
3.2.2. Giai đoạn rã đông . . 16
3.2.2.1. Mụ c đích . . . 16
3.2.2.2. Các bi ế n đổ i trong quá trình rã đông . 16
3.2.2.3. Ti ế n trình rã đông . . 17
3.2.3. Giai đoạn r ửa . . . 17
3.2.3.1. Mụ c đích . . . 17
3.2.3.2. Các bi ế n đổ i tr ong quá trình r ử a . . 18
3.2.4. Giai đoạn xay thô . . 18
3.2.4 .1. M ụ c đích . . . 18
3.2.4.2. Các bi ế n đổ i tr ong quá trình xay thô . 18
3.2.4.3. Máy dùng trong xay thô . . 18
3.2.5. Giai đoạn xay nhuyễn . . 19
3.2.5.1. M ụ c đích . . . 19
3.2.5.2. Ti ế n trình xay nhuy ễ n . . 19
3.2.5.3. Các bi ế n đổ i tr ong quá trình xay nhuy ễ n . 20
3.2.5.4. Máy dùng trong xay nhuy ễ n . . 21
3.2.6. Giai đoạn nhồi và định l ƣ ợ ng . . 22
3.2.6.1. M ụ c đích . . . 22
3.2.6.2. Ti ế n trình nh ồ i và đ ịn h lư ợ ng . . 22
3.2.6.3. Các bi ế n đổ i x ả y ra trong quá trình nh ồ i đ ị nh lư ợ ng . 24
3.2.6.4. Máy dùng trong nh ồ i đ ị nh lư ợ ng . . 24
3.2.7. Giai đoạn tiệt trùng . . 25
3.2.7.1. M ụ c đích . . . 25
3.2.7.2. Các bi ế n đổ i tr ong quá trình t i ệ t trùng . 25
3.2.7.3. Máy dùng trong quá trình ti ệ t trùng . 25
3.2.8. Giai đoạn sấy khô . . 26
3.2.8.1. M ụ c đích . . . 26
3.2.8.2. Các bi ế n đổ i tr ong quá trình s ấ y khô . 26
3.2.8.3. Máy dùng trong quá trình s ấ y khô . 26
3.2.9. Giai đoạn làm nguội . . 26
3.2.9.1. M ụ c đích . . . 26
3 .2.9.2. Các bi ế n đổ i tr ong quá trình làm ngu ộ i . 27
3.2.10. Giai đoạn hoàn thiện, đóng gói, bảo quản . 27
3.2.10.1. M ụ c đích . . . 27
3.2.10.2. Ti ế n trình hoàn thi ệ n . . 27
3.2.10.3. Thi ế t b ị trong giai đo ạ n hoàn thi ệ n , đóng gói . 28
4. Các vấn đề cần l ƣ u ý trong quá trình chế biến . 28
5. Yêu cầu thành phẩm của xúc xích . . 29
III. KẾT LUẬ N . . . 32
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO . . 33
37 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4857 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chế biến xúc xích heo tiệt trùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
didus, M.aureus, E.coli, Steptococus liquefaciens, Bacillus
subtilis, B.mycoides…Tốc độ sinh nhớt còn phụ thuộc vào nhiệt độ.
Chế biến xúc xích heo 2011
6 DHTP5
Sự thối rữa thịt:
O Hiện tượng: thịt có mùi khó chịu.
O Nguyên nhân: do các vi sinh vật phát triển sinh ra các enzim
proteaza, các enzyme này phân giải protein thịt.
O Sản phẩm tạo ra: hydro sunfua, indol, statol, butyric…
Các vi sinh vật thường gặp:
• Vi khuẩn hiếu khí: Proteus vulgaris, Bacillus subtilis, Bacillus
mesentericus, Bacillus megatherium.
• Vi khuẩn kỵ khí: C.perfringens, C.putrificum, C.sporogens.
Thịt mốc:
O Hiên tượng: thịt có mùi mốc, nhớt dính và biến màu…
O Nguyên nhân: nấm mốc phân huỷ protein và lipit thịt.
O Sản phẩm tạo ra: các acid bay hơi của thịt.
O Các nấm mốc thường thấy:
• Mucor
• Penicillium
• Aspergillus
Sự biến màu của thịt:
O Hiên tượng: trong quá trình bảo quản, màu của thịt có thể chuyển
từ đỏ biến thành màu xám, nâu hoặc xanh lục.
O Nguyên nhân: do các vi khuẩn hiếu khí phát triển trên bề mặt
O Các vi khuẩn thường thấy:
Bacterium prodigiosum hoặc Serratia marcerans : vết đỏ
Pseudomonas pyocyanes : vết xanh
Pseudomonas fluorescens : vết xanh lục
Chromobacterium : xám nhạt, nâu đen
Micrococcus : vết vàng
1.1.2. Mỡ heo
Trong chế biến xúc xích chúng ta tận dụng các nguồn mỡ như: mỡ
lưng, mỡ đùi, mỡ nọng…,mỡ càng có tỷ lệ acid béo bão hoà càng cao thì
khả năng tạo nhũ càng cao. Đây là nguồn cung cấp chất béo cho xúc
xích.
Hình3: Mỡ heo
Chế biến xúc xích heo 2011
7 DHTP5
Tác dụng của mỡ heo trong chế biến xúc xích:
Làm tăng độ dính độ béo, độ bóng, làm tăng giá trị cảm quan cho
xúc xích. Vì tận dụng nguồn nguyên liệu do đó làm giảm giá thành và
tăng hiệu quả kinh tế .
1.1.3. Da heo
Da heo được sử dụng trong chế biến xúc xích nhằm làm tăng khả
năng kết dính, tăng độ dai cho xúc xích, và đồng thời làm giảm giá thành
sản phẩm.
1.2. Phụ liệu
1.2.1. Đá vảy
Đá vảy được sử dụng phổ biến trong các nhà máy chế biến, đặc biệt
ở các nhà máy chế biến thực phẩm và thuỷ sản. Chúng được sử dụng để
bảo quản thực phẩm khi nhập hàng và trong quá trình chế biến. Ngày nay
nó đã trở thành tiêu chuẩn, bắt buộc phải có ở các xí nghiệp đông lạnh,
hoặc chế biến các sản phẩm từ thịt.
Nước đá vảy ảnh hưởng đến khả năng tạo nhũ tương, dung môi hòa
tan các chất phụ gia , tham gia vào việc tạo cấu trúc và trạng thái của xúc
xích trong quá trình chế biến, đồng thời làm tăng độ ẩm cũng như trọng
lượng của sản phẩm.
Ưu điểm của đá vảy là: đảm bảo yêu cầu vệ sinh, giá thành rẻ, chi
phí vận hành, đầu tư nhỏ .
Chế biến xúc xích heo 2011
8 DHTP5
1.2.2. Protein đậu nành
Protein đậu nành được chiết xuất chủ yếu từ hạt đậu nành, cung cấp
một cách lượng đáng kể protein thực vật là gluten cân bằng với protein
động vật trong thành phần dinh dưỡng cho sản phẩm xúc xích.
Tác dụng của Protein đậu nành:
Cải thiện cấu trúc hay tạo cấu trúc trong các dạng sản phẩm khác
nhau (dạng gel,nhũ tương...) có khả năng giữ nước cao, liên kết các
thành phần chất béo, protein...nhanh chóng nên được đưa vào trực tiếp
trong quá trình tạo nhũ tương.
Một số sản phẩm xúc xích heo trên thị trường có bổ sung protein
đậu nành như: Ba Bông Mai, Dzô Dzô… của Cty Vissan.
1.2.3. Tinh bột
Gồm hai polysaccharic khác nhau: amilo và amilopectin. Nhìn
chung tỷ lệ amilo và amilopectin trong đa số tinh bột xấp xỉ 25% .
Thường trong tinh bột loại nếp (gạo nếp, ngô nếp) 100% là amilopectin,
trái lại tinh bột đậu xanh, dong, riềng amilopectin chiếm dưới 50%.
Tác dụng của tinh bột là tạo ra độ đặc, độ dẻo, độ dai, độ dính, độ
xốp, độ trong…Trong sản xuất xúc xích, tinh bột sẽ liên kết với gel
protein làm cho xúc xích có độ đàn hồi đặc trưng, tăng giá trị cảm quan
và giá trị sản phẩm.
1.3. Gia vị
1.3.1. Muối
Muối được dùng để tạo vị mặn, nâng cao huơng vị, ổn định protein
làm tăng giá trị cảm quan cho xúc xích,
làm tăng khả năng kết dính của actin và
myosin. Ngoài ra muối còn có tính sát
khuẩn nhẹ, góp phần làm giảm sự phát
tiển vi sinh vật gây hại
Hình 4: Muối
Một số chỉ tiêu của muối [Theo TCVN 3973 – 84 và TCVN 3974 – 84]
Chế biến xúc xích heo 2011
9 DHTP5
C
h
ỉ
ti
ê
u
c
ả
m
q
u
a
n
Màu sắc
Trắng, trong
Mùi vị
Không có mùi
Vị mặn thuần khiết, không
có vị lạ
Dạng bên ngoài và cỡ hạt
Khô ráo, sạch
Cỡ hạt 1 ÷ 15mm
C
h
ỉ
ti
ê
u
h
ó
a
l
ý
Hàm lượng NaCl theo % khối
lượng khô, không nhỏ hơn:
97.00
Hàm lượng chất không tan
trong nước tính theo % khối
lượng chất khô, không lớn hơn:
25.00
Hàm lượng ẩm tính theo % ,
không lớn hơn
9.50
1.3.2. Bột ngọt
Bột ngọt có vai trò quan trọng trong chế biến thực phẩm – nó là
muối giữa acid Glutamic với Natri. Nhiệt độ cao thì nó bị phân hủy
nhiều gây ảnh hưởng không tốt đên sức khỏe.
Hình 5: Bột ngọt
Bột ngọt được bổ sung tạo ra vị ngọt giống
như thịt. Do đó nó được sử dụng để làm tăng vị
ngọt cho xúc xích. Liều lượng tối đa là 10g/1kg
nguyên liệu.
1.3.3. Đƣờng
Đường có nhiều dạng được dùng trong chế biến xúc xích như:
lactose, maltose, xi – rô, mật ong…
Đường có tác dụng tạo vị ngọt cho sản phẩm, làm dịu vị muối, làm
mềm thịt. Ngoài ra đường còn là chất phụ gia làm giảm hoạt tính của
nước. Đường còn kết hợp với muối làm tăng áp suất thẩm thấu, kìm hãm
hoạt động của một số vi sinh vật khi bảo quản. Đường có khả năng liên
kết với nước bằng liên kết hydro, biến nước tự do thành nước liên kết
góp phần làm giảm hoạt tính của nước, ức chế sự phát triển của vi sinh
vật.
Chế biến xúc xích heo 2011
10 DHTP5
1.3.4. Bột tiêu
Trong tiêu có 1,5 - 2,2% tinh dầu chủ
yếu là pheladren, cadinen, cariophilen, có hai
ancaloit là piperin và chavixin.
Bột tiêu được sử dụng trong chế biến
xúc xích để tạo vị cay nồng, mùi thơm làm
tăng tính cảm quan.
Ngoài ra trong chế biến xúc xích còn
dùng các gia vị khác như: tỏi, bột ớt…nhằm
làm cho sản phẩm có mùi vị thơm ngon hơn
1.4. Phụ gia
Một số phụ gia thường dùng trong chế biến xúc xích như: muối
Nitrite, hương liệu, Tari, Vitamin...nhằm tăng giá trị dinh dưỡng, giá trị
cảm quan cũng như đảm bảo về giá thành của sản phẩm.
1.4.1. Muối Nitrite (NaNO2)
Muối nitrite: ổn định màu hồng tự nhiên của thịt khi gia nhiệt, tăng
màu của thịt đã xử lý, tăng hương vị và cấu trúc cho sản phẩm, tiêu diệt
và ức chế các vi sinh vật, kìm hãm sự oxy hóa lipid.
Tuy nhiên muối Nitrite có tính độc nên khi sử dụng phải tuân thủ
về liều lượng. Liều lƣợng tối đa cho phép là 0,125mg/1kg nguyên liệu.
1.4.2. Vitamin
Vitamin C có dạng màu trắng đến vàng nhạt là loại thường được bổ
sung trong quá trình chế biến, là chất chống oxy hóa tự nhiên vì sự oxy
hóa chất béo sẽ ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng, màu sắc, mùi vị, cấu
trúc của thực phẩm và đặc biệt là sinh ra các độc tố gây nguy hiểm cho
người tiêu dùng. Vitamin C còn có tác dụng giữ màu sản phẩm, ngăn sự
phát triển của các vi khuẩn hiếu khí. Do đó về cơ bản, vitamin C vừa
đem lại giá trị dinh dưỡng cho người vừa giúp bảo quản xúc xích trong
quá trình chế biến.
1.4.3. Tari (polyphotphate)
Polyphosphate có nhiều loại: Tari natri, Tari tetrasodium,
hexametaphosphate natri, Tari axit natri, phosphat dissodium.
Polyphosphates hoạt động như là chất đệm; chúng cô lập cation và
tăng độ bền của liên kết ion trong dung dịch, làm cho khả năng liên kết
Hình 6: Tiêu
Chế biến xúc xích heo 2011
11 DHTP5
với nước của actin và myosin đựoc tăng cuờng từ đó nuớc sẽ không chảy
ra trong suốt quá trình rã đông khối protein hòa tan, tăng khả năng nhũ
hóa. Điều này giúp cho cấu trúc, huơng vị và màu sắc được hoàn thiện.
Ngoài ra nó còn làm chậm sự phát triển của quá trình oxy hóa, tránh gây
hư hỏng thịt và sinh độc tố.
1.4.4. Erythosine(isoascorbate)
Erythrosine được thêm vào thực phẩm để thay thế
các màu sắc bị mất trong quá trình sản xuất hay làm
cho thực phẩm trông bắt mắt hơn. nên người ta còn hay
gọi Erythrosine là chất màu tổng hợp . Là muối của
isoascorbic acid, được dùng cùng với muối nitrit vì khi
2 chất này kết hợp với nhau sẽ tạo ra nitric oxyt, chất này sẽ kết hợp với
myoglobin trong mô cơ để cố định màu của thịt và tạo màu đỏ cho sản
phẩm. Liều dùng 0.5 g/kg nguyên liệu.
2. Tiêu chuẩn đánh giá nguyên liệu(TCVN 7049-2002)
2.1. Kiểm soát vệ sinh thú y
Tất cả các loại nguyên liệu thịt sử dụng chế biến đều phải qua kiểm
soát vệ s inh thú y.
2.2. Tiêu chuẩn cảm quan
Trạng thái
- Thịt tươi, có độ đàn hồi cao, vết cắt mọng nước nhưng không rỉ
nước, bề mặt không nhợt nhạt.
- Không còn sót gân, xương, sụn, lông, tổ chức cơ không bầm dập, tụ
huyết, xuất huyết…
Màu sắc
- Màu đỏ tự nhiên, không được phép có màu đỏ bầm, nâu đậm, xám
hay tái nhạt, xanh.
- Thịt và mỡ không bị nhiễm sắc tố vàng.
Mùi vị
- Không có mùi ôi của thịt bị biến chất, của mỡ bị oxy hóa .
- Không có mùi heo nọc, kháng sinh hay hóa chất xử lí.
- Không có vị lạ như mặn, chua, chát…
Vệ sinh
- Bao bì kín, sạch sẽ.
- Thịt, mỡ không dính vật lạ như: đất, cát, phân, dầu nhớt,…
Chế biến xúc xích heo 2011
12 DHTP5
- Độ đông lạnh: Thịt lạnh đông phải có nhiệt độ tâm thịt đặt -18oC
2.3. Tiêu chuẩn hóa sinh
Độ pH
- Thịt tươi: pH = 5.6÷6.0
- Thịt lạnh: pH = 5.3÷6.0
Lượng NH3
- Thịt tươi: ≤ 20 mg/100gr
- Thịt lạnh: ≤ 40 mg/100gr
Lƣợng H2S: Âm tính.
Hàn the: Không được có.
2.4. Tiêu chuẩn vi sinh
Tổng số vi khuẩn hiếu khí: ≤ 106/gr
- E.coli: ≤ 100/g
- Staphilococus aureus : ≤ 100/gr
- Salmonella: ≤ 0/25gr
Tiêu chuẩn mỡ
Tuỳ theo pH của thịt mà dùng loại mỡ phù hợp: thịt có pH cao
được phối trộn với loại mỡ ít bị phân giải và ngược lại. Mỡ được dùng
phải lạng sạch gia không còn xương, lông và các tạp chất khác .
Tiêu chuẩn da
Da được sử dụng phải cạo sạch lông, lạng sạch mỡ không có vết
bầm, da không quá cứng và khô, không dùng da heo nái hoặc heo nọc .
3. Quy trình công nghệ
3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ
Trong thực tế sản xuất có nhiều quy trình để sản xuất xúc xích heo
tiệt trùng. Sau đây là một trong số những quy trình đó .
Chế biến xúc xích heo 2011
13 DHTP5
Mỡ, da heo Thịt heo
Cấp đông
Bảo quản
Rã đông
Xay thô
Cấp đông
Bảo quản
Rã đông
Rửa
Cân
Xay thô
Gia vị và
phụ gia Xay nhuyễn
Nhồi định lượng
Tiệt trùng
Sấy khô
Làm nguội
Hoàn thiện, đóng
gói
Thành phẩm
tmt = -30
o
C
ttâm = -18
o
C
vkk = 3m/s
τ = 30 phút
tmt =-18
o
C
t=5oC
τ =18-24h
v=1m/s
φ =85%
Ø=3-5mm
tphòng =5oC
tcu ối <12oC
Ø=0.2-0.5mm
t = 2-4oC
p = 0.2-0.3at
Tốc độ 80-
110cây/phút
t=121oC
p=2.1at
τ =12-17phút
t=70-80oC
τ =5-10phút
Chế biến xúc xích heo 2011
14 DHTP5
3.2. Thuyết minh quy trình công nghệ
3.2.1. Giai đoạn cấp đông
Nguyên liệu đầu thường không sử dụng liền mà thường đưa vào cấp
đông, trữ đông rồi sau đó mới đưa vào để chế biến.
3.2.1.1. Mục đích
Bảo quản nguồn nguyên liệu, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật
đồng thời ức chế các hoạt động sinh hoá , giúp cho quá trình bảo quản
thịt được lâu. Đảm bảo cho việc sản xuất diễn ra liên tục, ổn định nguồn
nguyên liệu.
3.2.1.2. Tiến trình cấp đông
Thịt sau khi mổ, trước khi đưa vào hệ thống cấp đông thì được đưa
qua phòng lạnh nhiệt độ khoảng 0 – 50C, thời gian khoảng 4 – 5h, sau đó
đưa vào hệ thống cấp đông. Ở đây ta thực hiện chế độ lạnh đông theo
phương pháp gián tiếp và tiến hành lạnh đông nhanh trong môi trường có
nhiệt độ khoảng -30oC, thời gian cấp đông khoảng vài chục phút, tốc độ
không khí từ 3 – 5 m/s. Khi nhiệt độ tâm thịt đến -180C thì vào phòng
bảo quản, nhiệt độ môi trường trong phòng bảo quản tmt=-18
0C. Thời
gian bảo quản có thể đến 6 tháng.
3.2.1.3. Các biến đổi xảy ra trong quá trình cấp đông
Biến đổi vật lý: cụ thể là biến đổi về nhiệt độ.
Trong tiến trình lạnh đông nguyên liệu nhiệt độ của nguyên liệu
ban đầu giảm đến nhiệt độ đóng băng (tđb ). Sau đó nhiệt độ tiếp tục hạ
xuống nhiệt độ quá lạnh, rồi tăng đến nhiệt độ đóng băng của nước. Khi
nước trong sản phẩm đã đóng băng hết , nhiệt độ tiếp tục giảm xuống đến
nhiệt độ của môi trường lạnh động. Sơ đồ như hình bên dưới:
Hình 7: Sơ đồ biến nhiệt quá trình cấp đông
Chế biến xúc xích heo 2011
15 DHTP5
Do sự thay đổi nhiệt độ dẫn đến thay đổi hàm ẩm trong thịt nên
khối lượng của thịt thay đổi. Đây là yếu tố cần được quan tâm vì nó ảnh
hưởng đến tính kinh tế của quá trình công nghệ .
Biến đổi vi sinh vật:
Vi sinh vật hoạt động chậm lại và có thể bị bất hoạt hoặc c hết.
Ở nhiệt độ lạnh đông, các tinh thể nước to dần, sắc cạn làm vỡ tế
bào vi khuẩn và gây chết.
Biến đổi hóa sinh:
Protein có thể bị biến tính một ít ở nhiệt độ -10C đến -50C. Tuy
nhiên dưới -200C protein hầu như không bị biến tính.
Lipid dễ bị oxy hóa, chỉ số peoxit tăng dần theo thời gian bảo quản
trong lạnh đông.
Các hydratcacbon có thể bị phân giải ít nhiều tùy theo phương pháp
lạnh đông, lạnh đông chậm thì chúng bị phân giải nhiều, còn lạnh đông
nhanh thì chúng ít bị phân giải.
Các loại vitamin ít bị mất trong quá trình lạnh đông, chủ yếu bị mất
trong quá trình chế biến, rửa…Tuy nhiên vitamin C sẽ mất nhiều vì tan
trong nước do hiện tượng chảy lạnh, còn vitamin E thì hao hụt toàn bộ.
Chế biến xúc xích heo 2011
16 DHTP5
3.2.1.4. Thiết bị dùng trong quá trình cấp đông
Thịt sau khi nhập về hoặc sau khi được giết mổ tại lò nếu không sử
dụng ngay thì phải đem đi trữ đông để tránh bị hư thối. Thiết bị trữ đông
là kho lạnh với năng suất 1000 kg/mẻ (nhiệt độ tâm thịt phải đạt –180C).
Một vài hình ảnh:
Hình 8: Phòng trữ đông
3.2.2. Giai đoạn Rã đông
3.2.2.1. Mục đích
Quá trình rã đông là quá trình ngược lại với quá trình cấp đông,
nhằm mục đích phực hồi những tính chất ban đầu của thịt chuẩn bị cho
quá trình chế biến.
3.2.2.2. Các biến đổi trong quá trình rã đông
Quá trình rã đông là quá trình thuận nghịch so với quá trình lạnh
đông. Tuy nhiên có một số biến đổi là không thụân nghịch.
Biến đổi vật lý: Trong quá trình rã đông nhiệt độ thịt tăng dần, các
tinh thể đá tan ra dẫn đến các biến đổi trong cấu trúc thịt và làm
cho thịt mềm hơn, thụân lợi cho quá trình xay tiếp theo. Quá trình
rã đông được thực hiện trong phòng chuẩn bị có nhiệt độ 50C.
Biến đổi sinh hóa: Ngoài ra còn có những biến đổi như sự phát
triển của một số vi sinh vật , sự hoá nhầy bề mặt, trích ly dịch
bào…
Khi rã đông phải thực hiện chậm để giảm sự hao hụt về lượng và
chất.
Chế biến xúc xích heo 2011
17 DHTP5
3.2.2.3. Tiến trình rã đông
Có 2 phƣơng pháp rã đông:
Phương pháp 1:
Ngâm thịt trong nước nóng cho tới khi tinh thể đá tan hoàn toàn.
nhiệt độ nước từ 6 – 80oC, thời gian rã đông từ 10 – 12 giờ. Vận tốc của
quá trình tan giá trong dung dịch cao hơn không khí vài lần, khi đó thịt
không bị hao hụt về trọng lượng mà có thể tăng từ 3 – 4% do hút ẩm ở
lớp ngoài bề mặt. Hạn chế của phương pháp là màu sắc thịt thay đổi (thịt
thường mất màu), hương vị giảm, thịt kém thơm, một phần chất dinh
dưỡng bị hao hụt.
Phương pháp 2:
Rã đông trong không khí là quá trình để thịt lạnh đông tan trong môi
trường không khí, có phòng rã đông. nếu rã đông nhanh, nhiệt độ phòng
bằng 160C, thời gian tan giá 24 – 36h. Nếu rã đông chậm thì nhiệt độ
phòng là 6 – 80C rồi dừng lại cho đến khi thịt rã đông hoàn toàn (3 – 5
ngày). Sau khi tan giá, người ta phải làm khô thịt bằng không khí tuần
hoàn có nhiệt độ 00C, độ ẩm 75%. Phương pháp này có ưu điểm: tạo tính
thuận nghịch của quá trình tốt, nhưng có nhược đ iểm: do thời gian kéo
dài thịt dễ có nguy cơ bị nhiễm vi sinh vật.
Chọn chế độ rã đông nhƣ sau
- Môi trường: không khí tự nhiên,vận tốc đối lưu là 1m/s.
- Nhiệt độ phòng: 50C.
- Độ ẩm: = 85%.
- Thời gian rã đông: 18 – 24h.
- Nhiệt độ tâm thịt: (-4)0C đến (-2)0C.
3.2.3. Giai đoạn rửa
3.2.3.1.Mục đích
Nguyên liệu khi rã đông thường có lớp màng nhờn bao phủ bên
ngoài, khi gặp điều kiện thích hợp vi khuẩn sẽ phát triển mạnh. Vì thế ta
phải rửa và làm sạch nguyên liệu để loại trừ vi khuẩn phát triển tro ng
quá trình chế biến. Quá trình được thực hiện trong phòng chuẩn bị, rửa
bằng vòi nước áp lực mạnh thịt sau khi rửa được làm ráo bằng cách
thông gió tự nhiên hay nhân tạo.
Chế biến xúc xích heo 2011
18 DHTP5
3.2.3.2. Các biến đổi trong quá trình rửa
Rửa làm sạch lớp màng nhờn bên ngoài của thịt. Các vi sinh vật
bám bên ngoài cũng bị rửa trôi.
Trong quá trình rửa các chất dinh dưỡng sẽ bị mất rất nhiều. Do đó
cần thao tác nhanh và tránh tác động nhiều đến nguyên liệu.
3.2.4. Giai đoạn xay thô
3.2.4.1. Mục đích
Quá trình xay thô nhằm giảm kích thước của khối thịt lạnh đông ,
xuống từ 3 – 5 mm để tạo điều kiện cho quá trình xay nhuyễn, phối trộn
về sau trên máy cutter.
3.2.4.2. Các biến đổi trong quá trình xay thô
Biến đổi vật lí :
Thịt thay đổi kích thước thịt tuỳ thuộc vào loại máy sử dụng, thời
gian cắt và vào bản chất của nguyên liệu… Trong quá trình cắt, do ma
sát sẽ làm nhiệt độ của khối thịt tăng.
Biến đổi hoá lí:
Dưới tác dụng của dao cắt, mô cơ và mô mỡ bị phá huỷ các mối
liên kết trong mô làm biến dạng cấu trúc. Việc kết nối giữa các hạt phân
cắt chủ yếu nhờ vào những đặc tính chức năng của prôtêin hoà tan của
khối thịt. Lượng prôtêin này phóng thích ít trong quá trình cắt thịt.
3.2.4.3. Máy dùng trong xay thô
Thiết bị dùng xay thô là máy Mincer tạo cho thịt có kích thước 3
đến 5 mm để chuẩn bị cho quá trình xay nhuyễn. Thịt sau khi được rã
đông sẽ được đưa vào chảo nhập liệu của máy mincer, tại đây thịt sẽ
được hệ thống trục vít đẩy đi dến lưỡi dao cắt gắn đồng trục với trục vít
& sẽ được cắt nhỏ. Sát phía sau lưỡi dao cắt co tấm chặn dạng như một
tấm rây (thịt nếu có kích thước nhỏ hơn kích thước lỗ t rên tấm chặn thì
sẽ cho lọt qua, nếu không thì sẽ bị giữ lại trên tấm chặn và sẽ được lưỡi
dao tiếp tục cắt). Như vậy thịt sau khi xay thô sẽ có kích thước 3 – 5 mm
và sẽ được tháo ra ngoài theo đường ống đồng trục với trục xoắn vít.
Các thông số làm việc của máy mincer:
Nhiệt độ:50C.
Năng suất: 800 kg (mỡ + thịt)/h tùy theo.
Chế biến xúc xích heo 2011
19 DHTP5
3.2.5. Giai đoạn xay nhuyễn
3.2.5.1. Mục đích
Quá trình xay nhuyễn đóng vai trò hết sức quan trọng trong quy
trình sản xuất xúc xích tiệt trùng. quá trình này nhằm mục đích tạo lên
một hệ nhũ tương bền của tất cả các thành phần vật chất có trong xúc
xích như: nguyên liệu (thịt nạc, mỡ heo, da heo), gia vị, phụ gia…, tạo
nên một hệ đồng nhất. Quá trình này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các quá
trình sau này. Nếu như quá trình xay nhuyễn không được tốt, nguyên liệu
không được xay nhuyễn thì rất khó khăn cho quá trình nhồi và đóng clip
sau này (nếu sản phẩm sau đóng clip mà còn gân thì sẽ phải đưa về giai
đoạn tái chế). Hơn nữa nếu không xay nhuyễn nguyên liệu, hệ nhũ tương
tạo thành không bền thì cũng sẽ ảnh hưởng đến quá trình hấp và tiệt
trùng sau này, vì nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng tạo gel của protein khi bị
biến tính, làm cho sản phẩm căng không đều, làm giảm giá trị cảm quan
của thực phẩm.
3.2.5.2. Tiến trình xay nhuyễn
Nguyên liệu gồm có thịt nạc, mỡ heo sau khi xay thô đạt kích
thước bằng 3 – 5mm sẽ được đưa vào trong quá trình xay nhuyễn. Ở thời
gian đầu (1 – 3 vòng quay đầu tiên), ta cho máy hoạt động chậm đồng
thời cho hỗn hợp các muối, nitrite, phosphat vào để protein đạt tới mức
hoạt động tốt, ta cho máy quay khô (không cho thêm nước đá vảy vào),
Hình 9: Máy Mincer
Chế biến xúc xích heo 2011
20 DHTP5
sau khi máy quay được từ 3 – 4 vòng, ta cho thêm nước đá vảy vào.
Nước đá vảy có vai trò rất quan trọng trong quá trình xay nhuyễn vì nó là
thành phần của nước để tạo nhũ tương, để hòa tan các muối và đặc biệt là
giữ nhiệt độ hỗn hợp dưới 120C. Sau khi cho đá vảy vào, ta cho máy
quay với tốc độ nhanh khoảng 20 vòng (lúc này nhiệt độ khối thịt đạt
khoảng 40C, ta tiếp tục cho thêm mỡ, da và 1/3 lượng nước đá vảy vào
hỗn hợp và tiếp tục cho máy vận hành ở tốc độ cao trong khoảng 30 vòng
nữa (lúc này nhiệt độ hỗn hợp khoảng 60C) ta sẽ cho máy chậm lại và
cho hương liệu, gia vị và 1/3 lượng nước đá vảy còn lại vào và cho máy
vận hành ở tốc độ cao trở lại khoảng 30 vòng nữa. Trong thời gian này,
tất cả thịt, mỡ, da được xay nhuyễn đạt kích thước bằng 0.2 – 0.5mm,
hỗn hợp này và nước (tan ra từ đá vảy), tạo nên một hệ nhũ tương. Quan
sát hỗn hợp đã dược đồng nhất ta dừng máy xay nhuyễn và nhanh chóng
đưa khối thịt đã được xay nhuyễn ra khỏi thiết bị xay trước khi nhiệt độ
hệ nhũ tương vượt quá 120C, vì khi nhiệt độ hệ nhũ tương quá 120C thì
hệ sẽ không bền và tạo nên hiện tượng tách lớp giữa mỡ, nước,
protein…và không tạo thành sản phẩm được.
3.2.5.3. Các biến đổi trong quá trình xay nhuyễn
Biến đổi về vật lý:
Trong quá trình xay nhuyễn cấu trúc của thịt thay đổi mạnh, hình
dạng kích thước cũng bị thay đổi. Thịt trở nên nhuyễn và mềm dẻo có
cấu trúc gel.
Biến đổi về hóa sinh:
Khi diễn ra quá trình xay làm cho protein trong thịt bị biến tính, các
cấu trúc protein bậc cao bị phá hủy, liên kết giữa các phân tử bị đứt các
nhóm bên của acid amin trước ẩn ở phía trong thì bây giờ xuất hiện ra
ngoài. Các mạch protein bị duỗi ra, gần nhau, tiếp xúc với nhau và liên
kết lại với nhau tạo thành một mạng lưới không gian ba chiều mà mỗi vị
trí tiếp xúc của mạch là một nút và hình thành sự tạo gel protein trong
thịt.
Các nút mạng lưới có thể được tạo ra do những tương tác kỵ nước.
Khi các nhóm này gần nhau tương tác với nhau hình thành ra những liên
kết hydrophop, các phân tử nước bao quanh chúng bị đẩy ra và chúng có
khuynh hướng tụ lại. Tương tác ưa béo thường được ổn định và tăng
cường khi tăng nhiệt độ, làm cho các mạch polypeptit sát lại với nhau
Chế biến xúc xích heo 2011
21 DHTP5
hơn, hình thành khối gel ổn định hơn do trong quá trình xay nhiệt độ của
nguyên liệu tăng lên tác động tích cực đến quá trình hình thành gel.
Cho thêm đá vảy vào nguyên liệu trong quá trình xay nhuyễn là vì:
để ổn định trạng thái gel của protein, nút mạng lưới được tạo ra do các
liên kết hydro giữa các nhóm peptit với nhau, nhiệt độ càng thấp thì liên
kết hydro càng được tăng cường và củng cố vì càng có điều kiện để tạo
ra nhiều cầu nối hydro. Liên kết hydro là liên kết yếu, tạo ra một sự linh
động nào đó giữa các phân tử với nhau, do đó làm cho gel có độ dẻo nhất
định, khi gia nhiệt thì các liên kết hydro sẽ bị đứt do vậy phải thêm đá
vẩy vào.
Thêm đá vảy vào có tác dụng tạo và làm bền nhũ tương, do khi gia
nhiệt làm giảm độ nhớt và độ cứng của màng protein đã được hấp thụ ở
bề mặt liên pha do đó làm giảm độ bền của nhũ tương. Sau khi xay được
một khoảng thời gian mới cho mỡ vào là vì: tiếp tục xay nhuyễn thịt làm
cho protein dãn mạch nhiều và trải rộng hơn, để khi tiếp xúc với chất
béo, nhanh chóng tạo thành tương tác ưa béo với các giọt chất béo, sẽ tạo
ra các màng mỏng có tính hấp thụ có tính nhớt đàn hối tốt và sẽ cho nhũ
tương rất bền. Cho hương liệu và gia vị vào sau cùng là vì để giảm lượng
tổn thất hương khi bổ sung vào trong quá trình xay.
Xay có tác dụng tốt trong sự tạo thành nhũ tương của hỗn hợp (thịt,
mỡ, da heo, nước đá vảy…): nhũ tương là hệ phân tán của hai chất lỏng
không trộn lẫn nhau mà một trong hai có mặt dưới dạng những giọt nhỏ
của pha bị phân tán (mỡ), còn chất lỏng dưới dạng pha phân tán liên tục
(nước đá vảy).
3.2.5.4. Máy dùng trong xay nhuyễn
Nguyên tắc làm việc của máy cutter: thịt sẽ được đổ vào chảo,
chảo này có thể quay được với tốc độ chậm trong khi dó lưỡi dao sẽ cắt
với vận tốc nhanh (1500 vòng/ph đến 4500 vòng/ph) và se cắt hỗn hợp
mỡ, da, thịt và các loại nguyên liệu khác ra dạng nhũ tương.
Chế biến xúc xích heo 2011
22 DHTP5
3.2.6. Giai đoạn nhồi và định lƣợng
3.2.6.1. Mục đích
Quá trình nhồi nhằm tạo cho sản phẩm có hình dạng, kích thước ổn
định và đồng nhất. Ngoài ra, quá trình nhồ i (chân không) cộng với việc
vô bao bì và đóng clip còn có tác dụng hạn chế sự xâm nhập của oxy và
các loại vi sinh vật gây hại cho sản phẩm. Hơn nữa, quá trình nhồi và vô
bao còn đóng vai trò như một quá trình chuẩn bị cho quá trình tiệt trùng,
làm cho sản phẩm có độ kết dính cao, đồng thời cố định gel và làm cho
sản phẩm căng đều, tăng giá trị cảm quan.
3.2.6.2. Tiến trình nhồi và định lượng
Hỗn hợp nguyên liệu sau khi xay nhuyễn sẽ được chuyển qua máy
nhồi. Tại đây, hỗn hợp sẽ được đưa qua một hệ thống đường ống và được
bao gói, một hệ thống cân điện tử sẽ lập chương trình sẵn để điều khiển
lưỡi dao cắt sản phẩm với những khoảng bằng nhau (tức khối lượng
tương đương nhau). Sau đó, sản phẩm sẽ được đóng clip nhôm ở 2 đầu và
được đưa ra khỏi máy nhồi để chuẩn bị cho quá trình tiệt trùng, toàn bộ
quá trình được thực hiện ở quá trình chân không nhằm hạn chế tối đa sự
nhiễm khuẩn cho sản phẩm.
Vỏ bọc dùng để nhồi là các loại vỏ sau:
Hình 10: Máy Cutter
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quy trình công nghệ chế biến xúc xích heo tiệt trùng.pdf