MỤC LỤC
MỞ ĐẦU i
MỤC LỤC ii
CÁC THUẬT NGỮ VÀ VIẾT TẮT 4
PHẦN I: CỞ SỞ LÍ LUẬN 5
1.1. Hoạt động bán hàng là gì? 5
1.1.1. Vai trò của hoạt động bán hàng 5
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động bán hàng 5
1.2. Quản trị bán hàng 5
1.2.1. Mục tiêu của quản trị bán hàng 5
1.2.2. Vai trò của quản trị bán hàng 5
1.2.3. Tổ chức lực lượng bán hàng 5
1.3. Tổ chức nguồn nhân lực, kênh phân phối của mạng lưới bán hàng 6
1.3.1. Kênh phân phối 6
1.3.1.1. Khái niệm 6
1.3.1.2. Hoạt động của kênh phân phối 6
1.3.1.3. Tổ chức kênh phân phối 6
1.3.1.4. Hoạch định và quyết định kênh phân phối 7
1.4. Tuyển mộ, tuyển chọn các phân tử lực lượng bán hàng 9
1.4.1. Tuyển mộ 9
1.4.2. Tuyển chọn 10
1.4.3. Chế độ lương bổng và đãi ngộ 10
1.4.4. Đánh giá thành tích của đội ngũ bán hàng 12
1.5. Phương pháp Tổ chức lại hoạt động bán hàng 14
1.5.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 14
1.5.2. Tổ chức lại hệ thống quản lý nguồn nhân lực (lực lượng bán hàng) 15
PHẦN II: THỰC TRẠNG CỦA TẬP ĐOÀN TÂN HIỆP PHÁT 16
2.1. Giới thiệu về tập đoàn Tân Hiệp Phát 16
2.1.1. Lịch sử hình thành của Tập đoàn Tân Hiệp Phát 16
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 17
2.1.3. Mục tiêu 17
2.1.4. Sứ mệnh 17
2.1.6. Ý nghĩa Slogan 18
2.1.7. Giá trị cốt lõi 18
2.2. Thực trạng chiến lược bán hàng của Tập đoàn Tân Hiệp Phát 18
2.2.1. Phân tích môi trường knh doanh của Tân Hiệp Phát 18
2.2.1.1. Môi trường vi mô 18
2.2.1.2. Môi trường vĩ mô 20
2.2.2. Ma trận SWOT của công ty 25
2.2.3. Quan hệ với khách hàng 27
2.2.4. Nguồn nhân lực 27
2.2.5. Hệ thống kênh phân phối của công ty 27
2.3. Thông tin về tuyển dụng, nhân sự của tập đoàn Tân Hiệp Phát 28
2.3.1. Chất lượng nguồn nhân lực. 28
2.3.2. Tuyển dụng đào tạo và phát triển 28
2.4. Kiến nghị của nhóm đề xuất để kênh phân phối của công ty được hoàn thiện hơn 28
2.4.1. Dự báo nhu cầu của nhân viên bộ phận bán hàng trong thời gian tới 28
2.4.2. Bổ sung mạng lưới bán hàng 29
2.4.3. Quy trình tuyển mộ 30
2.4.4. Biện pháp để nhân viên gắn bó lâu dài với công ty 31
KẾT LUẬN 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
Bảng phân chia công việc 34
34 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 12149 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chiến lược bán hàng của tập đoàn Tân Hiệp Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá sự thực hiện, nhà quản lý cần nắm vững tiến trình đánh giá, phải hiểu được mục tiêu, phương pháp đánh gía đồng thời phải hết sức thận trọng trong quá trình đánh giá nhân viên.
- Mục tiêu của đánh giá sự thực hiện nhằm cung cấp thông tin phản hồi cho nhân lực giúp họ cải thiện và nâng cao hiệu quả công việc. Mặt khác thông tin đánh giá sự thực hiện là những nguyên liệu cần thiết cho các quá trình quản lý nguồn nhân lực.
- Việc áp dụng phương pháp đánh giá thực hiện công việc của nhân viên là tuỳ thuộc vào mục tiêu của đánh giá. Có nhiều phương pháp đánh giá:
+ Phương pháp thang điểm: Nhân viên được cho điểm từ mức xuất sắc cho đến kém theo mỗi yếu tố được lựa chọn để đánh giá.
+ Phương pháp ghi chép các sự việc quan trọng: Ghi các vụ việc quan trọng (xấu nhất hay tốt nhất) của nhân viên để làm căn cứ cho việc đánh giá.
+ Phương pháp văn bản tường thuật: đánh giá thông qua bài tường thuật, người đánh giá miêu tả ngắn gọn sự hoàn thành công việc của cấp dưới
+ Phương pháp đánh giá theo tiêu chuẩn công việc: So sánh sự hoàn thành công việc của mỗi nhân viên so với tiêu chuẩn đề ra.
+ Phương pháp xếp hạng: Người đánh giá sẽ sắp xếp thứ tự của mỗi nhân viên theo mỗi tiêu chuẩn đánh giá.
+ Phương pháp đánh giá theo mục tiêu: Đây là phương pháp có hiệu quả, nó chuyển đánh giá truyền thống theo các đặc tính, đức tính của nhân viên sang đánh giá sự hoàn thành công việc.
Xác định các mục tiêu đánh giá
thực hiện công việc
Thiết lập kỳ vọng công việc
Kiểm tra sự thực hiện công việc
Đánh giá sự thực hiện
Thảo luận việc đánh giá với nhân viên
Quá trình đánh giá sự thực hiện công việc của nhân viên bán hàng
1.5. Phương pháp Tổ chức lại hoạt động bán hàng
1.5.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một loại hoạt động có tổ chức, được điều khiển trong một thời gian xác định và nhằm đem đến sự thay đổi nhân cách. Có ba loại hoạt động khác nhau theo định nghĩa này: đào tạo, phát triển và giáo dục liên quan đến công việc, cá nhân, con người và tổ chức.
+ Đào tạo: Là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ.
+ Giáo dục: Là quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương lai, có thể cho người đó chuyển tới công việc mới trong một thời gian thích hợp.
+ Phát triển: Là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân những công việc mới dựa trên những định hướng tương lai của tổ chức.
Ba bộ phận hợp thành của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cần thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng của con người.
- Sử dụng tối đa nguồn nhân lực là mục đích chính của phát triển của nguồn nhân lực. Đào tạo người lao động để chuẩn bị cho con người thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách tự giác và tốt hơn và có những am hiểu về công việc của họ, phát triển những kỹ năng và những hiểu biết nhất định trong quản lý để có thể đảm bảo một sự hiệp tác đầy đủ từ mỗi bộ phận khác nhau và các cấp dưới của họ. Mục tiêu cuối cùng của phát triển nguồn nhân lực là đạt được hiệu quả cao nhất về tổ chức.
Có rất nhiều phương pháp đào tạo và phát triển, tên gọi mỗi phương pháp có thể khác nhau nhưng cách đào tạo và nội dung đào tạo tương đối giống nhau. Có thể lựa chọn đào tạo gắn với thực hành (đào tạo tại chỗ) hoặc đào tạo không gắn với thực hành.
1.5.2. Tổ chức lại hệ thống quản lý nguồn nhân lực (lực lượng bán hàng)
Hệ thống quản lý nguồn nhân lực có xu hướng thay đổi khi các tổ chức mở rộng quy mô và trở nên phức tạp hơn. Bất cứ cấp quản lý nào cũng có nhân viên dưới quyền và vì thế từ cấp quản lý cao nhất cho đến cấp thấp nhất cũng đều phải quản lý nguồn nhân lực.
+ Với các tổ chức có quy mô nhỏ: hệ thống quản lý nguồn nhân lực hiếm khi có bộ phận chuyên môn hoá quản lý nguồn nhân lực. Người quản lý tổ chức (ví dụ tổ chức là một doanh nghiệp ) sẽ sắp xếp toàn bộ công việc từ sản xuất, bán hàng, tài chính cho đến tuyển chọn nhân lực.
+ Với các tổ chức có quy mô trung bình: chức năng quản lý nguồn nhân lực đòi hỏi cần được tách ra để phối hợp tất cả các hoạt động quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức. Các nhà quản lý nguồn nhân lực đã được chuyên môn hoá theo các hoạt động như: định hướng phát triển nguồn nhân lực, trả công cho lao động....
+ Đối với các tổ chức quy mô lớn: quản lý nguồn nhân lực đảm nhận nhiều trách nhiệm hơn, cho phép chuyên môn hoá sâu hơn, như bộ phận quản lý tiền công. Nhà quản lý bộ phận nhân lực ở cấp cao nhất sẽ có mối liên hệ chặt chẽ với người quản lý chung của tổ chức để thiết lập nên các chiến lược và các chính sách của tổ chức.
Trong tổ chức, người quản lý bộ phận nhân lực cũng như người quản lý các bộ phận khác thực hiện các chức năng hoạch định(tổ chức, điều hành, kiểm tra) trong phạm vi tuyến quyền hạn trực tuyến của mình. Quan trọng hơn, bộ phận quản lý nguồn nhân lực có vai trò đưa ra các chiến lược và các chính sách; cố vấn, tư vấn, cung cấp dịch vụ và kiểm tra giám sát các bộ phận khác để đảm bảo thực hiện các chính sách và chương trình về nguồn nhân lực.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CỦA TẬP ĐOÀN TÂN HIỆP PHÁT
2.1. Giới thiệu về tập đoàn Tân Hiệp Phát
2.1.1. Lịch sử hình thành của Tập đoàn Tân Hiệp Phát
- Tập đoàn THP ra đời vào năm 1994, tiền thân là Nhà máy bia và nước giải khát Bến Thành được hình thành vào đầu thập niên 90, có chức năng sản xuất, kinh doanh sản xuất rượu, bia, nước giải khát.
- Website: www.thp.com.vn
- Hoạt động của công ty từ khi thành lập đến nay, trải qua 15 năm hoạt động kinh doanh, sản xuất, phục vụ các tầng lớp người tiêu dùng, với những nỗ lực xây dựng và phát triển không ngừng, hiện tại công ty đã có hơn 29 mặt hàng đã được Cục an toàn vệ sinh thực phẩm Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất và lưu thông trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Có tất cả 37 nhãn hiệu hàng hóa do Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát sản xuất đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ. Đến nay tập đoàn THP đã cho ra các sản phẩm chất lượng cao với các thương hiệu: Number 1, Bia Laser, Bia Bến Thành, Bia Gold Bến Thành và đa dạng về chủng loại như: Trà xanh uống liền, Trà Barley, Nước tăng lực, Trà xanh không độ, Trà Barley không độ, Cà phê sữa VIP và các loại nước ép hoa quả.... là một trong những sáng kiến sản phẩm mới mà THP đã đưa ra thị trường.
- Tập đoàn Tân Hiệp Phát là một đơn vị kinh doanh có uy tín lớn, mạng lưới phân phối rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam, với các chi nhánh đại diện và đại lý phân phối đảm bảo khả năng phân phối nhanh chóng và hiệu quả các sản phẩm bia và nước giải khát đóng chai đến mọi nơi khi có nhu cầu,với giá cả hợp lý.
- Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát có hệ thống dịch vụ chăm sóc khách hàng trước, trong và sau bán hàng có chất lượng tốt nhất, thể hiện văn hóa văn minh thương nghiệp cao nhất trong kinh doanh. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ khoa học kỹ thuật, nhiệt tình, có trách nhiệm cao, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu phục vụ của mọi khách hàng.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Sản xuất - kinh doanh bia, nước giải khát, sữa, bao bì.
2.1.3. Mục tiêu
- Khách hàng mục tiêu: Mọi đối tượng khách hàng.
- Định vị: Theo lợi ích tìm kiếm, hướng tới người tiêu dùng là chính, bán cái mà khách hàng cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có.
- Giành được thị trường mục tiêu với các đối thủ cạnh tranh và phát hiện ra các nhu cầu tiềm ẩn mới của người tiêu dùng để có thể thương mại hóa nhu cầu này.
- Chinh phục người tiêu dùng ở lĩnh vực thức uống giải khát một cách tuyệt đối.
- Tập trung vào bán hàng để lấy doanh thu nghiên cứu một loại sản phẩm độc nhất mà trên thị trường Việt Nam và thế giới chưa từng xuất hiện.
- Tạo ra những sản phẩm thức uồng tốt nhất, qua nhiều thương hiệu: Number one, Laser, Bến Thành, Gold Bến Thành… đến với người tiêu dùng bởi hệ thống phân phối rộng khắp và trải đều trên 64 tỉnh thành ở Việt Nam.
- ”Trở thành tập đoàn hàng đầu Châu Á trong 3 lĩnh vực kinh doanh chính: ngành thức uống, thực phẩm ăn liền, bao bì nhựa”.
2.1.4. Sứ mệnh
- Khẳng định một thương hiệu Việt có đẳng cấp thế giới đủ sức cạnh tranh sòng phẳng với các đại gia trong ngành giải khát.
- Tạo ra một biểu tượng giá trị và mang tầm vĩ mô chiếm lĩnh vị trí thống trị trong tâm trí khách hàng.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tiêu chuẩn quốc tế, cam kết với toàn thể người tiêu dùng Việt Nam về chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm.
2.1.5. Ý nghĩa Logo
- THP: là chữ viết tắt của tên công ty.
- Hai bàn tay: Sức mạnh của sinh lực và nghị lực.
- Hai ngón cái: Trở thành tập đoàn Việt Nam cung cấp thức uống số 1 ở Việt Nam và có tầm cỡ Châu Á.
- Màu xanh nước biển: Sự thịnh vượng và hòa bình.
- Màu xanh lá cây: Sự phát triển, lớn mạnh và đa dạng.
Logo sáng tạo của tập đoàn Tân Hiệp Phát với biểu tượng hình tay vươn cao như muốn khẳng định rằng chất lượng sản phẩm của tập đoàn là hàng đầu, bên cạnh đó qua biểu tượng Logo doanh nghiệp muốn nhắn gửi thông điệp về sự cố gắng không ngừng vươn xa để mang cho khách hàng lợi ích tối ưu nhất. Sáng tạo không có chỗ dành cho những thương hiệu rụt rè và ngập ngừng.
- Trong bối cạnh hội nhập, hàng ngoại “xếp hàng” cùng hàng nội, làm sao để khách hàng dùng một lần rồi nhớ mãi, làm sao để khách hàng ngoại từ "Yêu Việt Nam" đến "mua hàng Việt Nam" hoặc ngược lại là những kiến thức thương mại đi kèm triết lý yêu nước nồng cháy.
- Cũng giống như chinh phục thị trường đòi hỏi chất lượng hàng hóa thì chinh phục lòng người lại không thể thiếu một chút nhạy cảm của người yêu nước.
2.1.6. Ý nghĩa Slogan
Tập đoàn Tân Hiệp Phát đưa ra câu Sologan: “Hôm nay phải hơn ngày hôm qua nhưng không bằng ngày mai” cùng với phương châm “thỏa mãn cao nhất mọi nhu cầu hiện có và tiềm ẩn của khách hàng”. Định hướng trên được xem là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của tập đoàn và cũng chính là động lực để vươn lên đến hoài bão đưa công ty TNHH TMDV Tân Hiệp Phát trở thành tập đoàn cung cấp thức uống tầm cỡ châu Á. Với sologan một lần nữa càng khẳng định thêm vị thế của tập đoàn, công ty luôn muốn vươn lên một tầm cao mới để làm được điều đó công ty không ngừng cải tiến công nghệ, kỹ thuật, nỗ lực sản xuất, hoạt động đế đạt được thành quả tối ưu.
2.1.7. Giá trị cốt lõi
- “Hôm nay phải hơn ngày hôm qua nhưng không bằng ngày mai”
- “Chất lượng tiêu chuẩn quốc tế”
- “Trở thành đối tác tin cậy”
- “Định hướng theo tinh thần cao nhất của gia đình”
- “Tinh thần làm chủ doanh nghiệp trong công việc”
2.2. Thực trạng chiến lược bán hàng của Tập đoàn Tân Hiệp Phát
2.2.1. Phân tích môi trường knh doanh của Tân Hiệp Phát
2.2.1.1. Môi trường vi mô
Khách hàng
Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, mỗi sự biến đổi trong nhu cầu, quyết định mua sắm của khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải có những động thái tích cực để có thể thích ứng được. Họ có thể tạo ra áp lực buộc nhà sản xuất phải giảm giá bán hoặc nâng cao chất lượng sp và dịch vụ tốt hơn.
Khi nghiên cứu về Tân Hiệp Phát khách hàng được chi thành 3 nhóm chính:
- Cá nhân, hộ gia đình, tập thể mua sản phẩm và dịch vụ.
- Hệ thống các nhà phân phối bán buôn bán lẻ, siêu thị.
- Thị trường quốc tế: khách hàng nước ngoài - người tiêu dùng,nhà phân phối, đối tác nước ngoài.
Ảnh hưởng của khách hàng đến doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố:
- Số lượng khách hàng:
+ Mua lẻ mua tiêu dùng: càng đông thì càng có lợi cho doanh nghiệp do có thể tiêu thụ nhiều sản phẩm, tốn ít chi phí trong tiêu thụ hơn, sản phẩm nhanh được biết đến.
+ Nhà phân phối: Muốn thắng trong cuộc chiến giành thị phần doanh nghiệp phải kéo người tiêu dùng về phía mình. Hệ thống các cửa hàng, mạng lưới kinh doanh chính là các căn cứ điểm của nhà sản xuất và nhà phân phối trong cuộc chiến giành thị trường. Không có hệ thống cửa hàng doanh nghiệp không thể làm phân phối cho dù giá thành hợp lý. Nhà phân phối có thể coi là yếu tố sống còn đối với sự thành công của một sản phẩm mới. Cùng là sản phẩm của Tân Hiệp Phát nhưng bia tươi Laser khi tung ra đã chưa chuẩn bị kênh phân phối nên đã thất bại, trong khi nước tăng lực Number 1, trà xanh không độ …thì có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nhờ nắm được hệ thống kênh phân phối trong cả nước.
- Độ nhạy cảm về giá:
Với đời sống và mức thu nhập ngày một nâng cao người tiêu dùng đã mạnh dạn hơn trong mua sắm xong họ vẫn có những mối quan tâm về giá:
+ Khách hàng muốn mua với giá cả phải chăng phù hợp túi tiền.
+ Nhà phân phối, siêu thị muốn lợi nhuận và được hưởng chiết khấu cao.
Vì vậy doanh nghiệp cũng cần định giá bán hợp lý, mức chiết khấu cho phù hợp, hoạch định chiến lược giá cho từng giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm. Đòi hỏi của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mẫu mã bao bì…Ngày nay với sự phong phú và đa dạng của thị trường sản phẩm tiêu dùng ngoài việc ăn gì mặc gì, uống gì …khách hàng còn quan tâm tới chất lượng ra sao, kiểu dáng thế nào, có an toàn không? Nếu không đáp ứng được những đòi hỏi này, sản phẩm sẽ nhanh chóng bị thay thế và quên lãng. Nghiên cứu những nhu cầu, ước muốn của khách hàng để có thể đáp ứng một cách tốt nhất là việc làm quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp.
- Yêu cầu về độ an toàn, uy tín thương hiệu:
Người tiêu dùng ngày càng thông thái hơn và đòi hỏi về các chỉ tiêu an toàn, tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm cũng ngày càng cao hơn. Khách hàng phản ứng rất nhạy cảm với các thông tin liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm và luôn sẵn sàng chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm thay thế nếu không tin tưởng vào sản phẩm cũ. Khách hàng cũng ưu tiên lựa chọn các thương hiệu quen thuộc, có uy tín và được quảng cáo nhiều.Việc xây dựng uy tín thương hiệu dựa trên chất lượng và độ an toàn của sản phẩm có thể khá tốn kém, nhưng nó mang lại lợi ích lâu dài và bền vững cho doanh nghiệp, đặc biệt là vị trí trong tâm trí người tiêu dùng.
- Thông tin của khách hàng về sản phẩm:
Khách hàng nắm rõ thông tin về sản phẩm thì sẽ tạo ra áp lực mặc cả lớn đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà phân phối.
b. Nhà cung ứng
- Nhà cung ứng là những tổ chức cung cấp sản phẩm, nguyên vật liệu và dịch vụ đầu vào cho doanh nghiệp để doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nhà cung ứng cung cấp vật tư đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh nên có tầm ảnh hưởng khá lớn đến doanh nghiệp. Chất lượng, giá thành của vật tư ảnh hưởng tới chất lượng và giá của sản phẩm. Chính vì vậy mà nhà cung ứng là 1 yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Số lượng nhà cung ứng càng nhiều thì doanh nghiệp càng ít chịu áp lực của nhà cung ứng và ngược lại. Bên cạnh đó thì tỉ trọng hàng hóa mua của một nhà cung ứng càng cao thì doanh nghiệp càng chịu nhiều áp lực từ nhà cung ứng đó, đặc biệt là áp lực về giá. Nhưng ngược lại, nếu doanh nghiệp là khách hàng lớn của nhà cung ứng thì doanh nghiệp lại có được nhiều lợi thế. Tân Hiệp Phát đã nắm bắt được điều này, chính vì vậy mà THP có đến 23 nhà cung ứng chiến lược (theo trang chủ của THP) và mỗi loại vật tư lại có nhiều nhà cung ứng khác nhau.
- THP là khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các nhà cung ứng nên thuận lợi trong quá trình mua bán. Bộ phận thu mua nguyên vật liệu của THP luôn tìm hiểu thị trường, theo dõi thường xuyên giá cả và nguồn cung ứng nguyên vật liệu nhằm ổn định đầu vào cho sản xuất. Yếu tố tiếp theo ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp là chất lượng nguyên vật liệu đầu vào. Có thể nói chất lượng nguyên vật liệu đầu vào tốt thì mới thuận lợi cho việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào càng tốt thì sản phẩm sản xuất ra càng có chất lượng cao, tạo ra sức cạnh tranh của các mặt hàng công ty sản xuất ra và tạo lợi thế cạnh tranh cho THP. Từ đó tạo được thương hiệu cho THP. Chính vì lý do này mà tất cả các nguyên vật liệu mà công ty nhập mua đều là của các nhà cung ứng có uy tín và chất lượng nguyên vật liệu cao. Mặc dù THP có mua nguyên vật liệu của các công ty trong nước nhưng phần lớn là nhập khẩu từ nước ngoài, khiến chi phí vận chuyển tăng cao. Đây là một điều bất lợi cho công ty.
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể sử dụng thay thế nhau trong việc thỏa mãn 1 nhu cầu nào đó của con người. Trong trường hợp nghiên cứu công ty THP ta nhấn mạnh đến nhu cầu giải khát. Trên thị trường hiện nay, có hơn 3000 sản phẩm đồ uống. Vì thế, khả năng thay thế cho những sản phẩm của THP là rất lớn. Ngoài các sản phẩm có trong danh mục cạnh tranh trực tiếp, còn có các sản phẩm thay thế đặc trưng:
• Nước tinh khiết, nước khoáng đóng chai.
• Các loại nước có gas.
• Các loại thức uống giải khát khác
2.2.1.2. Môi trường vĩ mô
Kinh tế
Nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi: Các biện pháp kích thích của Chính phủ đã đem lại kết quả. Báo cáo mới nhất về tình hình kinh tế Việt Nam và châu Á tháng 9/2009: Việt Nam sẽ hồi phục và có thể hồi phục nhanh hơn một số nền kinh tế mới nổi khác trong khu vực. Kinh tế Việt Nam đang dần vượt qua giai đoạn khó khăn và chính sách kích thích nền kinh tế đã phát huy tác dụng. Tình hình sản xuất công nghiệp bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc. Doanh thu bán lẻ thực tế gồm cả mua sắm gia đình và cho doanh nghiệp tiếp tục tăng mạnh, hiện đã vượt con số 20%. Rõ ràng, hoạt động thương mại nội địa đã được cải thiện đáng kể. Việt Nam đã ứng phó rất tốt với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua. Kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng nhờ Chính phủ đã thực hiện tốt các chính sách mở rộng tài khóa và tiền tệ thúc đẩy tiêu dùng.
- Lạm phát lại tái diễn do nguyên nhân từ các tác động căn bản và áp lực về cầu. Áp lực về giá lại bắt đầu leo thang. Và không chỉ dừng lại, từ giờ tới cuối năm, áp lực về giá sẽ còn tiếp diễn và kéo theo sự gia tăng lạm phát.
Chính trị - Pháp luật
Sự ổn định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn khiến các nhà đầu tư có cái nhìn lạc quan về thị trường, bởi vậy đây là yếu tố thu hút một số lượng lớn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Mặt khác, nền chính trị ổn định cũng góp phần thúc đẩy sản xuất của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn định chính trị, có các điều kiện cơ sở để phục vụ sản xuất. Chính trị ổn định mang lại nguồn đầu tư vốn nước ngoài đổ vào doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể dựa vào nguồn vốn đó để phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị phần. Hệ thống luật pháp được xây dựng ngày càng hoàn thiện tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Đồng thời hệ thống luật pháp duy trì sự ổn định về chính trị, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh của DN.
- Quy định những điều khoản trong việc hoạt động kinh doanh với các tập đoàn nước ngoài, từ đó có cơ sở làm ăn, cũng như bảo vệ quyền lợi của chính doanh nghiệp, tránh những đòi hỏi quá định mức của các công ty nước ngoài. Nhãn hiệu Trà xanh không độ đã được công ty THP đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ 9-2005 và được cấp phép bảo hộ độc quyền vào tháng 7-2007. Tuy nhiên, đến cuối tháng 7-2007 trên thị trường xuất hiện thêm hai loại nước uống với nhãn hiệu tương tự giống Trà xanh không độ của THP gồm: Trà xanh O2 của Công ty Việt My và Trà xanh OMEGA của Công ty Quang Minh. Theo quy định của pháp luật, đội Cảnh sát Kinh tế huyện Hốc Môn, TP Hồ Chí Minh và quản lý thị trường Bình Dương đã vào cuộc thanh kiểm tra và lập biên bản vi phạm đối với 2 công ty trên. Đồng thời, lực lượng chức năng đã buộc thu hồi toàn bộ sản phẩm đã bán trên thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng như uy tín của công ty.
Luật cạnh tranh: từ khi Luật Cạnh tranh có hiệu lực đến nay, ở VN mới chỉ có một số ít vụ điều tra và xử lý liên quan đến các hành vi hạn chế cạnh tranh. Điều này chứng tỏ môi trường cạnh tranh tại VN cần hoàn thiện hơn nữa và vai trò của Luật Cạnh tranh cần được phát huy hơn nữa. Đối tượng chính của luật cạnh tranh: Các pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn chất lượng. Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm gồm 7 chương, 54 điều, có ảnh hưởng trực tiếp đến ngành giải khát. Khi doanh nghiệp có sản phẩm kém chất lượng, không những sản phẩm đó sẽ bị khách hàng tẩy chay mà còn khiến cho khách hàng có ấn tượng xấu về doanh nghiệp. Từ ấn tượng đó, khách hàng sẽ không còn tin tưởng vào các sản phẩm khác của công ty, họ sẽ tìm đến những sản phẩm thay thế khác đảm bảo an toàn cho họ hơn. Do đó công ty phải rất chú ý đến các pháp lệnh này để thực hiện đúng, tránh gây ra những cơn sóng gió truyền thông không tốt. Trong lĩnh vực quảng cáo cũng cần lưu tâm khi chất lượng sản phẩm không đúng như những gì doanh nghiệp đã thông tin. Điều này gây ra thông tin sai lệch cho khách hàng, làm giảm uy tín của công ty. Để giải quyết vấn đề đó trong điều khoản 34, 35 mục 7 ghi rõ về phần: Quảng cáo, ghi nhãn sản phẩm đã chỉ ra: “Thực phẩm đóng gói sẵn phải được ghi nhãn thực phẩm. Nhãn thực phẩm phải ghi đầy đủ, chính xác, rõ ràng, trung thực về thành phần thực phẩm và các nội dung khác theo quy định của pháp luật”.
c. Toàn cầu hóa
Xu hướng toàn cầu hóa ngày càng rõ nét trên thế giới, tác động đến mọi lĩnh vực, ngành nghề cũng như mọi doanh nghiệp. Việt Nam hội nhập WTO đã mang lại cho các doanh nghiệp trong nước rất nhiều cơ hội cũng như thách thức:
- Cơ hội:
+ Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu: Năm 2007 Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và là năm đầu tiên ghi nhận các thương hiệu của VN phát triển ngang tầm với các thương hiệu quốc tế. Nhờ việc gia nhập WTO, hàng hóa của nước ta sẽ có cơ hội lớn hơn và bình đẳng hơn trong việc gia thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế. Các thành viên WTO cũng đã và đang đưa ra nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế quan. Các doanh nghiệp trong nước có cơ hội xuất khẩu lớn với lợi thế về điều kiện tự nhiên và chi phí rẻ…
+ Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Việc giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn.. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh không những ở trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
+ Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO: Môi trường thương mại quốc tế, nhờ nhiều nỗ của WTO, đã trở nên thông thoáng hơn. Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các doanh nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong đó có cả những rào cản mang danh nghĩa chống trợ cấp, bán chống phá giá… Gia nhập WTO sẽ giúp Việt Nam sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức này, qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm bảo sự bình đẳng trong thương mại quốc tế.
Thách thức:
+ Sức ép cạnh tranh: Hội nhập WTO sẽ làm giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, cắt giảm trợ cấp khiến cho nhiều doanh nghiệp mới có cơ hội gia nhập ngành và các đối thủ nước ngoài tiếp cận vào thị trường VN. Điều đó làm gia tăng đối thủ tiềm ẩn và đối thủ cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải giảm giá để cạnh tranh với các sản phẩm thay thế khác của doanh nghiệp. Chính điều này gây nên sức ép cạnh tranh cho doanh nghiệp. THP cũng phải chịu áp lực cạnh tranh với các hãng khác như Heineken,URC, Pepsi.Coca cola……
+ Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển dịch cơ cấu và bố trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một ngành sản xuất không hiệu quả có thể sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một ngành khác có hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi ro về mặt xã hội. Đây là thách thức hết sức to lớn. Chúng ta chỉ có thể vượt qua được thách thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm tăng cường hơn nữa tính năng động và khả năng thích ứng nhanh. Bên cạnh đó, cũng cần củng cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khắc phục những khó khăn ngắn hạn.
+ Thách thức về nguồn nhân lực: Dưới sức ép cạnh tranh của các công ty nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước cần phải có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng được công việc yêu cầu phải có trình độ cao.
d. Văn hóa – xã hội
- Thị hiếu, trào lưu : Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển, vì vậy các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu cho cuộc sống vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng - khoảng 50% và sẽ còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm nữa khi đời sống người dân được cải thiện. Theo một số đánh giá của các nhà đầu tư trong ngành nước giải khát, hiện nay Việt Nam tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm đồ uống, chừng khoảng 4,2 tỷ lít/năm và đang là thị trường phát triển rất mạnh. Trái với sự ảm đạm tại thị trường nước ngọt có gas, nhu cầu tiêu thụ nước giải khát không gas, đặc biệt là nước trái cây tại VN tăng rất mạnh, đạt gần 30%/năm. Cùng tăng tương ứng là số hộ có thu nhập trong khoảng 4,5-6,5 triệu đồng/tháng. Khi tiền trong túi trở nên dư dả hơn, người dân đã chuyển sang lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên bổ dưỡng cho sức khỏe như sữa, các chế phẩm từ sữa, nước trái cây, sinh tố, nước uống đóng chai…Khảo sát trên các hộ gia đình ở thành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BAN HANG.doc