Tiểu luận Chính sách của Ngân hàng Công thương Đống Đa - Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

 Trang

Phần 1: Một số lí luận cơ bản trong chính sách tín dụng. 3

 của NHCT Đống Đa.

1. Khái quát NHCT Đống Đa trong cơ chế thị trường. 3

1.1.1 Nghiệp vụ tài sản có . 3

1.1.2 Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn. 3

1.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh khác. 4

1. Khái quát về tín dụng NH & CSTD trong nền kinh tế thị trường. 4

1.2.1 Vai trò của tín dụng NH. 4

1.2.2 CSTD & chỉ tiêu đánh giá. 5

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng tại NH. 5

1.2.4 Sự când thiết của CSTD. 6

1.2.5 Các nguyên tắc đảm bảo sự an toàn của NHTM. 6

 và chính sách tín dụng của nó.

Phần 2: Thực trạng về chính sách tín dụng tại. NHCT Đống Đa. 8

1.1 Khái quát về sự hình thành và phát triển của. 8

 NHCT Đống Đa.

2.2 Thực trạnh về CSTD tại NHCT Đống Đa. 10

2.2.1 Thực trạng nợ quá hạn rại NHCT Đống Đa . 15

2.2.2 Nguyên nhân ảnh hưởng tới CSTD tại NHCT Đống Đa. 17

 1. Nguyên nhân từ phía khách hàng. 18

 2. Nguyên nhân khách quan. 19

 3. Các nguyên nhân khác. 20

Phần 3: Giải pháp làm tốt công tác tín dụng tại NHCT Đống Đa. 21

 3.1 Các giả pháp. 21

3.1.1 Về công tác huy động vốn. 21

3.1.2 Quản lí chặt chẽ tiền cho vay. 23

3.1.3 Thực hiện giám sát thanh tra NHNN đối với NHCT Đống Đa 24

3.1.4 Một số giải pháp nợ quá hạn. 25

3.1.5 Coi chiến lược "con người là vị trí hàng đầu"trong 26

 hoạt động kinh doanh của NH.

3.2.1 Kiến ngị với NN 26

3.2.2 Kiến ngị với NHNN 27

3.2.3 Kiến ngị với NHCT Đống Đa 27

Lời kết 29

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chính sách của Ngân hàng Công thương Đống Đa - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uôn hoàn thiện qua từng giai đoạn. Công tác kho quĩ cũng có ngững thay đổi cho phù hợp với hoạt động kinh doanh. Từ bội chi tền mặt đã chuyển sang bội thu tiền mặt, cải tiến quy trình nghiệp vụ, nhận được sự tín nhiệm của khách hàng... Với những hoạt động đó công tác khen thưởng đã được thực hiện kịp thời, bám sát yêu cầu, đòi hỏi công việc. Nhiều năm qua chi nhánh đã được đánh giá là một đơn vị khá và trong những năm tới hy vọng NHCT Đống Đa sẽ giữ vững và phát huy hơn nữa vai trò và vị trí của mình. Tuy nhiên bất cứ ngân hàng nào bên cạnh những kết quả đạt được còn có những hạn chế nhất định cần khắc phục. Trình độ của cán bộ tuy đã dược đào tạo nhưng vẫn còn yếu kém về nhận thức, khả năng thẩm định tín dụng, quản lí tín dụng chưa chặt chẽ, chất lưong tín dụng chưa cao... dẫn đến làm phát sinh một số món nợ khó thu hồi mà hiện nay đang là vấn đề quan tâm của chi nhánh. Chi nhánh đã đề ra những biện pháp giải quyết nhưng chưa phải đã được như mong muốn. Hoạt động kinh doanh luôn phải đi liền với công tác kiểm tra kiểm soát nhưng nó chưa được thực sự phát huy vai trò cần thiết của mình. Trình độ cảu cán bộ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu nhận thức về chức năng nhiệm vụ của mình. Chính vì vậy NHCT Đống Đa đã đề ra những biện pháp khắc phục những tồn tại của mình. Nhìn lại quá trình ra đời và phát triển NHCT Đống Đa với tất cả những kết quả đạt được đều có những lí do và nguyên nhân của nó. 2.2. Thực trạng chính sách tín dụng tại NHCT Đống Đa. Trong giai đoạn hiện nay khi mà chất lượng tín dụng tại có ý nghĩa quan trọng, qyết định hoạt động của bát cứ một NHTM nào thì vấn đề “ Hiện thực, khả thi và hiệu quả” là một đòi hỏi cấp thiết. NHCT Đống Đa cũng không nằm ngoài những yêu cầu đó. Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng tại NHCT Đống Đa đã có những chuyển biến tích cực, dư nợ cho vay tăng, cơ cấu cho vay hợp lí hơn vấn đề quản lí tại ngân hàng công thương cũng dần dàn từng bước hoàn thiện. Công tác huy động vốn tiếp tục tăng trưởng theo kế hoạch xác định. Ngân hàng công thương Đống Đa đã đề ra các hình thức huy động đa dạng, phong phú đáp ứng đòi hỏi củ khách hàng. Chi nhánh đã đề ra các biện pháp đúng đắn, thích hợp như đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn thanh toán qua ngân hàng, thực hiện các chính sách khuyến khích lợi ích khách hàng mở tài khoản và thanh toán. Bên cạnh đó là mạng lưới các quĩ tiết kiệm hợp lí, thái độ phục vụ văn minh lịch sự nhằm giữ vững được uy tín đối với khách hàng, chính vì vậy công tác huy động vốn đã làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình, nguồn vốn có sự tăng trưởng ổn định, đảm bảo nguồn vốn dồi dào thoả mãn yêu cầu hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng, ngoài ra thường thực hiện vượt mức kế hoạch điều chuyển vốn về. NHCT Việt Nam để hỗ trợ cho các địa phương có nhu cầu phát triển nhưng thiếu vốn. Tính đến 31/12/1998 tổn nguồn vốn huy động 1.552 tỉ đồng, tăng vượt so với năm 1997. BẢNG 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHCT ĐỐNG ĐA Thời điểm Chỉ tiêu 31/12/1996 31/12/1997 31/12/1998 Số dư Tỷ trọng % Số dư Tỷtrọng% Số dư Tỷ trọng % 1.tổng nguồn vốn 2.tiền gửi các TCKT 3. tiêng gửi của dân 4.kỳ phiếu 5.huy động vốn khác 825,7 344,3 434,3 41,1 6,1 100,0 41,7 52,6 5,0 0,7 932,0 342.1 511,1 74,3 4,5 100,0 36,7 54,9 8,0 0,4 121 399 721 83 17 100,0 32,9 58,9 6,8 1,4 Nguồn: NHCT Đống Đa. Nhìn vào số liệu 3 năm 1996, 1997, 1998 ở trên ta rút ra kết luận sau: Tổng nguồn vốn huy động của năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 1996 là 825,7 tỉ đồng, năm 1997 là 932 tỉ đồng và đến năm 1998 là 1211 tỉ đồng. Về cơ cấu nguồn vốn ta thấy: Qua 3 năm tiền gửi của các tổ chức kinh tế khá ổn định và không chênh lệch lớn qua các năm, chiếm tỉ trọng khoảng 1/3 tổng nguồn vốn. Bộ phận tiền gửi này đem lại nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh vì có lãi suất bình quân thấp tạo điều kiện để ngân hàng coa ưu thế cao với lãi suất hợp lí thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày một cao hơn. việc đầu rư vốn trong xã hội để đầu tư phát triển sản xuất được chi nhánh NHCT Đống Đa đặc biệt coi trọng , trong đó huy động vốn bằng hình thức gửi tiền tiết kiệm vẫn là chủ yếu. Tại NHCT Đống Đa khi mà cùng nằm trên địa bàn có các NHTM quốc doanh, thương mại cổ phần, sài gòn thương tín... cùng hoạt động kinh doanh và tìm mọi cách để cạnh tranh phát triển, nên cũng gặp không ít thách thức trong việc huy động vốn. Trong môi trường đó để chứng tỏ vị trí của mình, NHCT Đống Đa đã và đang rất quan tâm đến chính sách tín dụng , mở rộng thị trường thích nghi với điều kiện mới của đất nước. Công tác quản lí tiền gửi dân cư được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên bằng nhiều hình thức kiểm tra, đối chiếu công khai...thông qua đó đã kịp thời chỉ đạo các quĩ tiết kiệm thực hiện đúng qui trình chế độ nghiệp vụ khắc phục những sai sót, đảm bảo an toàn tuyệt đối nguồi tiền gửi dân cư và các giấy tờ in quan trọng, nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng, phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Với nguồn vốn huy động lớn là tiền đề thuận lợi để NHCT Đống Đa thực hiện vệc cho vay. Khi chuyển sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp được ngân hàng cho vay vốn phải đương đầu với rất nhiều thử thách không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có những phương án làm ăn khả thi, nhạy bén với những thay đổi nhanh chóng của thị trường để tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy không phải lúc nào khoản cho vay cũng được khách hàng hoàn trả đúng hạn. Tuy nhiên kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng đã có những khởi sắc, nhịp độ tín dụng tăng trưởng lành mạnh, chất lượng tín dụng được nâng lên, đảm bả thực hiên có hiệu quả cơ chế tín dụng, không có nợ quá hạn mới phát sinh với doanh số cho vay trong năm là 876 tỉ đồng. Điều này đã giúp các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, thực sự đem lại hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp. Tổng dư nợ và các nghiệp vụ kinh doanh đến 31/12/1998: 388 tỉ đồng tăng so với năm 1997. Nếu phân theo thành phần kinh tế phàn lớn vốn tín dụng của ngân hàng dùng để cho vay kinh tế quốc doanh chiếm 95% tổng dư nợ, cho vay kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỉ trọng nhỏ chỉ 5% trong tổng dư nợ. So với 31/12/1996 là 409500 triệu, chiếm 82% đối với nền kinh tế quốc doanh và 40,2 triệu chiếm tỉ trọng 18,3% đối với nền kinh tế quốc doanh. Trong năm 1997 tính đến 31/12 thì khối kinh tế quốc doanh cũng chiếm tỉ trọng 95% với 405220 triệu trên tổng dư nợ 390000 triệu khối kinh tế ngoài quốc doanh chỉ chiếm tỉ trọng khoảng 5% với doanh số 25410 triệu. Như vậy năm 1998, chi nhánh. NHCT Đống Đa đã có những bước tiến so với năm 1996 và năm 1997, tập trung năng cao chất lượng cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh an toàn và hiệu quả, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân hàng đã đầu tư tập trung vốn ở một số doanh nghiệp lớn như: Công ty dệt 8/3, công ty may thăng long, công ty may 10/10...Nhưng đã thực hiện hạn mức tín dụng đối với từng doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng tín dụng chú trọng đáp ứng nhu cầu lớn của khách hàng trong việc nhập khẩu nguyên liệu kịp thời như: sợi, hoá chất, bột giấy... Giúp cho các doanh nghiệp duy trì sản xuất đều đặn hoàn thành kế hoạch sản xuất, tạo ra sản phẩm phục vụ trong nước và xuất khẩu. Ví dụ như một số doanh nghiệp như: công ty may 10/10: Trong năm 1998 cho vay 4.333.566 USD để nhập 8.500 tấn sợi và phụ tùng thay thế cho Tổng công ty may. Doanh thu năm 1998 ước thực hiện dật 500 tỉ và có hơn 100tỉ vượt mức kế hoạch. Công ty dệt 8/3: Doanh số cho vay năm 1998 là 200 tỉ đồng để nhập hơn 2000 tấn bông , hơn 500 tấn tơ...Doanh thu cả nước đạt trên 400 tỉ đồng vượt xa kế hoạch đã đề ra. Dưới đây là số liệu của ba năm 1996, 1997, 1998 cho ta một bức tranh tổng quát về tình hình này: BẢNG 2: CƠ CẤU DƯ NỢ TẠI NHCT ĐỐNG ĐA Thời điểm Chỉ tiêu 31/12/1996 31/12/1997 31/12/1998 Số dư Tỷ trọng % Số dư Tỷ trọng % Số dư Tỷ trọng % Tổng dư nợ Phân lạo theo thời hạn +Dư nợ ngắn hạn +Dư nợ trung và dài hạn phân loại theo TPKT +Kinh tế quốc doanh +Kinh tế ngoài quốc doanh 345,8 287,9 57,6 309,5 36,2 100,0 83,4 15,7 89,5 12 355 289,9 54 324,5 25,4 100,0 84 15,8 92,3 8,0 358 309,3 47,0 326,5 31,2 100,0 87 14 93,2 8,1 NGUỒN: NHCT ĐỐNG ĐA Nhìn vào bản trên ta thấy đầu tư ngắn hạn của NHCT Đống Đa có su hướng tăng dần qua các năm. Như vậy đến 31/12/1998 phần đàu tư tín dụng trung và dài hạn đã chiếm 14% trong tổng dư nợ. Xem xét tình hình thực tế tại NHCT Đống Đa dư nợ tín dụng trung và dài hạn giảm dần như vậy cũng bắt đầu từ một số nguyên nhân. Trong những năm qua trong khi một số NHTM Quốc Doanh phải đương đầu với hàng loạt những biến cố tuy khách hàng vay không hoàn trả nợ đúng hạn khi mà những món vay không thực sự phát huy hiệu quả thì tại NHCT Việt Nam đã đưa ra chủ chương cần phải nâng cao chất lượng chính sách tín dụng, chỉ đầu tư vào những kế hoạch, dự án có hiệu quả cao, sử dụng vốn hợp lí, đảm bảo vốn an toàn cho ngân hàng, ngăn chặn rủi ro tín dụng đã có ảnh hưởng trực tiếp tới NHCT Đống Đa dẫn đến vay trung và dài hạn ngân hàng xem xét một cách thận trọng hơn , cẩn thận hơn. Chúng ta biết rằng để vay vốn trung và dài hạn thì các doanh nghiệp, người đi vay thường phải chịu lãi suất vay cao hơn vốn ngắn hạn lên dẫn đến việcc không thu hút đối với các doanh nghiệp nhất là từ khi NHNN cho phép các NHTM thực hiên lãi suất cho vay trung và dài hạn cao hơn lãi suất ngắn hạn, đó là lí do dẫn đến cho vay trung và dài hạn ở NHCT Đống Đa. Chủ trương của nhà nước thời gian qua cũng cho phép các doanh nghiệp tại cùng một thời điểm có quỳen vay vốn tại các ngân hàng trong khi các ngân hàng thương mại quốc doanh thường phải cạnh tranh gay gắt với các ngan hàng liên doanh với nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam là phải đối một với thực tế là các doanh nghiệp thường được vay ngoại tệ tại các ngân hàng này với lãi suất thấp để nhập trang thiết bị, nguyên liệu, máy móc...phục vụ cho việc kinh doanh. Nhận thấy việc đâud tư tín dụng tại NHCT Đống Đa đã tăng trưởng lành mạnh, tìm kiếm những dự án để đảm bảo an toàn vốn đã tạo đà thuận lợi để nâng cao chất lượng của chính sách tín dụng để ngân hàng không những giữ vị trí vai trò của mình mà còn phát huy nữa vị trí ấy, tạo niềm tin vững chắc cho khách hàng. 2.2.1.Thực trạng nợ quá hạn tại Ngân hàng Công thương Đống Đa. Chất lượng của chính sách tín dụng được đánh giá bằng chỉ tiêu: Tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ = Nếu chất lượng tí dụng ngày càng cao thì chỉ tiêu này sẽ càng nhỏ. Tại NHCT Đống Đa cũng như bất cứ một NHTM quốc doanh nào, nợ quá hạn có ảnh hưởng tới chất lượng chíng sách tín dụng ngân hàng, làm rủi ro tí dụng xảy ra mặc dù ngân hàng đã thực hiện các nguyên tắc cho vay như: sàng lọc, giám sát, thiết lập quan hệ lâu dài với khách hàng, các hạn mức tín dụng, có tài sản thế chấp, có số dư tiền gửi NHTM để bù đắp hạn chế về khối lượng tín dụng. Thị trường tín dụng đoòi hỉ các ngân hàng thương mại phải sàng lọc những khách hàng vay tiền có triển vọng và loại bỏ những khách hàng có su hướng tồi. Nhằm thực hiện sàng lọc khách hàng có hiệu quả, các ngân hàng phải tập hợp các thông tin, tin cậy về những người vay tiền có triển vọng. Nhưng không phải lúc nào khách hàng vay cũng gặp những thuận lợi trong hoạt động sản suất kinh doanh của mình như gặp khó khăn về tài chính, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được... làm cho NHCT Đống Đa đã và đang phải chấp nhận tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi . BẢNG 3: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NHCT ĐỐNG ĐA Thời điểm Chỉ tiêu 31/12/1996 31/12/1997 31/12/1998 Số dư Tỷ trọng % Số dư Tỷtrọng % Số dư Tỷ trọng % Tổng dư nợ Dư nợ quá hạn 345,7 17,2 100,0 4,9 350 21 100,0 6.1 358,1 16 100,0 4,45 NGUỒN: NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA Qua số liệu trên ta thấy: 31/12/1997 so với 31/12/1996 tình hình thu nợ quá hạn gặp phải một số khó khăn: năm 1997 tăng dư nợ quá hạn so với năm 1996. Cụ thể nợ quá hạn 1996 là 17,2 tỉ chiếm tỉ trọng 4,9% đến năm 1997 tăng lên 21 tỉ, chiếm tỉ trọng 6,1%. Nếu chỉ xét trong hai năm đó thì không những chi nhánh không thu hồi được hết số nợ qúa hạn của năm cũ mà mà còn làm phát sinh một số nợ quá hạn mới, làm ảnh hưởng tới chính sách tín dụng tại NHCT Đống Đa. Nhưng đến năm 1998 bằng việc tổ chức triển khai nợ quá hạn theo nội dung chỉ thị của NHNN Việt Nam, đã phát huy trí tuệ tập thể, thực hiện tốt đảm bảo đúng tinh thần của nghành lên ngân hàng đã đạt được những kết qủa đáng khích lệ. Doanh số nợ quá hạn là 12,1 tỉ đồng đưa tổng dư nợ quá hạn so với năm 1997 là 6,2 tỉ đồng chứng tỏ chất lượng chính sách tín dụng đã được nâng cao hơn. Vấn đề chung của NHTM hiện nay là chất lượng của chính sách tín dụng, tình hình nợ quá hạn trở lê phổ biến, tỉ trọng nợ quá hạn cao, có su hướng gia tăng. Theo báo cáo của NHNN thì hầu hết các ngân hàng đều có nợ quá hạn trong đó riêng tỉ lệ nợ khó đòi chiếm một tỉ lệ không nhỏ. Điều này cho chúng ta thấy mức độ thiệt hại có thể xảy ra càng lớn, bởi lẽ dư nợ tín dụng tăng chủ yếu nhờ vào nguồn vốn huy động tăng, còn vốn tự có của các NHTM thường tăng lên với một tiến độ chậm chạp, vì thế tỉ lệ rủi ro với vốn tự do cũng có su hướng tăng lên, làm lung lay nền tảng của các NHTM, tỉ lệ nợ quá hạn thường ở mức 5% trên tổng dư nợ. Dưới đây là bảng khái quát vè thực trạng nợ quá hạn tại NHCT Đống Đa BẢNG 4: THỰC TRẠNG NỢ QUÁ HẠN TẠI NHCT ĐỐNG ĐA Thời điểm Chỉ tiêu 31/12/1996 31/12/1997 31/12/1998 Dư nợ Tỷ trọng% Dư nợ Tỷ trọng% Dư nợ Tỷ trọng% Tổng dư nợ quá hạn Tỷ lệ % trong tổng dư nợ 1.phân theo thời gian -nợ quá hạn dưới 6 tháng -nợ qua hạn từ 6 - 12 tháng -nợ quá hạn trên 12 tháng 2.phân theo nguyên nhân -nguyên nhân khách quan -do khách hàng trong đó: -doanh nghiệp bị thua lỗ -do bị bắt bỏ trốn -do hàng hoá chậm thanh toán -do công nợ chưa thu -sử dụng vốn sai mục đích -Nguyên nhân khác 16,972 2,479 4,214 10,280 16,972 4,9 15 25 60 21,370 3,255 3,578 14,528 1,349 20,201 7,948 207 1,124 1.736 900 8,106 6,1 15 17 68 6,3 93,7 15,018 1,627 1,936 11,455 2,062 12,956 4000 1,794 2,363 900 3,899 4,46 10,8 12,9 76,3 13,7 86,3 NGUỒN: NHCT ĐỐNG ĐA Qua bảng số liệu trên ta thấy đã có su hướng giảm từ năm 1997 đến năm 1998 chủ yếu các khoản nợ tại chi nhánh là nợ quá hạn trên 12 tháng, năm 1997 là 14,528 triệu đồng, năm 1998 là 11,455 triệu đồng. Nợ quá hạn dưới 6 tháng năm 1997 là 3255 triệu đồng, sang năm 1998 là 1627 triệu đồng. Tỷ trọng nợ quá hạn dưới 6 tháng năm 1997 chiếm 15%, nợ quá hạn từ 6 đến 12 tháng chiếm 17%, nợ quá hạn trên 12 tháng chiếm 68%. Đúng trước sự tồn tại của tình hình nợ quá hạn luôn chiếm tỉ lệ đáng kể so với tổng dư nợ tại NHCT Đống Đa làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng như hiện nay. Mặc dù ngân hàng đã có những biện pháp, kế hoạch ngăn ngừa nhưng vấn đề về chính sách tín dụng luôn là vấn đề không đơn giản cho bất cứ NHTM Quốc Doanh nào chính vì vậy có rất nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan tác động trực tiếp tới chính sách tín dụng của ngân hàng. 2.2.2. Nguyên nhân ảnh hưởng tới chính sách tín dụng tại NHCT Đống Đa. Nguyên tắc cơ bản của tín dụng là cho vay phải hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi, song sự hoàn trả đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhìn vào bảng thực trạng quá hạn đến 31/12/1998 tại NHCT Đống Đa, ta thấy có những nguyên nhân sau: Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Chúng ta biết rằng, tại các ngân hàng đã đưa ra rất nhiều các biện pháp giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng, bảo toàn vốn cho vay, không cho vay bảo nợ, phân loại nợ. Không thể phủ nhận rằng các giải pháp đó đều rất thiết thực và bổ ích song trên thực tế rủi ro vẫn có thể xảy ra với lỗi lầm vẫn có thể bị lặp lại. Đó cũng là lẽ đương nhiên bởi sự vận động của vốn tín dụng chịu sự tác động của các nhân tố khách quan khác nhau. Là một phạm trù kinh tế khách quan, tín dụng tồn tại và hoạt động trong nền kinh tế hàng hoá nhằm điều tiết và cung cấp vốn cho nền kinh tế rõ ràng nó không thể tách rời khỏi sự quản lí, kiểm soát của ngân hàng mẹ NHNN. Nó diễn ra hàng ngày hàng giờ ở các tổ chức tín dụng, vì thế nó cũng không thể thoát khỏi ảnh hưởng bởi lí lẽ và tình cảm của cái đầu thông minh và tim nhạy cảm của những người đưa ra quyết định tín dụng và trong quá trình vận động của mình, nó càng gần gũi và chịu sự tác động của chính những người sử dụng vốn. Chính vì thế mà những quyết định tín dụng sai khi sảy ra rồi mới phát hiện ra rằng chưa phải là quyết định đúng đắn nhất. Chính vì vậy mỗi khi đưa ra quyết định tín dụng phải có sự cân nhắc kỹ càng, phải đặt nó trong sự tác động qu lại với các nhân tố: pháp luật, chủ trương chính sách, qui trình cho vay và quan trọng nhất là phải biết rõ khách hàng của mình như thế nào. Và từ đó dùng bài học kinh nghiệm để xử lí. Cán bộ tín dụng của ngân hàng được giao cho một phần trách nhiệm, khi thực hiện nhiệm vụ của mình phỉ thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả vốn vay và khi có rủi ro tất nhiên phải chịu trách nhiệm trước ban giám đốc. Chúng ta thừa nhận rằng mức độ rủi ro tín dụng như thế nào là phụ thuộc không nhỏ vào cán bộ tín dụng. Tại NHCT Đống Đa, trình độ tín dụng của cán bộ được đào tạo hợp lí, lại trải qua nhiều năm tích luỹ kinh nghiệm bên cạnh đó một số người vẫn gặp phải một số thiếu sót khi thực hiện ba khâu của quá trình cho vay: kiểm tra đánh giá trước và trong và cho đến khi thu hồi được cả vốn lẫn lãi của ngân hàng. Khách hàng nhiều khi được vay vốn khi không đủ điều kiện, nhiều doanh nghiệp được vay vốn nhưng không sử dụng đúng mục đích dẫn đến ngân hàng phải hứng chịu rủi ro tín dụng. Trình độ của cán bộ tín dụng do được đào tạo trong cơ chế cũ nên chưa thích nghi được với môi truường kinh doanh mới đầy biến động của cơ chế thị trường, chưa nắm bắt nhanh chóng và đối phó được với những thủ đoạn lừa đảo tinh vi của khách hàng, thông tin chưa chính xác kịp thời về khách hàng. Tuy nhiên cũng không nên qui hết trách nhiệm và đổ lỗi cho cán bộ tín dụng và cần phải quan tâm đến quyền lợi của họ hơn để họ làm tốt chức năng và nhiệm vụ của mình. 2. Nguyên nhân khách quan: Đó là nguyên nhân nằm ngoà kiểm soát của khách hàng, làm ngân hàng phải chấp nhận rủi ro tín dụng. Khi khách hàng vay vốn của ngân hàng gặp phải khó khăn do thới tiết bất lợi mang lại... làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Bên cạnh đó là những biến động của tình hình kinh tế thế giới làm ảnh hưởng đến nền kinh tế của Việt Nam, môi trường kinh tế không ổn định làm hàng hoá khó tiêu thụ, ế thừa, không thu hồi được vốn tại các doanh nghiệp cũng trở thành nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại ngân hàng. *Nguyên nhân từ phía khách hàng. Khách hàng là yếu tố không thể thiếu đối với hoạt động ngân hàng, khách hàng sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng dễ là ngưyên nhân gây rủi ro tín dụng khi không trả nợ đúng hạn. Thực tế NHCT Đống Đa đi đôi với cho vay đã thường xuyên coi trọng kiểm tra sử dụng vốn vay, đã thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay thường xuyên với hầu hết các đơn vị vay vốn để phát hiện kịp thời những yếu tố, những biểu hiện xử dụng vốn vay sai mục đích nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng nhưng trong hoạt động tín dụng, nguyên nhân làm nợ quá hạn phát sinh do khách hàng không có khả năng trả nợ cjiếm tỷ trọng lớn khoảng 87% với 12,456 triệu đồng năm 1998. Do doanh nghiệp bị thua lỗ. NHCT Đống Đa đầu tư vốn cho các doanh nghiệp quốc doanh lớn chiếm 94% tổng dư nợ. Nợ quá hạn do các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ năm 1998 tại NHCT Đống Đa chiếm hơn 4000 triệu đồng, đây là một tỉ lệ không nhỏ. Một nguyên nhân nữa làm khách hàng trả ngânh hàng không đúng hạn cả vốn lẫn lãi là tình trạng thiếu kiến thức về quản lí kinh doanh. Người đứng đầu doanh nghiệp thường chủ quan, quá ti tưởng vào trình độ, khả năng của mình mà không chịu tiếp cận, xem xét những đòi hỏi của chính thị trường để có kế hoạch kinh doanh hợp lí. Và cuối cùng ngân hàng cho cay phải nghánh chịu những khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, nơj không có khả năng thanh toán... 3.Các nguyên nhân khác. Bên cạnh những nguyên nhân từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng, nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan còn một số nguyên nhân cũng làm ảnh hưởng trực tiếp gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chúng ta có thể liệt kê một số nguyên nhân khác như sau: Môi trường pháp lí chưa thực sụ ổn định, hành lang pháp lí chưa thực chặt chẽ làm hạn chế chức năng của NHTM. Vấn đề pháp chế ngành ngân hàng chưa được quan tâm đúng đắn vì vậy độ tin tưởng khách hàng vẫn chưa cao. Nhìn lại chặng đường mà NHCT Đống Đa đã di qua với những kết quả đã đạt được với sự lỗ lực của tập thể, bên cạnh đó sự phân tích về thực trạng tín dụng những mặt tích cực và những mặt còn tồn tại hy vọng rằng sẽ giúp NHCT Đống Đa nhận thức hoàn chỉnh hơn về hoạt động kinh doanh của mình, có những quyết định đúng đắn hơn, hợp lí hơn vào phần nào đó sẽ giúp ngân hàng củng cố vững chắc vị trí là một ngân hàng chuyên doanh có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. PHẦN 3 CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ LÀM TỐT CÔNG TÁC CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA Bất cứ một quốc gia nào trên thế giới có tồn tại hoạt đọng ngân hàng thì không thể không quan tâm đến rủi ro tín dụng. Rủi ro là một đặc thù có tính phổ biện trong kinh doanh tiền tệ nhưng phải có biện pháp thích hợp để từng mức độ rủi ro ở mức thấp nhất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng . Nhiệm vụ trong tâm của NHCT Đống Đa cho năm 1999 và năm 2000 cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Với phương châm "Mở rộng và tăng trưởng đầu tư tín dụng lanh mạnh , có hiệu quả , chủ động lựa chọn khách hàng , tìm kiếm những dự án cần phải đầu tư đảm bảo an toàn vốn , khắc phục nhanh chóng những khó khăn tồn tại trong kinh doanh , những biện pháp giải quyết thu nợ qua hạn và xử lý dứt điểm những khoản nợ khó đòi , tài sản bắt nợ bằng biện pháp như : "Phân loại nợ quá hạn , phân tích tình trạng từng món nợ , nguyên nhân phát sinh và khả năng thu hồi ... phối hợp chặt trẽ với các cơ quan chức năng để có biện pháp phù hợp đạt hiệu quả ".Ngân hàng công thương đống đa đã chú trọng đặc biệt vào nâng cao chất lượng tín dụng, Để chất lượng tín dụng thực sự vững mạnh, Tôi đưa ra một số giải pháp và kiến nghị hy vọng nó sẽ giúp ích phần nào đó cho NHCT Đống Đa". 3.1. Các giải pháp 3.1.1. Về công tác huy động vốn Xuất phát từ tình hình huy động vốn tại NHCT Đống Đa ta thấy doanh số huy động không ngừng tăng lên, năm sau luôn cao hơn năm trước nhưng thực tế vẫn còn một lượng tiền khá lớn nằm ngoài dân cư. Ngân hàng đã và đang mở rộng một số hình thức huy động vốn như sau: Phát hành kỳ phiếu , tiết kiệm xây dựng nhà ở, gửi một nơi rút nhiều nơi để mở rộng tài khoản tư nhân và cho lưu hành séc cá nhân đưa số dư tiền gửi tăng lên làm nảy sinh một số vấn đề . NHCT Đống Đa nằm trên địa bàn của thủ đô chịu sự cạnh tranh lớn đối với ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín ...nên nhất thiết phải nhận thức rõ tầm quan trọng của phương pháp này . Muốn vậy phải kiện toàn công tác huy động tiền tiết kiệm coi khai thác được hết công suất , huy động vốn bằng các hình thức gửi tiền tiết kiệm là nền tảng triển khai các hình thức huy động mới. Phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay, cải tiến quy trình nghiệp vụ , nâng cao chất lượng phục vụ cho khách hàng , sửa lại quy chế hoạt động tiết kiệm, khuyết khích bằng lợi ích vật chất xứng đáng , kịp thời đối với tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác huy động tiền tiết kiệm. Tiếp tục cải tiến một số hình thức huy động vốn đã triển khai lâu nay theo hướng phát hành kỳ phiếu. Ngân hàng có mục đích bằng cả ngoại tệ và nội tệ. Không nên tính lãi xuất kỳ phiếu thường xuyên quá cao , lãi xuất tiết kiệm có cùng kỳ hạn gửi . Nhu cần có nhu cầu gia tăng vốn đột xuất có thể phát hành kỳ phiếu với mức lãi xuất cao hơn lãi xuất tiết kiệm. Có thể tính đến bước cho vay với mức lãi xuất hợp lý để xác định mức lãi xuất huy động sao cho vừa khuyết khích người gửi vừa triển khai doanh số cho vay ra đúng mục đích , cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi. Thực hiện hoạt động huy động vốn NHCT Đống Đa phải có một số hình thức giới thiệu, thông tin, quảng cáo để người dân thấy được sự chuyển biến của ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hạng nhằm đem lại nhiêu lợi ích cho họ trong giao dịch rút tiền mặt , thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng . Tổ chức tốt các dịch vụ môi giới , mua bán chuyển nhượng, cầm cố các giấy tờ có giá tại NHCT Đống Đa chuyển nhượng quỹ tiết kiệm có kỳ hạn phải đảm bảo tăng số dư tiền gửi chung tạo nguồng vốn ổ định và mở rộng cho vay trung và dài hạn mà không ảnh hưởng đến quỹ tiết kiệm tiền mặt của ngân hàng . để đứng vững và phát triển NHCT ĐốngĐa phải vừa cạnh tranh phải vừa có quan hệ hợp tác với NHTM Quốc Doanh khác để tạo nguôn cho vay nhận được sự giúp đỡ khi cần thiết. Nền kinh tế VN bước sang thế kỷ XXI , trong giai đoạn chuyển tiếp , nhiều nhân tố mới mang tính thị trường chưa ổn định , ảnh hưởng của tâm lý , tập quán cũ cản trở đến cuộc cải cách kinh tế nước nhà còn nặng nề bởi vậy không một hình thức huy động vốn nào chiếm ưu thế tuyệt đối. Chỉ có sự đa dạng hoá trong một chiến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8451.doc
Tài liệu liên quan