MỤC LỤC
Mở đầu Trang.
Chương I : Phép biện chứng và khái quát lịch sử phép biện chứng 5
1. Khái niệm phép biện chứng và siêu hình 5
2. Sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình 6
3. Khái quát lịch sử hình thành phép biện chứng 6
a. Phép biện chứng cổ đại 6
b. Phép biện chứng duy tâm 7
c. Phép biện chứng duy vật 9
Chương II : Những nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vât 11
2. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật
a. Cái riêng và cái chung 13
b. Nguyên nhân và kết quả 14
c. Tất nhiên và ngẫu nhiên 16
d. Nội dung và hình thức 17
e. Bản chất và hiện tượng 18
f. Khả năng và hiện thực 19
3. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
a. Quy luật lượng và chất 20
b. Quy luật mâu thuẫn 21
c. Quy luật phủ định của phủ định 22
Chương III : Vai trò của phép biện chứng đối với thực tiễn con
người
1. Tính Cách Mạng của phép biện chứng duy vật và ý nghĩa 24
của nó với thực tiễn cách mạng Việt nam
2. Vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn quản lý DN 25
3. Phép biện chứng duy vật trong việc vận dụng vào hoạt động 27
nhận thức và thực tiễn đối với y học.
KẾT LUẬN 29
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 15668 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng và vai trò của nó đối với con người, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khoa học tự nhiên: Vào khoảng những năm 30 của thế kỷ XIX nhiều phát minh khoa học lớn xuất hiện. Đáng chúý có 3 phát minh
§ 1842 – 1845: ra đời định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng
§ 1859: ra đời thuyết tiến hoá của Đácuyn
§ Vào khoảng những năm 30 của thế kỷ 19 ra đời học thuyết tế bào.
Kết luận: những điều kiện và tiền đề trên cho thấy sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng yêu cầu của đời sống xã hội và phù hợp với quy luật phát triển của nhận thức nhân loại.
+ Đặc điểm: Sự ra đời của triết học Mác đã tạo ra sự biến đổi cóý nghĩa cách mạng trong lịch sử phát triển triết học của nhân loại và nóđược thể hiện qua các nội dung:
- Kế thừa một cách có phê phán những thành tựu của tư duy nhân loại. Mác và Anghen đã sáng tạo lên chủ nghĩa duy vật triết học triệt để,.
- Triết học Mác đã khắc phục được sự tách rời giữa chủ nghĩa duy vật và biện chứng trong các tư tưởng triết học của các giai đoạn trước.
Sự ra đời của triết học Mác đã làm cho vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của triết học trong hệ thống tri thức khoa học được nâng cao.
Triết học Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình, tạo nên bước chuyển về chất của phong trào từ trình độ tự phát lên trình độ tự giác.
Triết học Mác là thế giới quan của khoa học và phương pháp luận chung, cần thiết cho sự phát triển của tất cả các môn khoa học.
+ Đại biểu:
Mác vàĂnghen : chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử do Mác vàĂnghen sáng lập là thành tựu vĩđại nhất của tư tưởng khoa học.
+Triết học Mác trở thành thế giới quan khoa học để tiếp tục phát triển khoa học và cải tạo thực tiễn . C.Mác đã phê phán phép biện chứng duy tâm của Heghen một cách sâu sắc. Mác cho rằng sai lầm chủ yếu của Hêghen làở chỗông quan niệm mâu thuẫn của hiện tượng như sự thống nhất trong bản chất, trong tư tưởng, trong khi bản chất của mâu thuẫn này tất nhiên là một cái gìđó sâu sắc hơn , cụ thể là mâu thuẫn bản chất. Mác vàĂnghen đã cải tạo một cách duy vật phép biện chứng duy tâm của Hêghen .Hai ông không chỉ thoả mãn với việc cải tạo duy vật phép biện chứng duy tâm màđồng thời cũng tiến hành cải tạo một cách biện chứng chủ nghiã duy vật siêu hình trước đó . Mác vàĂnghen đã liên kết đã gắn bó, không tách rời chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng.
Phép biện chứng duy vật đãđược xây dựng và phát triển với tính cách một lí luận phê phán cách mạng. Với tính cách một lí luận khoa học triệt để, phép biện chứng duy vật gạt bỏ sự thoả hiệp với hệ tư tưởng của các giai cấp bóc lột.
Lênin: Lênin đã vận dụng sáng tạo học thuyết của Mác vào quá trình giải quyết những nhiệm vụ của cách mạng vô sản trong thời cổđại đế quốc chủ nghĩa và bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Lênin đã cóđóng góp to lớn và quan trọng vào kho tàng lý luận triết học xã hội: vấn đề nhà nước và cách mạng, chuyên chính vô sản, lý luận vềĐảng kiểu mới. Dựa trên sự phân tích quy luật phát triển không đồng đều của chủ nghĩa tư bản, Lênin đã khẳng định khả năng thắng lợi của cách mạng vô sản ở một số nước, thậm chíở một nước riêng lẻ. Luận điểm đó của Lênin cóảnh hưởng to lớn đến phong trào cách mạng thế giới. Lênin chấp nhận thay đổi một quan niệm nào đó về chủ nghĩa xã hội, không chấp nhận mọi thứ biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều hay bảo thủ. Chính những điều này đãđưa chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng lên một giai đoạn mới gắn liền với tên tuổi của Lênin vàđược gọi là triết học Mác – Lênin nói riêng và chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung
Phần II: Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật
Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
a ) Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
+ Khái niệm : liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới.
+ Tính chất: các mối liên hệ của tất cả sự vật hiện tượng luôn luôn có tính khách quan, tính phổ biến và biểu hiện trong tính đa dạng của nó.
+ Nội dung nguyên lý:
Mọi sự vật hiện tượng của thế giới đều luôn luôn tồn tại trong các mối liên hệ xác định. Vì vậy trong các quá trình nhận thức để xác định được một đối tượng nào đó nhất định phải xem xét nó trong các mối liên hệ xác định
Mỗi một sự vật luôn luôn tồn tại trong tính quy định, tính tương tác, những biến đổi tác động tới nó.
Mỗi một sự biến đổi trong thế giới đều có khả năng khách quan tất yếu tác động đến những biến đổi khác một cách trực tiếp, gián tiếp…
Với mỗi một sự vật, hiện tượng nhất định trong một điều kiện xác định thì các mối liên hệ mà nó có là không đồng nhất về vị trí và vai trò
+ ý nghĩa:
Từ những nội dung trên có thể thấy: chỉ có thể nhận thức đúng và giải quyết một cách có hiệu quả các vấn đề thực tiễn một khi thực hiện nguyên tắc toàn diện và lịch sử cụ thể. Nguyên tắc này đòi hỏi
§ Nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề nào cũng cần phải trên nhiều mặt, nhiều mối liên hệ khách quan của nó, tránh phiến diện, tránh siêu hình trong giải quyết các vấn đề.
§ Trong các điều kiện xác định cần đánh giáđược vị trí vài trò khác nhau của các mặt, các mối quan hệ
Trong giải quyết vấn đề thực tiễn cũng đòi hỏi phải xác định được những vấn đềở tầm chiến lược và sách lược hoặc cần xác định được những nhiệm vụ trọng tâm và trọng điểm
b ) Nguyên lý về sự phát triển
+ Khái niệm:
Phát triển là những quá trình biến đổi với 3 đặc trưng sau:
§ Sự biến đổi về chất ở trình độ mới cao hơn
§ Quá trình biến đổi về mặt cơ cấu tổ chức hệ thống và về cơ chế phương thức hoạt động của hệ thống
§ Là sự biến đổi diễn ra một cách toàn diện hoá.
Ví dụ: . Từ phương thức bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối sang giá trị thặng dư tương đối thuộc phạm trù phát triển tư bản.
+ Tính chất: Phát triển cũng có ba tính chất: Tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dang, phong phú.
+ Nội dung nguyên lý:
Phát triển là những khuynh hướng khách quan và phổ biến ở trong mọi lĩnh vực của tự nhiên xã hội, nhận thức, tư duy trong giới tự nhiên đó là quá trình phát triển từ vật chất đơn giản đến phức tạp hơn.
Trên con đường phát triển bao hàm nhiều giai đoạn không loại trừ những bước thụt lùi tạm thời.
Luận điểm về mô hình phát triển: không có một mô hình phát triển tuyệt đối cho mọi lĩnh vực. Trái lại tuỳ theo các điều kiện cụ thể mà tồn tại các mô hình phát triển đa dạng.
Quy luật phát triển: Có 3 quy luật cơ bản của mọi quá trình phát triển:
§ quy luật về phương thức phát triển .
§ quy luật về thống nhất vàđấu tranh các mặt đối lập
§ quy luật phủđịnh của phủđịnh
+ ý nghĩa:
Các nguyên tắc cơ bản của quan điểm phát triển.
§ Muốn thực hiện sự phát triển cần phải hướng vào việc tạo sự biến đổi về chất của sự vật ở trình độ mới.
§ Trọng tâm và mấu chốt của sự phát triển phải là tạo ra những biến đổi về cấu trúc hệ thống, phương thức hoạt động, cách thức tổ chức nhờđó tạo ra chất mới.
Các cặp phạm trù của phép duy vật biện chứng
a ) Cái riêng và cái chung
+ Khái niệm cái riêng và cái chung
Cái riêng là phạm trù chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những cóở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
+ Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
- Cái chung chỉ tồn tại thông qua cái riêng, nhờ có cái riêng cái chung nói lên sự tồn tại của nó nhưng sự tồn tại của cái chung chỉđược nhận biết bằng kết quảcủa quá trình tư duy của quá trình khái quát hoá, còn sự tồn tại của cái riêng có thể nhận biết một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các giác quan.
Cái riêng bao giờ cũng liên hệ với cái chung bằng cách này hay cách khác. Ví dụ mỗi con người là một cái riêng, nhưng mỗi con người không thể tồn tại ngoài mối liên hệ với xã hội và tự nhiên. Không cá nhân nào không chịu sự tác động của các quy luật sinh học và quy luật xã hội
Cái chung chỉ là một bộ phận của cái riêng được tách ra khỏi cái riêng vì thế cái chung bao giờ cũng lệch lạc, phiến diện còn cái riêng là cái phong phú, đầy đủ, toàn bộ. Nhờ những yếu tốđơn nhất, cá biệt đó chúng ta mới phân biệt được sự khác nhau giữa những sự vật hiện tượng. Tuy vậy cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệổn định, tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
Cái chung và cái riêng có thể chuyển hoá cho nhau trong những điều kiện nhất định. Sự chuyển hoá này được thực hiện thông qua mối quan hệ cái cá biệt và cái phổ biến.
+ ý nghĩa:
- Giữa cái chung và cái đơn nhất có sự chuyển hoá lẫn nhau. Chính vì vậy trong quá trình phát triển, người ta không chỉ cần nhận biết cái mới mà còn phải duy trì, bảo vệ, tạo điều kiện đáp ứng cho khả năng tồn tại và phát triển của nó.
- Vì cái riêng gắn bó với cái chung, không tồn tại ở bên ngoài mối liên hệ dẫn tới cái chung, cho nên khi giải quyết những vấn đề riêng một cách đúng đắn thì không thể lảng tránh việc giải quyết những vấn đề chung,
- Cái chung và cái riêng thống nhất với nhau, và khác biệt nhau ở cái đơn nhất – cái đặc trưng riêng có của sự vật. Chính vì vậy, để nhận thức sâu sắc và thấu đáo một đối tượng nào đó, không thể chỉở những thuộc tính chung mà cần cả những nét đặc trưng riêng có,như thế hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người mới đạt được hiệu quả.
b ) Nguyên nhân và kết quả
+ Khái niệm nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó
Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa sự vật với nhau gây ra.
+ Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân và kết quả luôn gắn bó chặt chẽ với nhau trong đó nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết quả chỉ xuất hiện khi có sự tác động của nguyên nhân. Vì thế nguyên nhân và kết quả có quan hệ sản sinh.
- Một nguyên nhân có thể sản sinh ra nhiều kết quả và nhiều nguyên nhân có thể chỉ sản sinh ra một kết quả. Ví dụ nguyên nhân của mất mùa có thể do hạn hán, có thể do lũ lụt, có thể do sâu bệnh… Nếu nhiều nguyên nhân tác động theo cùng một chiều sẽđẩy nhanh quá trình sản sinh ra kết quả. Nếu nhiều nguyên nhân tác động ngược chiều nhau sẽ hạn chế quá trình sản sinh ra kết quả.
è Cần phân biệt sự khác nhau giữa nguyên nhân với nguyên cớ. Nguyên nhân có trước kết quả sản sinh ra kết quả. Nguyên cớ có trước kết quả nhưng không sản sinh ra kết quả
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hoá lẫn cho nhau. Cùng một sự vật một hiện tượng khi đặt trong quan hệ này là nguyên nhân nhưng khi đặt trong quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại.
è Cần phân biệt sự khác nhau của quan hệ nhân quả với vòng tuần hoàn. Liên hệ nhân quả có quan hệ sản sinh còn vòng tuần hoàn chỉ là sự lặp lại cái cũ sau một khoảng thời gian vận động biến đổi nào đấy.
+ ý nghĩa
- Mối liên hệ nhân quả là mối liên hệ cơ bản và quan trọng, thường gắn liền với đặc trưng bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Mối liên hệ nhân quả thể hiện trong thực tế rất phức tạp vàđa dạng, cùng một sự biến đổi xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy muốn giải quyết một vấn đề nào đó, trước hết và sau cùng phải xét từ nguyên nhân cơ bản để có biện pháp giải quyết đúng đắn, thích hợp.
- Một hiện tượng trong mối liên hệ này là kết quả trong mối quan hệ khác là nguyên nhân. Cho nên, trong nhận thức cũng như hành động cần phải xem xét hiện tượng một cách toàn diện và tích cực, chống lại những quan niệm siêu hình áp đặt về mối quan hệ nhân quả.
- Muốn tác động vào sự vật phải tác động vào nguyên nhân của chúng theo những hình thức phù hợp, và biết khai thác vận dụng kết quảđãđạt được để nâng cao nhận thức, tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của sự vật. Cần phải phân biệt rõ nguyên nhân và nguyên cớđể tác động vào đúng nguyên nhân.
c ) Tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Khái niệm tất nhiên và ngẫu nhiên
Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do sự kết hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định.
Tất nhiên là phạm trù chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác được
+ Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người vàđều có vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật
Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại nhưng chúng không tồn tại biệt lập dưới dạng thuần tuý cũng như không có cái ngẫu nhiên thuần tuý. Cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Còn cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho cái tất nhiên.
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau. Tất nhiên và ngẫu nhiên không nằm yên ở trạng thái cũ mà thay đổi cũng với sự thay đổi của sự vật và trong những điều kiện nhất định tất nhiên có thể chuyển hoá thành ngẫu nhiên và ngược lại. Cùng một sự vật hiện tượng khi đặt trong mối quan hệ này là tất nhiên nhưng khi đặt trong mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và ngược lại. Vì thế ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ cóý nghĩa tương đối.
+ ý nghĩa:
- Từ nội dung của cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên, trong hoạt động thực tiễn, ta phải căn cứ vào tất nhiên, nhưng không được bỏ qua ngẫu nhiên, vì nó cóảnh hưởng đến sự phát triển vàđôi khi có thể làm cho tiến trình đột ngột ấy biến đổi.
- Nhiệm vụ của khoa học chân chính là phải nhận thức được cái tất nhiên, nhưng cái tất nhiên không thuần tuý tồn tại mà biểu lộ ra ngoài thông qua cái ngẫu nhiên. Cho nên chỉ có thể vạch ra được cái tất nhiên bằng cách nghiên cứu rất nhiều cái ngẫu nhiên. Bản thân cái ngẫu nhiên cũng không tồn tại một cách thuần tuý mà bao giờ cũng là hình thức trong đóẩn giấu cái tất nhiên. Vì vậy nếu không hiểu đúng về mối liên hệ biện chứng này, chúng ta sẽ rơi vào thuyết định mệnh, biến hoạt động thực tiễn có mục đích của con người thành trò chơi của số phận, của định mệnh, làm cho khoa học đi vào con đường thần bí, biến khoa học thành công cụ của tôn giáo. Trong những điều kiện nhất định, cái tất nhiên có thể chuyển hoá thành cái ngẫu nhiên và ngược lại, cho nên tuỳ theo yêu cầu của hoạt động thực tiễn mà có thể tạo ra những điều kiện cần thiết để thúc đẩy hoặc ngăn trở sự chuyển hoáđó.
d ) Nội dung và hình thức
+ Khái niệm nội dung và hình thức
Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật và những quá trình biến đổi diễn ra trong sự vật đó.
Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
+ Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
Nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. Nội dung bao giờ cũng có hình thức thể hiện và hình thức bao giờ cũng chứa đựng một nội dung nhất định. Không có nội dung và hình thức thuần tuý tách rời nhau. Một nội dung có thểđược thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau và nhiều nội dung có thểđược thể hiện bằng một hình thức nhất định.
Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động và phát triển của sự vật. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức nội dung thường xuyên biến đổi còn hình thức tương đối ổn định. Sự biến đổi của nội dung đến một trình độ nào đấy sẽ mâu thuẫn với hình thức hiện có. Để giải quyết mâu thuẫn cần xoá bỏ hình thức cũ, thiết lập hình thức mới để mởđường cho nội dung tiếp tục phát triển
Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung. Nếu hình thức phù hợp với nội dung sẽ thúc đẩy nội dung phát triển. Còn nếu hình thức không phù hợp với nội dung sẽ cản trở sự phát triển của nội dung.
Nội dung và hình thức có thể chuyển hoá lẫn cho nhau. Cùng một sự vật, hiện tượng khi đặt trong mối quan hệ này là nội dung nhưng khi đặt trong mối quan hệ khác lại là hình thức và ngược lại.
+ ý nghĩa
- Vì nội dung và hình thức thường không có sự phù hợp hoàn toàn nên trong nhận thức không nên từ một hình thức nhất thời mà vội vàng phán xét nội dung và ngược lại.
- Vì nội dung quyết định hình thức nên để nhận thức được sự vật, hiện tượng, trước hết phải tác động vào nội dung của nó.
- Vì hình thức và nội dung luôn gắn bó chặt chẽ với nhau nên trong nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn cần phải xem xét một cách toàn diện không được coi thường và tuyệt đối hoá một mặt nào; đồng thời cần vận dụng linh hoạt các hình thức biểu thị nội dung tùy theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
e ) Bản chất và hiện tượng
+ Khái niệm bản chất và hiện tượng
Bản chất là phạm trù chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật.
Hiện tượng là phạm trù chỉ sự biểu hiện ra bên ngoài của bản chất
+ Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng.
Bản chất luôn luôn được bộc lộ qua hiện tượng, còn hiện tượng nào cũng là sự biểu hiện của bản chất ở mức độ nhất định. Không có bản chất nào tồn tại thuần tuý ngoài hiện tượng đồng thời cũng không có hiện tượng nào hoàn toàn không biểu hiện bản chất. Sự thống nhất ấy còn được thể hiện ở chỗ: bản chất nào thì hiện tượng ấy, bản chất khác nhau sẽ bộc lộở những hiện tượng khác nhau. Bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng thay đổi theo. Khi bản chất biến mất thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất theo.
Tính mâu thuẫn của sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
§ Mâu thuẫn giữa cái bên trong và cái bên ngoài. Bản chất là cái bên trong khó thấy và chỉđược nhận biết bằng kết quả của tư duy còn hiện tượng là những cái biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
§ Bản chất tương đối ổn định còn hiện tượng thường xuyên biến đổi
§ Bản chất thì sâu sắc còn hiện tượng thì phong phú. Trong tổng số hiện tượng mà sự vật có sẽ có những hiện tượng không thuộc về bản chất, nằm ngoài bản chất thậm chí trong một số trường hợp hiện tượng có thể phản ánh không đúng bản chất, sai lệch bản chất.
+ ý nghĩa:
- Do hiện tượng biểu hiện bản chất dưới những dạng khác nhau thậm chí có hiện tượng biểu hiện một cách sai lệch bản chất do tác động của những hoàn cảnh nhất định. Vì vậy không nên đồng nhất hiện tượng với bản chất. Muốn nhận thức về sự vật đúng đắn, khoa học không nên xem xét ở một vài hiện tượng riêng lẻ, phiến diện mà phải phân tích một cách tổng thể các hiện tượng để không mắc phải những kết luận sai lầm, chủ quan, tuỳ tiện.
f ) Khả năng và hiện thực
+ Khái niệm khả năng và hiện thực
Hiện thực là phạm trù chỉ những cái đang tồn tại trên thực tế.
Khả năng là phạm trù chỉ cái chưa xuất hiện, chưa tồn tại trên thực tế, nhưng sẽ xuất hiện, sẽ tồn tại thực sự khi có các điều kiện tương ứng.
+ Đặc điểm:
Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau. Hiện thực bao giờ cũng chứa đựng khả năng và khả năng bao giờ cũng nằm trong hiện thực.
Trong những điều kiện mới thì sự vật sẽ xuất hiện thêm những khả năng mới, đồng thời bản thân mỗi khả năng cũng thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện.
Cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng chứ không phải chỉ một khả năng.
Khả năng và hiện thực không ngừng chuyển hoá cho nhau. Trong hiện thực có chứa đựng khả năng. Khả năng đó khi đủđiều kiện sẽ biến thành hiện thực mới. Trong hiện thực mới lại có chứa đựng khả năng mới và khả năng mới đó khi đủđiều kiện lại biến thành hiện thực mới hơn.
Để khả năng biến thành hiện thực thường cần không chỉ một điều kiện mà là một tập hợp các điều kiện.
+ ý nghĩa
Do mối quan hệ chặt chẽ giữa khả năng và hiện thực nên trong nhận thức và hành động tránh sự nhầm lẫn giữa cái đang tồn tại dưới dạng khả năng với cái hiện thực, đồng thời phải biết tạo ra những điều kiện cần thiết để thúc đẩy hoặc ngăn cản quá trình chuyển biến khả năng thành hiện thực tuỳ theo yêu cầu của thực tiễn.
Do hiện thực tồn tại thực sự, khả năng là cái chưa có cho nên tính toán mọi việc phải căn cứ trên cơ sở của hiện thực. Do khả năng biểu hiện tính hiện thực của sự vật trong tương lai nên phải xét đến các khả năng đểđề ra chủ trương và kế hoạch hành động phù hợp.
Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
a ) Quy luật lượng – chất
+ Các khái niệm
Chất: Chất là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong đời thường cũng như trong triết học. Chất không chỉ được tạo nên từ các nhân tố cấu thành sự vật mà còn được tạo nên từ cách sắp xếp nhân tố ấy.
Lượng: mỗi sự vật được tạo nên bởi một số lượng các yếu tố xác định, tồn tại với một quy mô xác định đồng thời sự vận động và phát triển của nó cũng diễn ra với những tốc độ, với những chu kỳ nhịp điệu biến đổi nhất định. Tất cả những phương diện đóđược gọi chung là lượng của sự vật.
Độ: là khoảng giới hạn mà trong đó những biến đổi về lượng chưa dẫn tới những biến đổi căn bản về chất.
Điểm nút: là giới hạn mà tại đó những biến đổi về lượng trực tiếp dẫn đến những biến đổi về chất.
Bước nhảy: là quá trình biến đổi về chất tại điểm nút. Trong thực tế có nhiều hình thức bước nhảy khác nhau.
§ Bước nhảy cục bộ và bước nhảy toàn bộ:
©Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của những mặt những yếu tố riêng lẻ của sự vật, là tiền đề cho bước nhảy toàn bộ.
©Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt các yếu tố cấu thành sự vật, nó hoàn thiện cho bước nhảy cục bộ.
§ Bước nhảy lớn và bước nhảy nhỏ:
©Bước nhảy lớn là bước nhảy làm thay đổi thuộc tính căn bản của sự vật
©Bước nhảy nhỏ là bước nhảy làm thay đổi thuộc tính không cơ bản của sự vật.
+ Nội dung quy luật:
Tổng quát: Chất và lượng là những phương diện cùng tồn tại trong bất kỳ một sự vật nào. Chúng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau. Vì vậy những biến đổi về lượng bao hàm những biến đổi về chất và ngược lại.
Ở đây có hai trường hợp xảy ra:
Lượng đổi dẫn đến chất đổi: Lượng không ngừng biến đổi theo nhiều phương diện. Sự biến đổi đó bao hàm khả năng tất yếu khách quan dẫn đến sự biến đổi cấu trúc tổ chức sự vật làm thay đổi thuộc tính căn bản từđó dẫn đến sự biến đổi về chất. Tuy nhiên khả năng biến đổi về chất chỉ trở thành hiện thực với các điều kiện:
§ Lượng phải biến đổi đến giới hạn điểm nút.
§ Cùng với sự thay đổi về lượng phải diễn ra quá trình biến đổi về cấu trúc tổ chức của sự vật mới có thể biến đổi về chất
§ Sự biến đổi của loại lượng nào sẽ dẫn đến sự biến đổi chất tương ứng.
Những biến đổi về chất lại có khả năng tạo ra những biến đổi về lượng của sự vật trên các phương diện khác nhau.
+ ý nghĩa:
Trong thực tiễn: để sự vật không thay đổi về chất nhất định là phải có biện pháp hạn chế sự thay đổi về lượng tới giới hạn điểm nút của nó.
Trong công tác thực tiễn cần phải tránh tả khuynh và hữu khuynh:
§ Tả khuynh: trong công tác thực tiễn khi chưa tích luỹđủ về lượng mà cứ thay đổi về chất.
§ Hữu khuynh: coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng.
Trong hoạt động con người còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy
b ) Quy luật mâu thuẫn
+ Khái niệm:
Mâu thuẫn: được dùng với nhiều nghĩa
§ Trong logic học, toán học thì mâu thuẫn dùng để chỉ những gì loại trừ nhau, không hợp lôgíc, không tương đồng trái với tiên đề.
§ Trong phép biện chứng, khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ sự thống nhất của những mặt đối lập ( mối liên hệ của những mặt đối lập )
Mặt đối lập: dùng để chỉ tất cả những gì có tính chất có hướng vận động trái ngược nhau, khuynh hướng phủđịnh nhau, bài trừ nhau
- Thống nhất là khái niệm dùng để chỉ sự quy định lẫn nhau, là tiền đề tồn tại của nhau giữa các mặt đối lập.
- Đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Ví dụđấu tranh giai cấp
+ Nội dung quy luật
- Mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình trong tự nhiên xã hội cũng như nhận thức, tư duy luôn luôn bao hàm những mâu thuẫn của nó. Sở dĩ như vậy vì tính chất đối lập là phổ biến khách quan. Mặt khác căn cứ vào mối liên hệ phổ biến tất cả luôn luôn trong tính quy định nhau.
Vai trò của mâu thuẫn:
-Mọi quá trình vận động và phát triển trong tự nhiên xã hội cũng như trong tư duy luôn có nguồn gốc động lực cơ bản nhất, xuất phát từ mâu thuẫn khách quan vốn có của nó. Vì suy đến cùng nguyên nhân của mọi biến đổi, mọi sự phát triển chính từ những sự tương tác, ảnh hưởng lẫn nhau. Mà trong đó tương tác của mặt đối lập là nguồn gốc cơ bản nhất, động lực cơ bản nhất.
- Mỗi sự vật có nhiều mâu thuẫn khác nhau. Theo Lênin: “ sự vật là tổng số mâu thuẫn” và các loại mâu thuẫn đó giữ vị trí vai trò khác nhau với tư cách làđộng lực, nguồn gốc của sự phát triển.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối còn sự thống nhất giữa các mặt đối lập có tính tương đối tạm thời.
+ ý nghĩa
- Vì mâu thuẫn là khách quan phổ biến do vậy đòi hỏi trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tôn trọng mâu thuẫn vốn có của sự vật.
- Vì mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển do vậy trong công tác thực tiễn cũng như trong nhận thức khoa học, để thực hiện sự phát
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tr26.doc