Phục vụ NDT là hoạt động của Thư viện nhằm tuyên truyền và giúp đỡ NDT trong việc lựa chọn, sử dụng các dạng tài liệu. Công tác này được xây dựng dựa trên sự kết hợp các quá trình hoạt động liên quan chặt chẽ với nhau trong việc phục vụ thư viện và phục vụ tra cứu thông tin. Thông qua công tác phục vụ NDT, các cơ quan TTTV kiểm tra, đánh giá hoạt động của các khâu kỹ thuật nghiệp vụ về trình độ và khả năng của người cán bộ TTTV. Công tác này là khâu cuối cùng trong quá trình đường đi của sách, là khâu công tác trực tiếp quyết định hiệu quả hoạt động của Thư viện.
Muốn thực hiện tố những yêu cầu cầu NDT, người cán bộ thư viện phải nắm bắt Được yêu cầu của độc giả và tổ chức được bộ máy tra cứu giúp NDT tra tìm tài liệu.
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11572 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Công tác phục vụ người dùng tin tại trung tâm thông tin thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN
MÔN: CÔNG TÁC PHỤC VỤ NGƯỜI DÙNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƯ VIỆN
Đề bài: Công tác phục vụ người dùng tin tại trung tâm thông tin thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội
BÀI LÀM
Mở đầu
Trong thời đại hiện nay, thông tin trở thành một động lức trực tiếp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của con người. Công tác tổ chức và cung cấp thông tin luôn được xác định là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, có tính chất quyết định với xu thế phát triển mạnh mẽ của toàn thế giới.
Các thư viện nói riêng và công tác Thông tin – Thư viện (TT – TV) nói chung có vai trò đặc biệt quan trọng trong đáp ứng yêu cầu thông tin chuyên nghiệp của xã hội cũng như góp phần truyền bá tri thức nhân loại.
Qua gần 60 năm xây dựng và phát triển, Trung tâm Thông tin – Thư viện (TT TT-TV) trường Đại học Sư phạm Hà Nội (ĐHSP HN) từng bước phát triển về mọi mặt, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc và đạt được thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của các đối tượng người dùng tin thì Trung tâm còn phải làm thêm nhiều việc tích cực hiệu quả, vạch ra được những lối đi đúng đắn của riêng mình. Góp phần quan trọng vào những bước đi đó của Trung tâm phải nói đến công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm.
Công tác phục vụ người dùng dùng tin (NDT) là một trong những công tác hết sức quan trọng được các TT TT – TV như TT TT – TV ĐHSP HN coi trọng và đặt lên vị trí hàng đầu. Đây chính là khâu cuối cùng nhằm đáp ứng hiệu quả nhanh chóng, chính xác nhu cầu NDT; Công tác này là cầu nối trực tiếp, hiệu quả giữa các cơ quan TT – TV và NDT giúp cho họ có thể tìm hiểu, khai thác những vấn đề mà họ cần nghiên cứu một cách kịp thời và hiệu quả. Giup truyền bá tri thức, văn hóa như đúng vai trò chức năng của một cơ quan và thiết chế văn hóa quan trọng trong xã hội.
I/. GIỚI THIỆU VỀ TT TT – TV
1/. Qúa trình hình thành, phát triển
Trường ĐHSP HN là một trong những trường trọng điểm, đầu ngành trong hệ thống trường Sư phạm trong cả nước; Đây là một trường Sư phạm có lịch sử lâu đời nhất trong hệ thống trường Sư phạm nói riêng và trường Đại học nước ta nói chung. Nhà trường hiện là một trung tâm lớn về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên giảng dạy nghiên cứu khoa học. Là nơi đào tạo nhiều nhân tài cùng các nhà khoa học danh tiếng cho đất nước ta.
Trường ĐHSP HN qua quá trình 60 năm hình thành và phát triển, trải qua nhiều lần hợp nhất, chuyển đổi và tách riêng. Cũng ngay từ khi trường được thành lập năm 1951 (mang tên trường Sư phạm cao cấp) thư viện của trường cũng đã được thành lập. Cùng với quá trình phân tách của trường Thư viện cũng trải qua cá quá trình phân tách. Đặc biệt là năm 1979 khi ĐHSPHN I và ĐHSPHN II sát nhập làm một thì thư viện cũng sát nhập cùng. Ngày 10/12/1993, nhà trường sát nhập vào ĐH QGHN thì thư viện trường cũng được sát nhập vào Trung tâm thông tin thư viện ĐHQGHN. Ngày 12/10/1999, theo Quyết định số 201/QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ trường tách khỏi ĐHQG HN để có điều kiện xây dựng thành một trường đại học sư phạm trọng điểm của cả nước. Thư viện trường cũng tách ra và trở thành đơn vị độc lập với tên gọi: Trung tâm Thông tin – Thư viện trường ĐHSP HN.
Từ khi tách ra đến nay với sự quan tâm của nhà trường, thư viện đã không ngừng phát triển về mọi mặt với lực lượng cán bộ, cơ cấu tổ chức đầy đủ, cơ ngơi khang trang, tạo điều kiện phục vụ tốt nhất và toàn diện cho hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học vủa cán bộ sinh viên nhà trường. Hiện nay thư viện vẫn tiếp tục đầu tư để phấn đấu trở thành một Trung tâm Thông tin - Thư viện lớn, chuyên nghiệp.
2. Vai trò, chức năng của Trung tâm
2.1. Vai trò
Đóng góp cho sự phát triển cùng nhiệm vụ đào tạo của Trường ĐHSP HN trong hệ thống phát triển chung của nhà trường hiện nay Trung tâm Thông tin – Thư viện có vai trò sau:
Tăng cường phục vụ người dùng tin.
Nâng cao chất lượng đào tạo thông qua khai thác thông tin có hiệu quả.
Tăng cường khả năng quản lý đào tạo thông qua xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý thống nhất.
Hỗ trợ tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, mở rộng quan hệ hợp tác và trao đổi thông tin với các thư viện khác.
2.2. Chức năng
Chức năng và chức năng chủ yếu là tiến hành công tác thu thập bổ sung, sử lý và cung cấp tài liệu, thông tin. CSDL về các lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa học giáo dục sự phạm và thông tin xã hội khác đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý của sinh viên, học viên, cán bộ trong và ngoài trường.
2.3. Cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ
Ngoài Ban Giám đốc, Trung tâm được chia thành 2 khối phòng, thực hiện các nhiệm vụ cơ bản như: bổ sung, xử lý chuyên môn, phục vụ bạn đọc, tra cứu tin và truy cập thông tin. Cụ thể như sau:
Khối phòng nghiệp vụ: Phòng bổ sung – trao đổi; xử lý nghiệp vụ; làm thẻ.
Khối phòng đọc gồm: phòng đọc sách tham khảo; đọc sách tham khảo –tra cứu;; đọc báo – tạp chí; luận án, tạp chí.
Khối phòng mượn gồm: phòng mượn tài liệu tham khảo và giáo trình.
Khối phòng tin học gồm: phòng máy chủ, phòng Internet, phòng đa phương tiện.
Trong quá trình phát triển, đến nay đội ngũ cán bộ của Trung tâm gồm có 42 cán bộ trong đó có 33 cán bộ chuyên môn và 8 nhân viên làm các công tác khác. Trong số này có 7 cán bộ là thạc sỹ, 25 cán bộ trình độ cử nhân và 1 trình độ cao đẳng. Nhìn chung đội ngũ cán bộ của Trung tâm là khá đồng đều, nắm vững chuyên môn nên có khả năng đáp ứng tốt nhiệm vụ được giao.
II. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM
Đối tượng NDT của Trung tâm
Hiện nay trung tâm đang quản lý khoảng 16000 thẻ đọc, số lượng thẻ quản lý như sau:
Đối tượng bạn đọc
Số lượng (thẻ)
Tỷ lệ
Cán bộ quản lý
1000
6,25%
Học viên cao học
3000
18,75%
Sinh viên
12000
75%
Bạn đọc ngoài trường
Luôn biến đổi
%
Trên cơ sở tìm hiểu thực tế Trung tâm có thể phân tích các nhóm bạn đọc sau:
1.1. Nhóm bạn đọc là cán bộ quản lý
Nhóm NDT là cán bộ của nhà trường gồm Cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ giảng dạy, nghiên cứu; Cán bộ là chuyên viên các phòng ban chức năng.
Nhóm NDT này chiếm khoảng 6,25% số lượng NDT tại Trung tâm. Tuy chỉ chiếm số lượng nhỏ nhưng vai trò của nhóm bạn đọc này đối với hoạt dộng của nhà trường là hết sực quan trọng.
Nhóm NDT này có chức năng tổ chức quản lý chính vì thế mà nhu cầu thông tin của họ thường là những thông tin mang tính chất chỉ đạo, điều hành, những thông tin về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và đặc biệt của ngành giáo dục; Đồng thời nhu cầu tin của họ cũng mở rộng thêm ở lĩnh vực nghiên cứu giáo dục, giảng dạy chuyên môn… Họ chính là một đối tượng NDT có khả năng sản sinh ra những thông tin mới có giá trị nen cán bộ Trung tâm cần khai thác triệt để nguồn thông tin đó bằng cách trao đổi, xin ý kiến nhằm tăng nguồn TT phong phú cho Trung tâm.
Những người làm công tác quản lý, giảng dạy là những người có trình độ hiểu biết cao, biết rõ nguồn thông tin là loại hình tài liệu nào mà mình cần.
Căn cứ vào đặc điểm của nhóm NDT này mà Trung tâm có những cách phục vụ riêng: Thông tin phục vụ chính xác, có độ tin cậy cao, có tính chất khách quan. Thêm nữa là những thông tin đưa ra rất cô đọng, xúc tích. Hình thức phục vụ thường là các thông tin chuyên đề, tổng quan, tổng luận, ấn phẩm thông tin, bản tin…phương pháp phục vụ chủ yếu mà Trung tâm áp dụng là phục vụ từ xa với cá nhân từng người theo nhưng yêu cầu cụ thể mà họ gửi tới.
1.2. Nhóm người dùng tin là học viên cao học, nghiên cứu sinh
Đây là nhóm NDT chiếm số lượng khá lớn và chiếm phần lớn trong khâu phục vụ bạn đọc. Nhóm NDT này chiếm khoảng 18,75% số lượng NDT thường xuyên tại Trung tâm. Nhóm này thường là những cử nhân đã tốt nghiệp đại học về sư phạm, giáo dục hoặc chuyên ngành khác, phần lớn đã có thời gian làm việc tại các cơ quan, trường học tại khắp nơi trong nước.
Họ đến với Trung tâm Thông tin – Thư viện để tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu chuyên sâu của mình. Nguồn thông tin mà họ yêu cầu và nhu cầu tin của họ vừa mang tính chất chuyên sâu, tính tổng hợp cao, lại mang tính chi tiết cụ thể về các dữ liệu số liệu, thống kê phân tích sâu…Do đó dạng tài liệu mà họ cần đồng thời Trung tâm có thể đáp ứng là các tài liệu nghiên cứu, mang tính thời sự, các giải pháp hữu ích.
Hình thức phục vụ nhóm NDT này thường là các thông tin chuyên đề, thư mục chuyên đề, các thông tin chọn lọc có giá trị về các ngành khoa học cơ bản và khoa học sư phạm giáo dục. Các tài liêu họ thường mượn tại Trung tâm là các loại sách, giáo trình, tài liệu nghiên cứu, các loại báo tạp chí và trích báo tạp chí.
1.3. Nhóm người dùng tin là sinh viên
Hiện nay tại Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHSP HN đối tượng NDT chiếm tỷ lệ số lượng đông đảo nhất là sinh viên, chiếm khoảng 75% trên số lượng NDT, bao gồm sinh viên các khóa các khoa và các hệ đào tạo hiện có tại nhà trường.
Bạn đọc là sinh viên có thời gian phụ thuộc chặt chẽ vào chương trình đào tạo và thời khóa biểu do nhà trường quy định, đồng thời họ cũng tham gia một số hoạt động ngoại khóa, thực tế khác. Tuy nhiên họ là đối tượng NDT có quỹ thời gian tương đối lớn và phong phú, phần lớn sinh viên chưa có khả năng cao trong khai thác thông tin khái quát tổng hợp và sử dụng các tài liệu có hiệu quả.Tuy nhiên nhu cầu thông tin của họ chính là trung tâm trong phục vụ thai Trung tâm.
Nhu cầu tin của nhóm NDT này bao gồm các tài liệu mang tính chất giáo khoa, giáo trình đến các tài liệu có tính chất tham khảo về mọi lĩnh vực có chuyên ngành và phục vụ cao cho nhu cầu học thức cơ bản dưới dạng sach giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo hoặc một số lượng nhỏ các bài viết trong các tạp chí khoa học, đời sống; Những luận án, luận văn cso tính chất cụ thể, trực tiếp phục vụ cho môn học và chuyên ngành học về sư phạm, giáo dục mà họ chưa được đào tạo tại trường.
Với đặc điểm nhóm NDT là sinh viên nêu trên, Trung tâm hàng năm lien tục tôt chức các lớp học đầu năm, đầu khóa nhằm đào tạo hướng dẫn và cung cấp những hiểu biết về cơ chế hoạt động của Trung tâm và các sản phẩm dịch vụ thông tin hiện có; hướng dẫn cho họ biết cách sử dụng các thiết bị tra cứu thông tin tại thư việ. Bên cạnh đó hướng dẫn sinh viên cách khai thác thông tin trên mạng internet và các CSDL và loại hình thông tin phi truyền thống khác.
Từ những đặc tính trên, có thể thấy tất cả các nhóm NDT của ĐHSP HN không chỉ yêu cầu thông tin trong lĩnh vực giảng dạy, học tập và nghiên cứu mà họ còn có nhu cầu hiểu rõ về một số vấn đề như: Đường lối giáo dục và chính sách của Đảng, Nhà nước; tình hình chung của đất nước…Nhu cầu tin của NDT tại trường là lớn, đa dạng, chuyên sâu một số lĩnh vực. Chính vì vậy đòi hỏi cán bộ của Trung tâm không chỉ nắm vững nhu cầu tin của NDT hay trình độ NDT mà còn phải nắm vững nhu cầu tin của các nhóm NDT cụ thể để từ đó có những phương hướng, biện pháp nhằm phục vụ đáp ứng phù hợp thỏa mãn nhu cầu tin của từng nhóm đối tượng NDT.
2. Nguồn lực thông tin và cơ sở vật chất của Trung tâm TTTV ĐHSP HN phục vụ nhu cầu NDT.
2.1. Nguồn lực thông tin
Nguồn thông tin, tài liệu của Trung tâm hiện nay chủ yếu do nhà trường cung cấp kinh phí mua từ các nhà xuất bản, cung cấp từ nhà xuất bản ĐHSP, thông qua trao đổi, tặng biếu với các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước hoặc do trung tâm thu thập từ các nguồn tin nội sinh trong trường. Hiện nay vốn tài liệu của của Trung tâm bao gồm:
- Tài liệu truyền thống: Sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án trên 450.000 bản.
Tài liệu điện tử: băng, đĩa. CSDL
Có bảng số liệu cụ thể sau: (Trang sau)
STT
Loại hình tài liệu
Số lượng
1
Sách
76.000 tên (410.000 bản)
2
Tạp chí
905 tên (10.000 bản)
3
Báo
85 tên
4
Luận án, Luận văn
7300 tên (9300 bản)
5
Băng video
85 cái
6
Băng Cassetle
150 cái
7
CD-ROM
402 đĩa
8
CSDL
62.000 biểu ghi
2.2. Cơ sở vật chất
* Mặt bằng diện tích
Trung tâm có một tòa nhà phục vụ khép kín 4 tầng với tổng diện tích 5000 m2 đáp ứng tốt cho việc phục vụ NDT và lưu trữ bảo quản tài liệu trong đó.
STT
Tên phòng
Số lượng
Diện tích (m2)
1
Phòng đọc sách lớn
01
450
2
Phòng đọc báo – tạp chí – Luận văn
01
350
3
Phòng đọc sách mở
01
255
4
Phòng tạp chí mở
01
105
5
Phòng Internet
02
170
Ngoài ra còn diện tích thuộc các phòng ban chức năng khác.
* Trang thiết bị
Với CSVC trang thiết bị hiện đại trong một môi trường yên tĩnh, xanh – sạch – đẹp, đó là nơi lý tưởng để đông đảo bạn đọc đến tham quan học tập và nghiên cứu. Nó thực sự trở thành Trung tâm văn hóa, giáo dục của trường.
Trung tâm có 4 máy chủ, 130 máy trạm đều được nối mạng và phục vụ các nhiệm vụ riêng.
Máy in phục vụ cán bộ, bạn đọc có 16 máy.
Máy quét phục vụ cho việc cho mượn có 8 máy
Máy photocopy phục vụ cán bộ và nhu cầu bạn đọc có 6 máy
Cổng từ lắp đặt ở cổng ra vào và phòng đọc sách mở.
Máy đọc mã vạch, mã số: 12 máy phục vụ ở các phòng mượng
Camera quan sát: 16 camera.
Ngoài ra còn một số thiết bị khác.
3. Hoạt động của công tác phục vu NDT tại Trung tâm
Phục vụ NDT là hoạt động của Thư viện nhằm tuyên truyền và giúp đỡ NDT trong việc lựa chọn, sử dụng các dạng tài liệu. Công tác này được xây dựng dựa trên sự kết hợp các quá trình hoạt động liên quan chặt chẽ với nhau trong việc phục vụ thư viện và phục vụ tra cứu thông tin. Thông qua công tác phục vụ NDT, các cơ quan TTTV kiểm tra, đánh giá hoạt động của các khâu kỹ thuật nghiệp vụ về trình độ và khả năng của người cán bộ TTTV. Công tác này là khâu cuối cùng trong quá trình đường đi của sách, là khâu công tác trực tiếp quyết định hiệu quả hoạt động của Thư viện.
Muốn thực hiện tố những yêu cầu cầu NDT, người cán bộ thư viện phải nắm bắt Được yêu cầu của độc giả và tổ chức được bộ máy tra cứu giúp NDT tra tìm tài liệu.
Để phù hợp với các đối tượng phục vụ và nhu cầu tìm tin cụ thể của các đối tượng, TT TT- TV, ĐHSP HN đã đưa ra một số hình thức phục vụ phù hợp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của NDT đó là:
3.1/ Phục vụ tại thư viện
Đây là hình thức phổ biến nhất tại các cơ quan TT TT – TV. Như đã nêu ở trên , nhằm đáp ứng nhu cầu bạn đọc TV đã phân chia thành các phòng phục vụ khác nhau như: phòng giáo trình, phòng luận án, luận văn, phòng đọc báo tạp chí, phòng đọc lớn…… Bên cạnh đó các kho lưu giữ và bảo quản kho tài liệu gắn liền với các phòng như trên.
Đối tượng bạn đọc thường xuyên và chủ yếu với hình thức phục vụ chủ yếu là sinh viên, học viên cao học. Số lượng này chiếm tỉ lệ lớn nhất. Dịch vụ tại chỗ theo kho đóng và kho mở:
Cán bộ thư viện thực hiện các công đoạn phát và nhập phiếu yêu cầu. lấy tài liệu theo yêu cầu bạn đọc. Cuối cùng là nhân trả tài liệu và sắp xếp lại tài liệu vào kho. Mỗi phòng lại có cách sắp xếp tài liệu riêng theo: Bảng phân loại ở phòng đọc sách mở; theo chủ đề như phòng đọc báo và tạp chí; Theo đăng ký cá biệt và khổ mẫu như phòng sách Việt và ngoại văn.
Số lượng lượt bạn đọc tại thư viện khá lớn và đồng đều.
Ví dụ: Hằng ngày, phòng đọc sách mở phục vụ trên 70 lượt bạn đọc; Phòng đọc lớn 301 mỗi ngày phục vụ 302 lượt bạn đọc thậm chí 400 bạn đọc và theo dõi lượt bạn đọc theo khoa. Thư viện cũng đã xây dựng nên một phần mềm theo dõi riêng. Những thống kê về bạn đọc, lượt bạn đọc đều được hiển thị lên phần mềm này. Thời gian phục vụ theo giờ hành chính.
Phương thức phục vụ cho mượn về nhà. Phục vụ người dùng tin theo lịch chung từ thứ 2 tới thứ 6. Giờ phục vụ cũng theo giờ hanh chính. Hình thức phụ này cho phép bạn đọc tự do trong lựa chon tài liệu để nghiên cứu học tập không bị gò bó về thời gian và không gian. Chủ yếu phục vụ ở phòng mượn giáo trình, luận án, luận văn, sách tham khảo.
3.2/ Các hình thức phục vụ khác
Ngoài các hình thức phục vụ như trên, thư viện còn tổ chức nhiều hình thức phục vụ khác nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng tin như sau:
Phô tô tài liệu (chủ yếu là luận văn, luận án)
Dịch, sao chụp scan
Dịch vụ tìm kiếm thông tin
Dịch vụ dịch thuật
Dịch vụ: khai thác trên mạng, tìm tài liệu online, cơ sở dữ liệu.
4/. Bộ máy tra cứu của TT TT-TV ĐHSP HN
4.1/. Bộ máy tra cứu truyền thống gồm:
Hệ thống mục lục: Tập hợp đơn vị mục lục được xếp theo một trình tự nhất định. Hệ thống mục lục được đặt ở tất cả các phòng bạn đọc. Gồm 2 loại mục lục là: Mục lục chữ cái và mục lục phân loại.
4.2/. Bộ máy tra cứu hiện đại gồm
Mục lục tra cứu trực tuyến OPAC: tìm đơn giản và tìm nâng cao.
Cơ sở dữ liệu: hiện nay Thư viện đang xây dựng cơ sở dữ liệu bằng phần mền Libol. Tổng số biểu ghi được quản trị trong cơ sở dữ liệu là 62.000 biểu ghi. Phương thức tra cứu là đọc, tự tra cứu tại các máy tính được đặt tại các phòng phục vụ (có hướng dẫn thao tác).
5/. Các hình thức tuyên truyền giới thiệu sách
Thư mục thông báo sách mới:
Để đáp ứng nhu cầu tra cứu của độc giả, Trung tâm đã tiến hành biên soạn và in thư mục thông báo sách mới nhằm giúp bạn đọc tiếp cận sớm nhất.
Tài liệu trong Thư mục được sắp xếp theo môn loại khoa học, rồi được sắp xếp thoe trật tự vần chữ cái.
Hiện tại Trung tâm cho phát hành 1 số/Tháng. Thư mục được chuyển về tất cả các khoa, phòng ban trong trường và được đặt ở các phòng phục vụ.
Trung tâm cũng chú ý xây dựng các tủ trưng bày giới thiệu tài liệu mới và tài liệu hay. Các tủ trưng bày này được đặt ở những nơi dễ quan sát nhất trong phòng phục vụ.
Hằng năm Trung tâm còn tổ chức hướng dẫn sinh viên mới cách khai thác, sử dụng Thư viện, Internet.
Tổ chức triển lãm nhân ngày lễ lớn, tham gia các hội thảo về sách, Thư viện.
Thường xuyên tổ chức các hội nghị bạn đọc, nhằm hướng sự quan tâm của bạn đọc tới những vấn đề thời sự của xã hội; Bồi dưỡng văn hóa cho bạn đọc; Đồng thời giới thiệu tuyên truyền sách mới và về thư viện. Điển hình là gần đây ngày 15/10/2010 Trung tâm đã tổ chức và mời nhà thơ Vũ Quần Phương về nói chuyện với đông đảo bạn đọc với chủ đề là: Thơ tình và các tác phẩm sách báo về thơ tình.
III. Đánh giá, kiến nghị và giải pháp
1. Đánh giá
* Ưu điểm
Với những nỗ lực, phấn đấu không ngừng của mình, mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng Trung tâm đã không ngừng lớn mạnh, tự hoàn thiện để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của đông đảo đối tượng NDT trong và ngoài trường.
Phục vụ NDT và công tác phục vụ NDT luôn được Trung tâm đặt là trung tâm, trọng điểm và cần thiết. Trung tâm đã có nhiều phương pháp, hình thức phục vụ tố NDT và làm tốt công tác NDT của mình, từ đó nâng cao vai trò, hình ảnh, sức ảnh hưởng của Trung tâm với đông đảo bạn đọc.
Theo thống kê tổng kết năm 2002 – 2009 Trung tâm đã phục vụ được treen 400.000 lượt bạn đọc, tổng số tài liệu phục vụ trên 300.000 cuốn. Trung tâm có nhiều sản phẩm, dịch vụ để phục vụ cho công tác phục vụ NDT.
* Nhược điểm
Các dịch vụ và sản phẩm thông tin vào nhiều hạn chế nghéo nàn, mang nặng tính truyển thống….Việc phổ biến thông tin ở phạm vi hẹp, việc ứng dụng CNTT trong công tác phục vụ bạn đọc còn nhiều hạn chế, yếu kém.
Các hình thức tiếp cận bạn đọc còn yếu và chưa phù hợp, thiếu thân thiện và không tập trung. Sử dụng một số phương pháp công tác bạn đọc còn chưa đúng tình hình và đối tượng.
Việc tiếp xúc, đối thoại bạn đọc còn nhiều lúng túng. Một số cán bộ chưa nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và được chuyển từ các bộ phận khác đến bộ phận phục vụ bạn đọc nên việc trợ giúp cho bạn đọc còn một số hạn chế.
2. Kiến nghị và giải pháp
Tăng cường xây dựng nguồn lực thông tin. Đây là nhân tố quan trọng nhằm phục vụ nhu câu thông tin của NDT vơi thư viện. Kho tài liệu của thư viện phải thường xuyên được bổ sung dổi mới và nên có sự góp ý từ các chuyên gia ngành và đông đảo bạn đọc phát triển cơ sở hạn tầng về công nghệ thông tin. Lấy đó làm đòn bẩy quan trọng trong quá trình phát triển thư viện và tiếp cận bạn đọc thân thiện. Tăng cường các sản phẩm CNTT và phát triển nâng cao chất lượng các ấn phẩm thông tin.
Đào tạo và hướng dẫn người dùng tin thư viện cần tăng cường hơn nữa công tác thống kê, phân tích nhu cầu tin của bạn đọc và đánh giá được hiệu quả hoạt động TTTV. Chú trọng đào tạo những người dùng tin mới như tân sinh viên. Nếu có điều kiện các cán bộ thư viện nên trực tiếp hướng dẫn bạn đọc tra tìm tài liệu bằng các mục lục truyền thống hiện đại. Xây dựng thói quên và văn hóa đọc sách đến thư viện cho đông đảo nDT.
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giới thiều tài liệu cho bạn đọc dễ dàng tiếp cận như thư mục sach mới – tạp chí – điểm sách, hội thảo, luận văn…Tiếp cận thân thiện với các đối tượng NDT cụ thể. Có thêm các hình thức trợ giúp NDT trong tìm kiếm và sử dụng thông tin.
Đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ TTTV. Nên mở các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ. Nâng cao bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ cho phần lớn cán bộ. Nâng cao tư chất, lòng yêu nghề cho đông đảo cán bộ. Hướng dẫn và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp đặc biệt là với NDT cho cán bộ của Trung tâm.
3. Kết luận
=è
Những thành tựu bước đầu hết sức đáng ghi nhận trong hoạt động của TTTTTV ĐHSP HN nhất là trong công tác nghiệp vụ và công tác phục vụ NDT đã và đang là những tiền đề để Trung tâm tiếp tục củng cố và phát triển hơn nữa mọi mặt hoạt động của thư viện. Đồng thời xây dựng hình ảnh chất lượng của thư viện, khẳng định vai trò và nhiệm vụ của mình trong quá trình phát triển chung của Trường ĐHSP HN. Với sự quan tâm tích cực từ phía nhà trương – sự nỗ lực hết mình của đông đảo cán bộ nhân viên của Trung tâm, hy vọng trong thời gian tới Trung tâm ngày càng có những bước phát triển mạnh mẽ hơn nữa xứng đáng và đáp ứng cho nhiệm vụ của mình. Hy vọng trong thời gian tới không những một mình TV ĐHSP HN mà nhiều trung tâm TTTV Đại học hay đa ngành, chuyên ngành có những thành quả tốt hơn nữa trong công tác phục vụ NDT để tránh thư viện không còn bó hẹp là nơi để sách đọc sach mà là những trung tâm đọc sách, trao đổi thông tin và truyền bá tri thức văn hóa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác phục vụ người dùng tin.doc