Table of Contents
A. PHẦN MỞ ĐẦU: 1
B. PHẦN NỘI DUNG. 1
I. Cơ sở pháp lí. 1
II. Đặc điểm pháp lí của các khu kinh tế đặc biệt 1
II.1. Khu công nghiệp, đặc điểm pháp lí của khu công nghiệp: 1
II.1.1. Định nghĩa: Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng côn nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp,có ranh giới địa lí xác định, không có dân cư sinh sống, được thành lập theo quy định của Chính phủ. 1
II.1.2. Đặc điểm: 1
II.2. Khu chế xuất, đặc điểm pháp lí của khu chế xuất: 2
II.3. Khu công nghệ cao, đặc điểm pháp lí của khu công nghệ cao: 3
II.3.1. Định nghĩa: 3
II.3.2. Đặc điểm: 3
II.4. Khu kinh tế. 3
II.4.1. Định nghĩa. 3
II.4.2. Đặc điểm của khu kinh tế. 4
III. phân biệt giữa các khu kinh tế đặc biệt. 4
III.1. Khu chế xuất và khu công nghiệp . 5
III.2. Khu công nghiệp và khu khu kinh tế. 5
C. PHẦN KẾT LUẬN. 6
8 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2409 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Đặc điểm pháp lí của các khu kinh tế đặc biệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài làm:
A. PHẦN MỞ ĐẦU:
Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, việc phát triển công nghiệp ở Việt Nam thông qua các khu kinh tế đặc biệt là một nhiệm vụ cần thiết và rất thích hợp để xây dựng nền kinh tế theo đúng con đường mà Đảng, Nhà nước đã đặt ra là Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đi đôi với phát triển nền kinh tế xã hội. Vì thế, để xây dựng và phát triển mạnh các khu kinh tế đặc biệt trong nền kinh tế của đất nước, ta cần phải tìm hiểu và nghiên cứu sâu về những vấn đề pháp lí cơ bản của các khu kinh tế này.
B. PHẦN NỘI DUNG.
I. Cơ sở pháp lí.
Trong bài viết này, Tôi đã viện dẫn và sử dụng những văn bản pháp luật về lĩnh vực đầu tư để làm căn cứ pháp lí cho những nhận định của mình.
+ Luật Đầu tư năm 2005;
+ Nghị định của Chính phủ số 108/2006/NĐ – CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư năm 2005.
+ Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ – CP ngày 14/3/2008 về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
II. Đặc điểm pháp lí của các khu kinh tế đặc biệt
II.1. Khu công nghiệp, đặc điểm pháp lí của khu công nghiệp:
II.1.1. Định nghĩa: Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng côn nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp,có ranh giới địa lí xác định, không có dân cư sinh sống, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Trong khu công nghiệp có thể có khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất.
II.1.2. Đặc điểm:
Thứ nhất, về không gian: là khu vực có ranh giới địa lí xác định, phân biệt với các vùng lãnh thổ khác và thường không có dân cư sinh sống. Về mặt địa lí, các khu công nghiệp đều được xác định ranh giới cụ thể bằng hệ thống hàng rào khu công nghiệp, phân biệt với các vùng còn lại của lãnh thổ quốc gia. Mọi hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh bên trong hàng rào đó không chỉ được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật hiện hành mà còn tuân thủ quy chế pháp lí riêng và được hưởng các ưu đãi.
Thứ hai, về chức năng hoạt động: khu công nghiệp là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. các tổ chức kinh tế thành lập …
Thứ ba, về thành lập: khu công nghiệp không phải là khu vực được thành lập tự phát mà thành lập theo quy định của Chính phủ, trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt.
Thứ tư, về đầu tư cho xuất khẩu: đây là vấn đề được quan tâm khi đầu tư xây dựng tất cả các khu công nghiệp. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong khu công nghiệp có thể có khu vực hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa xuất khẩu (được gọi là khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất).
II.2. Khu chế xuất, đặc điểm pháp lí của khu chế xuất:
II.2.1. Định nghĩa: khu chế xuất là một loại hình khu công nghiệp có đặc điểm riêng là chỉ bao gồm các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất khẩu.
II.2.2. Đặc điểm:
khu chế xuất trước hết có các đặc điểm của khu công nghiệp:
- Là khu vực có ranh giới địa lí xác định, phân biệt với các vùng lãnh thổ khác và không có dân cư sinh sống.
- Được thành lập theo quy định của Chính phủ và hoạt động theo quy chế pháp lí riêng.
- Là khu vực tập trung các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp phục vụ sản xuất.
Ngoài ra khu chế xuất có đặc tính chuyên môn hóa cao trong việc chế tạo hàng hóa để xuất khẩu, kinh doanh phục vụ xuất khẩu và cung cấp cho các tổ chức kinh tế cư trú trong đó các điều kiện tự do thương mại và một môi trường pháp lí tự do. Ngoài ra khu chế còn có hai đặc điểm mà hai đặc điểm này phân biệt khu chế xuất với khu công nghiệp.
II.3. Khu công nghệ cao, đặc điểm pháp lí của khu công nghệ cao:
II.3.1. Định nghĩa:
Khu công nghệ cao là mô hình kinh tế được thành lập với mục tiêu xây dựng năng lực nghiên cứu- phát triển và ứng dụng công nghệ cao, tạo điều kiện gắn kết giữa đào tạo nghiên cứu phát triển công nghệ cao với sản xuất dịch vụ, thưc đẩy đổi mới công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và thương mại hàn hóa công nghệ cao.
Khu công nghệ cao là khu chuyên nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuát và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, có ranh giới xác định , được thành lập theo quy định của Chính phủ.
II.3.2. Đặc điểm:
Thứ nhất, về tính chất: Khu công nghệ cao là khu kinh tế- kĩ thuật đa chức năng. Do đó có thể thành lập khu công ngiệp, khu chế xuất, kho ngoại quan, khu bảo thuế trong khuôn khổ khu công nghệ cao nên chức năng của khu công nghệ cao có thể là sản xuất công nghiệp, chế tạo hàng xuất khẩu, nghiên cứu, ứng dụng, đào tạo nhân lực và ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao…Khu dân cư và hành chính cũng được phép thành lập nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế- kĩ thuật của khu công nghệ cao và phù hợp với loại hình khu kinh tế đặc biệt quy mô lớn.
Thứ hai, về chức năng kinh tế- kĩ thuật: các hoạt động kinh tế- kĩ thuật, đào tạo…của khu công nghệ cao đều liên quan đến công nghệ cao, bao gồm: sản xuất kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu- phát triển và ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và đào tạo nhân lực công nghệ cao…Đây là đặc điểm cho phép phân biệt khu công nghệ cao
II.4. Khu kinh tế.
II.4.1. Định nghĩa.
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lí xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
II.4.2. Đặc điểm của khu kinh tế.
Thứ nhất, về không gian thành lập khu kinh tế.
Khu kinh tế được thành lập trên cơ sở diện tích đất tự nhiên rộng lớn, có tính đặc biệt về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí kinh tế thuận lợi.
Thứ hai, về quy hoạch tổng thể.
Khu kinh tế được chia thành hai khu vực chính: khu thuế quan và khu phi thuế quan.
+ Khu phi thuế quan (khu bảo thuế trong một số khu kinh tế đã được thành lập) là khu có ranh giới địa lí xác định , được ngăn cách bằng hàng rào cứng với khu vực xung quanh, không có dân sư sinh sống. Các hoạt động trong khu phi thuế quan, bao gồm: sản xuất hàng xuất khẩu và hàng phục vụ tại chỗ, thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, xúc tiến thương mại và các hoạt động thương mại khác. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với nước ngoài, giữa các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan với nhau được xem như quan hẹ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài. Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu phi thuế quan hoặc từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài không thuộc diện phải nộp thuế xuất khảu, nhập khẩu.
+ Khu thuế quan là khu vực còn lại của khu kinh tế,ngoài phạm vi khu phi thuế quan. Trong khu thế quan có khu công nghiệp, khu chế xuất, khu giải trí đặc biệt, khu dư lịch, khu dân cư và hành chính. Hàng hóa ra vào khu thuế quan thuộc khu vực kinh tế phải tuân thủ quy định của pháp luật về mặt hàng, thuế xuất nhập khẩu, nhưng được áp dụng những thủ tục hải quan thuận lợi. Hàng hóa được tự do lưu thông giữa khu thuế quan và nội địa.
Thứ ba, về lĩnh vực đầu tư.
Khu kinh tế cho phép đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực, nhưng có mục tiêu trọng tâm phù hợp từng khu kinh tế được thành lập ở mỗi địa bàn khác nhau.
III. phân biệt giữa các khu kinh tế đặc biệt.
Dựa trên nhũng phân tích cụ thể về khái niệm và những đặc điểm pháp lí cơ bản của các khu kinh tế đặc biệt. Ta có thể phân biệt được sự khác nhau của một số khu công nghiệp đặc biệt sau.
III.1. Khu chế xuất và khu công nghiệp .
Phân biệt khu chế xuất với khu công nghiệp thông thường ở hai đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, về tính chất của ranh giới địa lí ngăn cách với vùng lãnh thổ còn lại của quốc gia. Đối với khi chế xuất, ranh giới địa lí không chỉ đơn thuần là sự xác định mốc giới phân biệt với các vùng lãnh thổ còn lại mà còn có ý nghĩa là hàng rào hải quan. Đặc điểm này được thể hiện rõ nét ở quy chế pháp lí áp dụng cho khu chế xuất. Việc trao đổi hàng hóa giữa các doanh nghiệp chế xuất với doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc với doanh nghiệp chế xuất khác thể hiện rõ tính chất thương mại tự do: không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, không phải thực hiện các thủ tục hải quan. Trao đổi hàng hóa giữa khu chế xuất với các vùng lãnh thổ còn lại của quốc gia được coi như quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và phải chịu nộp thuế, thực hiện chế độ hỉa quan theo quy định của pháp luật hiện hành
Thứ hai, về mục tiêu về thị trường: nếu doanh nghiệp khu công nghiệp có thể tiêu thụ hang hóa tại thị trường trong nước hoặc nước ngoài nhằm khai thác cả thị trường nội địa và thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong khu chế xuất chủ yếu xuất khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ phục vụ cho xuất khẩu hướng tới mục tiêu khai thác thị trường khu vực và quốc tế.
Với những đặc điểm này khu chế xuất có yếu tố kết hợp khu thương mại tự do với khu công nghiệp tập trung.
III.2. Khu công nghiệp và khu khu kinh tế.
Hai khu kinh tế này được phân biệt dựa trên những đặc điểm sau.
Thứ nhất, về không gian thành lập: khu công nghiệp có đặc điểm nổi bật là đã có sự giải phóng mặt bằng , thiết kế và xây dựng mới theo quy hoạch. Nhưng khu kinh tế lại được xây dựng trên cơ sở 1 diện tích đất tự nhiên sẵn có, đã tồn tại các điều kiện nhất định về dân cư, địa lí…Các yếu tố thuận lợi này được khai thác trong quá trình quy hoạch, xây dựng mới các khu chức năng, các công trình kĩ thuật hạ tầng, tạo thành một không gian kinh tế rộng lớn và đặc thù bởi sự kết hợp các yếu tố này.
Thứ hai, về chức năng hoạt động: ở khu công nghiệp thì chỉ chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. lĩnh vực đầu tư chủ yếu của các doanh nghiệp là sản xuất công nghiệp và dịch vụ phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Trong khu công nghiệp, các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và các dịch vụ phục vụ cho các loại sản xuất này không tồn tại. Còn ở khu kinh tế thì được phép đầu tư đa ngành, đa lĩnh vự nhưng có mục tiêu trọng tâm phù hợp với từng ku vực kinh tế được thành lập ở mỗi địa bàn khác nhau.
Thứ ba, đối với khu kinh tế, ở khu thuế quan thì bao gồm cả các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu giải trí đặc biệt, khu dân cư, khu hành chính… trong khi đó, khu công nghiệp thì tách bạch riêng, phân biệt với các vùng lãnh thổ khác và thường không có dân cư sinh sống. Như vậy, có thể thấy khu kinh tế là mô hình kinh tế đặc biệt,có quy mô lớn và không chỉ tập trung phat triển công nghiệp hay chế biến xuất khẩu, có ranh giới địa lí xác định nhưng không tách biệt với khu dân cư.
C. PHẦN KẾT LUẬN.
Qua những phân tích cụ thể trên đây, ta nhận thấy việc xây dựng và phát triển các khu kinh tế đặc biệt là đường lối phát triển đúng đắn đối với nền công nghiệp nói riêng, nền kinh tế - xã hội của đất nước nói chung. Đây chính là giải pháp thiết thực và đúng đắn nhất để có thể vừ khai thác, sử dụng hiệu qur nguồn vốn trong nước cũng như tạo cơ hội để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, phục vụ cho sự nghiệp phát triển toàn diện của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Đầu tư – Trường Đại học Luật Hà Nội. NXB CAND,
Hà Nội 2006
2. Luật Đầu tư năm 2005;
3. Nghị định của Chính phủ số 108/2006/NĐ – CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư năm 2005.
4. Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ – CP ngày 14/3/2008 về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Table of Contents
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bi lm.doc