Tiểu luận Đánh giá nguồn thu ngân sách nhà nước từ các khoản viện trợ của Việt Nam trong khoản thời gian thừ 2006-2010

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA) có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển bền vững của nước ta. Việt Nam đã đạt được khá nhiều thành tựu trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn này qua từng năm, đặc biệt trong những năm gần đây, khi tình hình thế giới có nhiều biến đổi bất lợi cho việc gia tăng viện trợ thì cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế vẫn thể hiện sự cam kết cao và sự ủng hộ mạnh mẽ trong việc hỗ trợ sự nghiệp phát triển KT - XH và giảm nghèo của Việt Nam.

Theo tập quán tài trợ quốc tế, hàng năm các nhà tài trợ tổ chức Hội nghị viện trợ quốc tế để vận động tài trợ cho các quốc gia đang phát triển. Đối với Việt Nam, các hội nghị viện trợ được gọi là Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (Hội nghị CG). Đến nay, thông qua 17 Hội nghị CG tổng số vốn ODA cam kết của các nhà tài trợ cho Việt Nam đã đạt trên 56,416 tỉ USD,mức cam kết ODA năm sau luôn cao hơn năm trước và đạt kỉ lục 8,063 tỉ USD tại hội nghị CG năm 2009 (cam kết ODA cho năm 2010). Tổng vốn ODA cam kết của cộng đồng tài trợ quốc tế cho Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010 đạt 26,689 tỉ USD đã vượt xa chỉ tiêu đề ra trong Đề án định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA thời kì 2006 – 2010 (từ 19 đến 21 tỷ USD ODA cam kết), chưa kể đến nguồn vốn ODA kí kết từ 5 năm 2001 – 2005 chuyển tiếp sang 5 năm 2006 – 2010 khoảng 8 tỷ USD.

 

doc24 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1946 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Đánh giá nguồn thu ngân sách nhà nước từ các khoản viện trợ của Việt Nam trong khoản thời gian thừ 2006-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
% tổng vốn ODA. Đây chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. + Các khoản vay thường có lãi suất thấp, thậm chí không có lãi suất. Lãi suất giao động từ 0,5% đến 5% /năm (trong khi lãi suất vay trên thị trường tài chính quốc tế là trên 7% /năm và hàng năm phải thoả thuận lại lãi suất giữa hai bên). Ví dụ lãi suất của ADB là 1%/năm; của WB là 0,75% /năm; Nhật thì tuỳ theo từng dự án cụ thể trong năm tài khoá. Ví dụ từ năm 1997-2000 thì lãi suất là 1,8%/năm. Nhìn chung, các nước cung cấp vốn ODA đều có những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý). Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp vốn ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. - Vốn ODA thường kèm theo các điều kiện ràng buộc nhất định: Tuỳ theo khối lượng vốn ODA và loại hình viện trợ mà vốn ODA có thể kèm theo những điều kiện ràng buộc nhất định. Những điều kiện ràng buộc này có thể là ràng buộc một phần và cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về kinh tế, xã hội và thậm chí cả ràng buộc về chính trị. Thông thường, các ràng buộc kèm theo thường là các điều kiện về mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng hoá và dịch vụ của nước tài trợ đối với nước nhận tài trợ. Ví dụ, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hóa và dịch vụ của nước mình… Canada yêu cầu cao nhất, tới 65%. Thụy Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%, Hà Lan 2,2%, hai nước này được coi là nhữngnước có tỷ lệ ODA yêu cầu phải mua hàng hóa và dịch vụ của Nhà tài trợ thấp. Nhìn chung, 22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia viện trợ. Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích của nước viện trợ. Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho mình, vừa gây ảnh hưởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. - ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ: Vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, các nước nhận ODA phải sử dụng sao cho có hiệu quả, tránh lâm vào tình trạng không có khả năng trả nợ. 3. Phân loại nguồn vốn ODA 3.1 Theo tính chất: - ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp vốn ODA mà nước tiếp nhận không phải hoàn trả lại cho các Nhà tài trợ. - ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc; - ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc. 3.2. Theo nguồn vốn cung cấp: - ODA song phương: là nguồn vốn ODA của Chính phủ một nước cung cấp cho Chính phủ nước tiếp nhận. Thông thường vốn ODA song phương được tiến hành khi một số điều kiện ràng buộc của nước cung cấp vốn ODA được thoả mãn. - ODA đa phương: là nguồn vốn ODA của các tổ chức quốc tế cung cấp cho Chính phủ nước tiếp nhận. So với vốn ODA song phương thì vốn ODA đa phương ít chịu ảnh hưởng bởi các áp lực thương mại, nhưng đôi khi lại chịu những áp lực mạnh hơn về chính trị. 3.3. Theo đối tượng sử dụng: - ODA hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay ưu đãi. - ODA phi dự án: Bao gồm các loại hình sau: + Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hóa được chuyển qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ ngân sách. + Hỗ trợ trả nợ (hỗ trợ ngân sách). - ODA hỗ trợ chương trình: là khoản vốn ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào. 3.4. Căn cứ theo mục đích - Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho vay ưu đãi. - Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư, phát triển thể chế và nguồn nhân lực… hình thức hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại. 3.5. Căn cứ theo điều kiện - ODA không ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng. - ODA có ràng buộc nước nhận: + Bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là việc mua sắm hàng hóa, trang thiết bị hay dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương) hoặc các công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương). + Bởi mục đích sử dụng: Chỉ được sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định hoặc một số dự án cụ thể. 4. Ưu và nhược điểm của vốn ODA: Ưu điểm: -Lãi suất thấp (dưới 20%, trung bình từ 0.25%năm) -Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm) -Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là 25% của tổng số vốn ODA. Nhược điểm Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên thế giới).Ví dụ: - Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao - Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới). - Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất. - Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. - Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên. Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGUỒN THU NSNN TỪ KHOẢN VIỆN TRỢ ODA TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2006-2010: Các nguồn cung ODA chủ yếu Trong thời gian qua, cộng đồng tài trợ tại Việt Nam đã được mở rộng rất nhiều, số lượng nhà tài trợ ODA cho Việt Nam ngày càng tăng. Hiện nay có 51 nhà tài trợ ODA cho Việt Nam bao gồm 28 nhà tài trợ song phương, 23 nhà tài trợ đa phương và khoảng 600 tổ chức phi chính phủ đang hoạt động thường xuyên tại Việt Nam. Ngoài các nước là thành viên của Tổ chức OECD-DAC còn có các nhà tài trợ mới nổi như Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri, Séc,... Các nhà tài trợ song phương: Ai-xơ-len, Anh, Áo, Ba Lan, Bỉ, Ca-na-đa, Cô-oét, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Hungari, I-ta-lia, Luc-xem-bua, Mỹ, Na-uy, Nhật Bản, Niu-di-lân, Ôt-xtrây-lia, Phần Lan, Pháp, Séc, Tây Ban Nha, Thái Lan, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Trung Quốc, Singapo. Các nhà tài trợ đa phương: + Các định chế tài chính quốc tế và các quỹ: nhóm Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB), Quỹ Phát triển Bắc Âu (NDF), Quỹ Phát triển quốc tế của các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC (OFID - trước đây là Quỹ OPEC),  Quỹ Kuwait. + Các tổ chức quốc tế và liên chính phủ: Ủy ban châu Âu (EC), Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Cơ quan Phòng chống ma tuý và tội phạm Liên hợp quốc (UNODC), Quỹ Đầu tư Phát triển Liên hợp quốc (UNCDF), Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO), Tổ chức Y tế thế giới (WHO)... Bảng 1: Một số nhà tài trợ lớn và các lĩnh vực ưu tiên: Nhà tài trợ Ưu tiên toàn cầu Ưu tiên Việt Nam Nhật Bản Hạ tầng kinh tế và dịch vụ Hạ tầng kinh tế và dịch vụ CHLB Đức Phát triển kinh tế, cải thiện điều kiện sống Hỗ trợ cải cách kinh tế, phát triển hệ thống GT Mĩ Tăng trưởng kinh tế, ổn định dân số và sức khỏe Cứu trợ nạn nhân chiến tranh và trẻ em mồ côi Pháp Phát triển đô thị, GTVT, giáo dục, khai thác mỏ Phát triển nhân lực, GTVT, thông tin liên lạc Canada Cơ sở hạ tầng, phát triển khu vực tư nhân môi trường Hỗ trợ kinh tế và tài chính, hỗ trợ thiết chế và quản lý Thụy Điển Môi trường và biến đổi khí hậu; Dân chủ và quyền con người. Môi trường và biến đổi khí hậu; Dân chủ và quyền con người; Chống tham nhũng. Thụy Sĩ Hạ tầng kinh tế; môi trường; đào tạo nguồn nhân lực; Đào tạo nhân lực; phát triển đô thị; môi trường; xóa đói, giảm nghèo; cải cách hành chính công Anh Nhiều lĩnh vực Xóa đói giảm nghèo, GTVT WB Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng phúc lợi Xóa đói giảm nghèo, GTVT ADB Tạo việc làm, thêm cơ hội cho người nghèo, người yếu thế Tạo việc làm, thêm cơ hội cho người nghèo, người yếu thế IMF Cân bằng về mậu dịch quốc tế, ổn định tỉ giá hối đoái Hô trợ cán cân thanh toán và điều chỉnh cơ cấu EU Giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, bình đẳng. Giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, bình đẳng; Hỗ trợ cộng đồng dân tộc thiểu số. Tình hình huy động vốn ODA Quy mô vốn ODA huy động giai đoạn 2006 - 2010 Nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA) có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển bền vững của nước ta. Việt Nam đã đạt được khá nhiều thành tựu trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn này qua từng năm, đặc biệt trong những năm gần đây, khi tình hình thế giới có nhiều biến đổi bất lợi cho việc gia tăng viện trợ thì cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế vẫn thể hiện sự cam kết cao và sự ủng hộ mạnh mẽ trong việc hỗ trợ sự nghiệp phát triển KT - XH và giảm nghèo của Việt Nam. Theo tập quán tài trợ quốc tế, hàng năm các nhà tài trợ tổ chức Hội nghị viện trợ quốc tế để vận động tài trợ cho các quốc gia đang phát triển. Đối với Việt Nam, các hội nghị viện trợ được gọi là Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (Hội nghị CG). Đến nay, thông qua 17 Hội nghị CG tổng số vốn ODA cam kết của các nhà tài trợ cho Việt Nam đã đạt trên 56,416 tỉ USD,mức cam kết ODA năm sau luôn cao hơn năm trước và đạt kỉ lục 8,063 tỉ USD tại hội nghị CG năm 2009 (cam kết ODA cho năm 2010). Tổng vốn ODA cam kết của cộng đồng tài trợ quốc tế cho Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010 đạt 26,689 tỉ USD đã vượt xa chỉ tiêu đề ra trong Đề án định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA thời kì 2006 – 2010 (từ 19 đến 21 tỷ USD ODA cam kết), chưa kể đến nguồn vốn ODA kí kết từ 5 năm 2001 – 2005 chuyển tiếp sang 5 năm 2006 – 2010 khoảng 8 tỷ USD. Biểu đồ 1: Vốn ODA cam kết đối với Việt Nam từ 2006 đến 2010 Đơn vị: Tỉ USD Năm 2006 2007 2008 2009 2010 Vốn ODA cam kết cho từng năm 3,740 4,445 5,426 5,9 8,063 % Tăng vốn cam kết 9,01 18,85 22,07 8,74 36,67 Nguồn: Phân tích và dự báo kinh tế – tạp chí Kinh tế và dự báo Qua biểu đồ trên có thể thấy vốn ODA cam kết qua các năm liên tục tăng với tốc độ khá nhanh, cam kết ODA cho Việt Nam năm 2010 tăng gấp 2,16 lần so với năm 2006: từ 3,74 tỉ USD lên 8,063 tỉ USD. Năm 2009, cam kết ODA cho Việt Nam là 5,015 tỉ USD, ít hơn năm 2008 nhưng giai đoạn này trùng với cuộc khủng hoảng tài chính, đặc biệt do Nhật là nước tài trợ ODA lớn nhất của Việt Nam trong những năm trước nhưng không cam kết viện trợ cho Việt Nam trong năm này, hơn nữa nếu tính khoản ODA cam kết muộn của Nhật Bản, cam kết ODA cho nước ta trong năm 2009 đạt 5,9 tỉ USD, tăng 8,74% so với năm 2008 và vẫn cao hơn vốn cam kết của các năm trước đó. Năm 2010, vốn ODA cam kết dành cho Việt Nam là 8,063 tỷ USD - tăng 1,4 tỷ USD so với 2009 và là mức cam kết cao nhất từ trước tới nay thể hiện rõ rệt sự ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh một số nhà tài trợ vẫn còn đang gặp khó khăn do khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Tình hình huy động vốn ODA từ các nhà tài trợ Việc thu hút vốn ODA từ các nhà tài trợ cho Việt Nam trong những năm qua đã có những bước khởi sắc, việc này được thể hiện qua bảng vốn ODA cam kết của một số nhà tài trợ lớn: Bảng 2: Lượng vốn ODA cam kết cho Việt Nam của một số nhà tài trợ lớn giai đoạn 2006 – 2010: Đơn vị: Triệu USD STT Nhà tài trợ 2006 2007 2008 2009 2010 1 Nhật Bản 835,6 890,3 1112 885 (cam kết muộn) 1640 2 WB 750 890 1120 1660 ~2500 3 ADB 539 1140 1350 1566,5 ~1500 4 Liên minh châu Âu EU 1062 948,2 962 893,48 1082 5 Pháp 397,7 370 228 280,96 378,26 6 Hàn Quốc 105 110,5 286,2 268,7 270 7 Đức 114,7 76,1 90 186 183,9 8 Hoa Kì 84,7 114,6 128 138 Nguồn:Vụ Kinh tế đối ngoại - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Có thể thấy phần lớn các nhà tài trợ đều có mức cam kết ODA năm sau cao hơn năm trước, điển hình là WB: mức tăng năm sau luôn cao hơn năm trước, bình quân mỗi năm lượng vốn ODA cam kết cho Việt Nam tăng 35,84%; ADB: bình quân mỗi năm tăng 34,14%; Nhật Bản chỉ duy nhất năm 2009 có mức cam kết ODA giảm so với các năm trước do cam kết ODA muộn vì sự cố PCI. Từ bảng lượng vốn ODA cam kết của một số nhà tài trợ và bảng vốn ODA cam kết trong giai đọa 2006 - 2010 cũng cho thấy lượng vốn ODA cam kết cho Việt Nam tập trung vào một số nhà tài trợ chủ yếu. Ta có thể thấy điều này rõ hơn qua biểu đồ tỉ trọng vốn ODA huy động từ các nhà tài trợ: Biểu đồ 2:Tỷ trọng vốn ODA huy động từ các nhà tài trợ giai đoạn 2006 – 2010 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Mặc dù VN có quan hệ với hơn 50 nhà tài trợ song phương và đa phương nhưng 4 nhà tài trợ lớn là Nhật, WB, ADB, EU đã chiếm tới hơn 80% nguồn vốn tài trợ, chỉ có 15% lượng vốn cam kết là của các quốc gia và tổ chức tài trợ khác. Về lượng vốn ODA kí kết: dự kiến tổng giá trị ODA ký kết trong năm 2010 khoảng 5.071 triệu USD. WB, ADB và Nhật Bản tiếp tục là những nhà tài trợ lớn nhất của Việt Nam với giá trị chiếm khoảng 70 - 80 % tổng giá trị ODA ký kết. Con số này trong năm 2009 và 2008 lần lượt là 5.401,62 và 3953,75 triệu USD. Năm 2009, các nhà tài trợ có giá trị hiệp định ODA đã ký lớn là Nhật Bản: 2.112,28 triệu USD; WB: 1.445,86 triệu USD; ADB: 1.330,7 triệu USD. Những Hiệp định dự kiến ký kết có giá trị lớn bao gồm: Dự án xây dựng nhà ga hành khách quốc tế T2 (Nhật Bản), Dự án xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng- Quảng Ngãi, Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghệ cao Láng - Hoà Lạc, Dự án xây dựng cầu Vàm Cống, dự án xây dựng đường nối từ cầu Nhật Tân đi sân bay Nội Bài, Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc II. Cuối năm 2009, nền kinh tế thế giới đã có những tín hiệu tích cực sau khủng hoảng, đặc biệt các nền kinh tế trong khu vực Châu Á như Trung Quốc, Singapore,...đang phục hồi mạnh mẽ, các nhà tài trợ như ADB, Nhật Bản đã có các chính sách mới và phù hợp giúp Việt Nam phục hồi kinh tế và lấy lại đà tăng trưởng như việc ADB cho Việt Nam vay 500 triệu USD nhằm khắc phục các tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và hỗ trợ các cải cách chính sách hướng đến thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo; Nhật Bản cung cấp khoản vay trị giá 54,9 tỷ Yên (tương đương 568 triệu USD) giúp Việt Nam phục hồi kinh tế sau khủng hoảng và chuẩn bị cho những bước phát triển mạnh tiếp theo sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu,…Đây là sự hỗ trợ rất kịp thời và có ý nghĩa mà cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế dành cho Việt Nam. Về chính sách viện trợ của các nhà tài trợ: chính sách chung của các nhà tài trợ tại Việt Nam là hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển ưu tiên của Chính phủ Việt Nam trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội; xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, mỗi nhà tài trợ quốc tế đều có điểm nhấn riêng trong chính sách hỗ trợ phát triển của mình đối với Việt Nam tuỳ thuộc vào quan hệ hợp tác nhiều mặt với Việt Nam, quy mô viện trợ cũng như định hướng chính sách tài trợ ưu tiên trong từng thời kỳ. Tình hình huy động ODA vào các ngành, lĩnh vực Bảng 3:Một số chương trình, dự án lớn sử dụng vốn ODA giai đoạn 2006- 2010: Chương trình, dự án Nhà tài trợ vốn Trị giá (triệu USD) Chương trình tín dụng hỗ trợ giảm nghèo8 (PRSC8) và hỗ trợ khẩn cấp nhằm kích cầu kinh tế Nhật Bản 568,09 Thoát nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2 Nhật Bản 299,97 Dự án phát triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ (Chương trình tín dụng chuyên ngành VI) Nhật Bản 185,76 Khoản tài trợ bổ sung cho Dự án năng lượng nông thôn II WB 200 Tài trợ chính sách phát triển lần thứ hai hỗ trợ Chương trình 135 giai đoạn II WB 100 Đường sắt đô thị thí điểm thành phố Hà Nội, đoạn Nhổn-ga Hà Nội Pháp 112,16 Vệ tinh nhỏ quan sát tài nguyên thiên nhiên, môi trường và thiên tai (VNREDSat-1) Pháp 78,24 Chương trình tăng cường năng lực tổng thể ngành thanh tra giai đoạn 2009-2014 (viện trợ không hoàn lại) Thụy Điển, Đan Mạch, Hà Lan 11 Tăng cường năng lực quyết định và giám sát ngân sách của các cơ quan dân cử tại Việt Nam UNDP 5 Nguồn: Bản tin ODA số 33/ 2010 Trong giai đoạn 2006 - 2010 những chương trình, dự án sử dụng ODA có giá trị lớn được ký kết tập trung chủ yếu vào lĩnh vực giao thông, cấp thoát nước, phát triển đô thị, xóa đói giảm nghèo. Điển hình như 5 tháng đầu năm 2010 vốn ODA kí kết chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực trên với vốn vay thương mại lên đến 1,448 tỷ USD, chiếm trên 98% tổng số vốn ODA ký kết. Về tỉ trọng ODA kí kết cho các ngành: Bảng 4: Cơ cấu vốn đầu tư kí kết theo ngành, lĩnh vực Ngành, lĩnh vực Dự kiến cơ cấu ODA kí kết 2006 – 2010 (%) 2006 - 7 tháng đầu năm 2010 Cơ cấu ODA kí kết(%) Tổng ODA kí kết(triệu USD) 1, Nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp phát triển nông nghiệp và nông thôn – xóa đói giảm nghèo 21 17,76 3212,48 2, Năng lượng và công nghiệp 15 19,93 3605,00 3, Giao thông, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và phát triển đô thị 33 36,89 6672,78 4, Y tế, giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa học công nghệ và các ngành khác (bao gồm thể chế, tăng cường năng lực...) 31 25,42 4598,05 Tổng 100 100 18088,31 (Nguồn: báo cáo hội nghị CG 2009 và bản tin ODA – Vụ Kinh tế đối ngoại bộ KH&ĐT) Cơ cấu vốn ODA ký kết trong bảng trên cho thấy đã có những cải thiện đáng kể trong việc thu hút vốn ODA cho lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (chiếm 17,76% tổng vốn ODA kí kết trong khi tỉ lệ này giai đoạn 2006 – 2008 là 13,34%); cơ cấu cho lĩnh vực giao thông, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước, phát triển đô thị vẫn được giữ ở mức cao, chiếm 36,89% tổng số vốn ODA kí kết. Tỉ lệ này phù hợp với chủ trương, chính sách của Chính phủ: coi nguồn vốn ODA giữ vị trí quan trọng và ưu tiên nguồn vốn này cho phát triển nông nghiệp nông thôn kết hợp xóa đói, giảm nghèo, xây dựng hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội theo hướng hiện đại, bảo vệ môi trường và tài nguyên, tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai. Tình hình huy động ODA vào các vùng, lãnh thổ Trong thời kỳ 2006 - 2010 Chính phủ đã hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ để tăng tỷ trọng vốn ODA hỗ trợ trực tiếp cho các địa phương thuộc vùng ưu tiên; tích cực vận động ODA cho các vùng nghèo và khó khăn như vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Biểu đồ 3: Tỷ trọng thu hút ODA theo vùng, lãnh thổ. Chú thích: I: Bắc Trung bộ, Duyên hải miền Trung và vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ II: vùng trung du và miền núi phía Bắc III: vùng đồng bằng sông Cửu Long IV: Đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ V: vùng Tây Nguyên VI: Đông nam bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Nguồn: “phục hồi tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” – báo cáo của Chính phủ tại hội nghị CG 2009 Biểu đồ trên thể hiện rõ vùng Bắc Trung bộ, Duyên hải miền Trung và vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ đang là vùng được ưu tiên thu hút ODA cho phát triển nhiều nhất do đây là nơi chứa đựng nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế, do đó nhu cầu về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cao. Tuy nhiên các vùng nghèo và khó khăn như vùng Tây Nguyên, vùng đồng bằng sông Cửu Long lại chưa được chú trọng một cách thích đáng. Trong thời gian qua, nguồn vốn ODA hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội của các vùng trong cả nước phần lớn đều phù hợp với nhu cầu phát triển các lĩnh vực ưu tiên của vùng như giao thông nông thôn, cấp nước sinh hoạt, y tế, giáo dục, trường đào tạo nghề, cấp nước và vệ sinh môi trường đô thị, phòng chống và giảm nhẹ hậu quả thiên tai... Các chương trình, dự án ODA phần lớn đạt hiệu quả kinh tế, xã hội cao và rất được nhân dân đồng tình ủng hộ. 2.3. Đánh giá tình hình huy động vốn ODA của Việt Nam trong thời gian qua: Tình hình chính trị, xã hội ổn định; vị thế trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao; kinh tế tiếp tục hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới; môi trường thể chế, pháp lý được cải thiện và tiệm cận với thông lệ quốc tế; quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam với cộng đồng tài trợ quốc tế không ngừng được củng cố và phát triển,...là những thuận lợi cơ bản của Việt Nam trong việc thu hút nguồn vốn ODA * Ưu điểm: - Thông qua công tác vận động và thu hút ODA, ta đã tranh thủ được sự đồng tình và ủng hộ của bạn bè quốc tế đối với chủ trương, chính sách phát triển kinh tế-xã hội của Đảng và Nhà nước ta, góp phần củng cố và nâng vị thế của nước ta trên trường quốc tế. - Tranh thủ được nguồn vốn vay ODA có ý nghĩa, song khả năng trả nợ nước ngoài của ta ước tính sẽ bền vững trong trung và dài hạn. - Cải cách chính sách kinh tế được triển khai theo lịch trình phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, ngân sách Nhà nước được hỗ trợ, hiệu quả và uy tín của các định chế tài chính trong nước được cải thiện… Đó là một mặt được hơn nữa của ODA thông qua các khoản vay chương trình của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), WB, ADB. Trong 10 năm qua, ta vay các Khoản vay chương trình với các điều kiện ưu đãi như: khoản vay tín dụng dự phòng (SBA), thể thức chuyển đổi cơ cấu (STF), thể thức điều chỉnh cơ cấu mở rộng (ESAF), thể chế tăng cường và xóa đói giảm nghèo (PRGF); của WB như: tín dụng điều chỉnh cơ cấu (SAC-a), chương trình tín dụng Hỗ trợ giảm nghèo (PRSC), Dự án tài chính nông thôn 1, Dự án tài chính nông thôn 2; của ADB như : Khoản vay chương trình cải cách Doanh nghiệp Nhà nước và Quản trị công ty (SCPL), Khoản vay chương trình Tài chính 2 (FSPL-2), Dự án tài chính nông thôn, Dự án tín dụng nông thôn. Tổng g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá nguồn thu ngân sách nhà nước từ các khoản viện trợ của Việt Nam trong khoản thời gian thừ 2006-2010.doc
Tài liệu liên quan